Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MÁY TRỘN THỨC ĂN GIA SÚC KIỂU VÍT ĐỨNG NĂNG SUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.23 KB, 87 trang )

Phần một

Tổng quan
Chơng I
Tầm quan trọng của sản xuất thức ăn chăn nuôi

I -Sơ lợc về sản xuất thức ăn chăn nuôi:
Trong cuộc sống ngày nay, công nghiệp hoá chất và
thực phẩm nói chung và công nghệ sản xuất thức ăn chăn
nuôi nói riêng chiếm một vị trí khá quan trọng. ở nhiều nớc
trên thế giới, đặc biệt là ở các nớc đang phát triển, nhu
cầu tối thiểu của con ngời về thực phẩm cha đợc thỏa mãn
hoàn toàn. Nhiều tổ chức quốc tế đã và đang tìm cách
giải quyết nhanh chóng vấn đề lơng thực thực phẩm toàn
cầu. Trên con đờng thực hiện mục tiêu đó có một khâu rất
quan trọng là phải phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi,
thành công của ngành nông nghiệp này phần lớn tùy thuộc
vào mức dinh dỡng của gia súc, gia cầm, vào việc tạo ra
nguồn cung cấp thức ăn vững chắc.
Từ xa xa ngành trồng trọt đã cung cấp các loại thức
ăn cho gia súc.Tuy nhiên trong các điều kiện của một nền
chăn nuôi phát triển với khuynh hớng tập trung hơn và
chuyên biệt hóa cao độ nh nh hiện nay thì vai trò của các
cơ sở cung cấp thức ăn lại nổi bật lên và điều này đã tạo

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo

-1-


Đặng Thị


ra những tiền đề để tách ngành sản xuất thức ăn thành
một ngành nông nghiệp độc lập. Công việc sản xuất thức
ăn bao gồm tổ hợp những biện pháp tổ chức quản lý và kỹ
thuật nông nghiệp nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ cho
vật nuôi từ trồng trọt, công nghiệp chế biến nông sản thực
phẩm, từ công nghiệp sinh học vv..., kể cả các nguồn thức
ăn tự nhiên, trong đó thức ăn có nguồn gốc thực vật là
quan trọng nhất.
Đến thiên niên kỷ này, thiên niên kỷ của Công nghệ
Sinh học, với xu hớng phát triển Công nghiệp Dịch vụ thì
công nghệ sản xuất Thức ăn chăn nuôi giải quyết vấn đề lơng thực thực phẩm càng đợc chú ý hơn vì các ứng dụng
của nó. Đất nớc của chúng ta, một nớc đang phát triển, cũng
không nằm ngoài những xu hớng chung của thế giới. Công
nghệ sản xuất Lơng thực - Thực phẩm nói chung và sản
xuất Thức ăn gia súc nói riêng đã và đang đợc quan tâm
phát triển ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ đem lại nhiều lợi
ích cho đất nớc.

II Lịch sử phát triển ngành sản xuất thức ăn chăn
nuôi trên thế giới:
Lịch sử phát triển ngành sản xuất thức ăn gia súc của
thế giới. Có thể chia thành các giai đoạn nh sau:
- Giai đoạn 1: Chăn thả tự do trên đồng cỏ.
Ngời ta đã biết cách đánh giá và chọn lựa bãi chăn, biết
phân biệt các loại cây cỏ ăn đợc, không ăn đợc, có hại và

lớp k4 - máy tp


Bích Hảo

-2-

Đặng Thị


gây độc, nhận ra đợc sự theo dõi theo mùa của các nguồn
thức ăn tự nhiên.
- Giai đoạn 2: Dự trù thức ăn cho gia súc và những điều
kiện thời tiết bất lợi.
Ngời ta biết dự trù thức ăn gia súc để dùng vào mùa khô ở
vùng nhiệt đới và vào mùa đông ở các nớc ôn đới. Hình thức
dự trù chủ yếu là phơi khô và đánh đống cỏ. Trong giai đoạn
này ngời ta đã biết các giới hạn trong khu vực chăn thả và cắt
cỏ về chuồng cho ăn thêm.
- Giai đoạn 3: Gieo trồng các loại cây dùng làm thức ăn gia
súc
Vào đầu thế kỉ 18 cuộc cách mạng công nghiệp xảy ra ở
Tây Âu đã làm cho nền nông nghiệp của thế giới có những
thay đổi về chất. Sản xuất đã bắt đầu chuyển sang phơng
thức mới. Chế độ luân canh cũ trớc đây gồm 2 năm trồng
các loại ngũ cốc và 1 năm bỏ hóa đợc thay bằng chế độ luân
canh mới.
- Giai đoạn IV: Phổ biến và áp dụng biện pháp ủ chua và
diễn ra những biện pháp cải tạo đất sâu rộng:
Trong nửa đầu thế kỷ XX này, ngời ta áp dụng ngày càng
nhiều việc cơ giới hóa trong các quá trình canh tác và ủ chua
thức ăn, tạo ra khả năng gia tăng rất lớn mức sản xuất thức ăn

ủ chua. Mở rộng diện tích các cây thức ăn lên cao dần và
giảm hao hụt khi chế biến chúng trên thực tế đá cho phép
nâng cao năng suất thức ăn trên một đơn vị diện tích đất
canh tác. Nhờ các biện pháp thủy lợi ngời ta đã cải thiện đợc

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo

-3-

Đặng Thị


các đồng cỏ, bãi chăn nuôi và tạo đợc những bãi chăn và đồng
cỏ năng suất cao.
- Giai đoạn V: Công nghiệp sản xuất thức ăn gia súc xuất
hiện và phát triển:
ở nhiều nớc phát triển đã xuất hiện nhiều tổ hợp chăn nuôi
công nghiệp to lớn đòi hỏi ngời ta phải xem xét lại và đẩy
mạnh việc tổ chức các cơ sở thức ăn vững chắc. Ngời ta đã
áp dụng rộng rãi các chất bảo quản hóa học và các thức ăn bổ
sung sản xuất theo lối công nghiệp nấm men và tảo dùng làm
thức ăn gia súc, kỹ thuật trồng không cần đất, các loại thức ăn
hỗn hợp. Chế biến bột cỏ, cỏ cắt nắn, đóng viên và đóng
bánh. Ngày nay có ngời cho rằng việc sử dụng ngày càng rộng
rãi thức ăn hỗn hợp và các chất bổ sung trong chăn nuôi với mọi
quy mô là cuộc cách mạng về thức ăn gia súc lần thứ II
(Australia) còn có những quốc gia non trẻ với một nền sản
xuất nông nghiệp còn lạc hậu. Tuy nhiên trên bớc đờng phát

triển các nớc này, trong đó có Việt Nam, đã biết vận dụng
những kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp của thế giới lại
thêm có sự giúp đỡ quốc tế, nên bên cạnh việc sản xuất thức
ăn gia súc trên đồng ruộng đã hình thành bớc đầu các nhân
tố sản xuất thức ăn gia súc theo kiểu công nghiệp, thí dụ
xây dựng các nhà máy sản xuát thức ăn hỗn hợp.
III _Tình hình hiện tại và triển vọng trong tơng lai
của ngành sản xuất Thức ăn chăn nuôi:
1- ở các nớc chăn nuôi phát triển vùng ôn đới:

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo

-4-

Đặng Thị


ở Hoa Kỳ chăng hạn thức ăn thô (đồng cỏ , cỏ khô, cà
chua và rơm rạ) chiếm một tỉ trọng tơng đối rất lớn trong tất
cả các ngành chăn nuôi, từ 56,2% vào những năm 1955
-1959, lên đến 80,1% vào năm 1974.
Tại hội nghị lần thứ XXII của các nhà nghiên cứu về
đồng cỏ họp tại Leizpig (CHDC Đức) năm 1977 đã cho biết là
2/3 đất

là đồng cỏ ( ớc độ 3000 triệu ha) và có hơn 10

ngàn loại cỏ đang sống và phát triển trên khắp năm châu.

2- Tài nguyên về thức ăn gia súc ở Việt Nam:
Nớc ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió nóng ẩm nên
cây cỏ có thể mọc xanh tốt quanh năm, đất đai thích hợp
để trồng nhiều loại cây thức ăn gia súc, lại thêm có vùng cao
nguyên khí hậu mát mẻ nên tập đoàn cây trồng còn có thêm
các loại cao sản của vùng ôn đới. Tuỳ vùng, tuỳ mùa vụ mà mỗi
địa phơng có một tập đoàn cây thức ăn gia súc rất phong
phú. Về cây thức ăn lúa miến ( cao lơng, sorgho ), kê (thức
ăn bột đờng) đậu nành, đậu phộng.Cây thức ăn củ quả
thì có khoai lang, khoai mì sắn khoai tây đong riêng (chuối
củ), bí rơ (bí đỏ)Theo kinh nghiệm của nhiều nớc đang
phát triển thì ở vùng nhiệt đới cần theo sát và chú ý đến
cây mía đờng, một nguồn thức ăn quan trọng mà ở ta hiện
nay là một cây trồng chiếm diện tích rất lớn và phổ biến
khắp cả nớc nhằm cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và
tiểu công nghiệp chế biến đờng thức phẩm. Cây thức ăn
xanh thì ngoài tập đoàn cây trồng hoặc mọc dại lâu đời ở

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo

-5-

Đặng Thị


nớc ta nh cỏ ống, cỏ nên, cỏ tây Nghệ An, rau muống, bèo cái,
bèo tấm, bèo dâu có những cây cỏ nhập nội hoặc đã đợc
thuần hoá từ lâu nh cỏ lông, cỏ dẹp. Tuỳ điều kiên địa phơng mà từng nơi nhân dân đã có trình độ thâm canh và

sự dụng các loài cây thức ăn nhất định. Hiện nay, từng bớc
đã hình thành những vùng chuyên canh quan trọng. Ngoài
lúa đã đợc trồng lâu đời với diện tích rất lớn ở các vùng đồng
bằng Nam bộ, Trung bộ và Bắc bộ, đã có những vùng chuyên
canh bắp trên đất bãi ven sông nh ven sông Tiền, sông Hậu,
đất trung du, miền núi nh ở Đồng Nai, Sông Bé
Công nghiệp chế biến muối biển hành trăm ngàn tấn
mỗi năm cung cấp không những muối ăn mà cong nhiều
nguyên tố vi lợng khác cho gia súc, gia cầm, mỏ gần nh lộ
thiên chạy dài từ chân núi Sập (An Giang) đến những núi đã
vôi của vùng Kiên Lơng (Kiên Giang) là một nguồn cung cấp
thức ăn bổ sung đa dạng và rất hữu hiệu. Công nghiệp chế
biến dầu thực vật ngày càng phát triển, hứa hẹn cung cấp
ngày càng nhiều các loài thức ăn bổ sung đạm quý là các loại
bánh dầu từ các nguồn nguyên liệu phong phú nh cơm dừa,
đậu phộng, đậu nành, hạt bông vải, hạt cao suThống kê cho
biết năm 1990 cả nớc có khoảng 300.000 ha dừa nên ta nâng
lên đợc 500000 ngàn ha thì mỗi năm chế biến đợc 400 ngàn
tấn dầu dừa và cung cấp thêm khoảng 300 ngàn tấn bánh dầu
dừa. Một nguồn thức ăn đạm đáng kể. Với khoảng 3000 km bờ
biển sản lợng đánh bắt ngày càng có khả năng gia tăng để
đạt 1 triệu tấn mỗi năm thì nguồn nguyên liệu để chế biến

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo

-6-

Đặng Thị



bột cá theo công nghiệp, cũng nh cá phơi khô cũng gia tăng
theo đáp ứng mức độ yêu cầu đạm đông vật của ngành
chăn nuôi đang chuyển biến theo hớng công nghiệp hóa của
nớc ta.
Trên phơng hớng sản xuất nông nghiệp toàn diện theo
chủ trơng của Đảng là lấy sản xuất lơng thực làm trọng tâm,
các địa phơng phải căn cứ vào điều kiền tự nhiên kết hợp với
điều kiện kinh tế mà xây dựng phơng hớng sản xuất nhằm
phát huy thế mạnh của vùng mình. Thí dụ, thế mạnh của
trung du và miền núi từ chăn nuôi gia súc lớn, trồng cây công
nghiệp và trồng rừng thế mạnh của vùng đồng bằng là sản
xuất lơng thực nhất là lúa chăn nuôi heo, gà vịt và trâu bò ở
qui mô thích hợp, thế mạnh của vùng ven các thành phố và
khu công nghiệp là có nguồn cung cấp.
Tài nguyên về đồng cỏ để phục vụ cho việc phát triển
chăn nuôi ở nớc ta rất lớn. Theo số liệu điều tra của Vụ quản lý
ruộng đất.
IV _Các loại thức ăn chăn nuôi:
Việc phân loại các thực liệu làm thức ăn gia súc thành
các nhóm mà chúng ta nghiên cứu sau đây chỉ có giá trị tơng đối nhng rất tiện dụng trong nuôi dỡng gia súc, gia
cầm và rất cần thiết trong trao đổi, buôn bán Thức ăn gia
súc trên thị trờng nội địa và xuất nhập khẩu.
1. Các cách phân loại Thức ăn:

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo


-7-

Đặng Thị


Có nhiều cách phân loại thực liệu làm thức ăn gia súc
dựa theo giá trị năng lợng của thực liệu, căn cứ theo nguồn
gốc, dựa trên thành phần hoá học hoặc giá trị dinh dỡng.v.v.
1. Phân loại theo giá trị năng lợng của thực liệu mà ngời
ta phân ra thành hai nhóm:
+Thức ăn tinh
+Thức ăn khô
2.Phân loại theo nguồn gốc:
+Thức ăn có nguồn gốc thực vật.
+Thức ăn có nguồn gốc động vật.
+Thức ăn có nguồn gốc khoáng vật.
+Thức ăn Vi sinh vật.
+Thức ăn tổng hợp hoá học.
3. Phân loại thức ăn theo tính chất hoá lý và cách sử dụng
thông thờng.
+Thức ăn thô khô và xác vỏ( cỏ khô, rơm,
thân khô, vỏ trấu, vỏ quả ).
+Đồng cỏ, cỏ đồng và thức ăn thô xanh( thức
ăn là cỏ tơi )
+Thức ăn ủ chua ( là thức ăn thô ủ chua ).
+Thức ăn năng lợng chứa: <20% Pr và >18% xơ
thô.
+Thức ăn bổ sung Pr: chứa lớn hơn 20% Pr, có
nguồn gốc Động vật.
+Thức ăn bổ sung khoáng.

+Thức ăn bổ sung Vitamin.

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo

-8-

Đặng Thị


+Các chất thêm vào ( các chất phụ gia chất
chống mốc, chất chống ôxy hoá, axit amin, kháng sinh, chất
tạo màu, chất tạo mùi, kích thích tăng trởng, hoocmon, thuốc,
).
4.Phân loại thực dụng:
+Thức ăn nhiều nớc.
+Thức ăn thô khô.
+Thức ăn tinh.
. gốc thực vật giàu năng lợng
. gốc động vật giàu đạm
. gốc động vật
.thức ăn hỗn hợp
+Thức ăn khoáng.
+Các Vitamin và Premix( Premix là hỗn hợp
các chất vi lợng đợc trộn sãn theo tỷ lệ thích hợp đợc phân bổ
đều trong chất độn: bột sắn, tinh bột sắn, bột xác sắn, các
chất vi lợng: khoáng, Vitamin)
+Các thức ăn khác: mật đờng, hèm rợu, bã bia,
nấm men).

2.Các phơng pháp chế biến thức ăn gia súc:
a) Chế biến thức ăn bằng phơng pháp lý học:
1-Cắt ngắn ( áp dụng với các loại cỏ khô, xanh cho các
loại gia súc lớn).
2-Xay, nghiền (đối với các loại hạt, củ, quả).

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo

-9-

Đặng Thị


3-Bóc vỏ, loại vỏ.
4-Đóng viên.
5-Rang, sấy, hấp, nấu.
6-Chiếu bức xạ làm thức ăn mềm, dễ tiêu.
7-Hạt nổ: là biện pháp xử lý thức ăn hạt có hiệu quả, khi
xử lý, hạt bị biến đổi các đặc tính lý hoá và sau đó hình
thành nên hạt nổ.
8-Cán ép (đối với hạt khô).
9-Sú lỏng (thức ăn sệt độ ẩm 60-70%, thích hợp cho
nuôi heo).
b) Chế biến thức ăn bằng phơng pháp hoá học:
1-Xử lý nớc vôi.
2-Xử lý bằng dung dịch sođa.
3-xử lý rơm bằng Amoniac lỏng.
4-Xử lý rơm bằng Urê.

c) Chế biến thức ăn bằng phơng pháp sinh vật học:
1-ủ chua.
2-ủ mầm.
3-Đờng hoá.
4-ủ men thức ăn bằng phơng pháp lên men và không lên
men.
V- Dự trữ và chế biến thức ăn chăn nuôi.
1.Tầm quan trọng của dự trữ và chế biến thức ăn
gia súc:

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo

- 10 -

Đặng Thị


Cùng với việc sản xuất thức ăn gia súc trên đồng ruộng,
nhằm tăng nguồn thức ăn cho gia súc thì việc dự trữ và chế
biến là những khâu hết sức quan trọng không tách rời trong
toàn bộ vấn đề giải quyết Thức ăn cho gia súc.
Dự trữ Thức ăn tốt là nhằm bảo tồn đến mức cao nhất
các chất dinh dỡng trong thức ăn và giảm đến mức thấp nhất
sự tổn thất thức ăn trong quá trình sử dụng lâu dài. Mặt
khác, dự trữ thức ăn tốt còn góp phần làm thay đổi phẩm
chất thức ăn nhằm nâng cao giá trị sinh vật học của Thức ăn
gia súc.
Chế biến thức ăn theo nghĩa hẹp là nhằm thay đổi thức

ăn về hình thức, phẩm chất dới tác động của các yếu tố vật
lý, hoá học, sinh vật học và theo khái niệm mới thì chế biến
là nhằm sản xuất ra những loại thức ăn mới bằng phơng pháp
hoá học, sinh học trong công nghiệp. Trong quá trình xây
dựng ngành chăn nuôi hiện đại thì vấn đề chế biến thức ăn
gia súc lại càng quan trọng, nhất là việc chế biến thức ăn hỗn
hợp các loại
Thực tế sản xuất cho thấy số lợng gia súc phát triển tơng đối đều trong năm nhng sản phẩm trồng trọt, nguồn
thức ăn chủ yếu cho động vật nuôi, lại có sản lợng biến động
theo thời vụ. Do đó, trong thời gian thu hoạch thì thức ăn dồi
dào nhng trớc vụ thu hoạch hay lúc giáp hạt thì lại thiếu thốn.
Trong chăn nuôi heo, gà, với quy mô tập trung thì chỉ cần
thiếu thức ăn trong vài ba ngày cũng đã là gay go, chứ cha

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo

- 11 -

Đặng Thị


nói đến chuyện thiếu hàng tháng. Đối với chăn nuôi trâu bò
và các loại thú ăn cỏ khác cũng vậy, cỏ là thức ăn chủ yếu của
chúng, có phát triển tốt trong mùa nóng ẩm có nơi trâu bò ăn
không hết cỏ tơi nhng đồng cỏ, bãi chăn lại bị cằn cỗi trong
thời tiết khô hạn hoặc lạnh giá làm trâu bò bị đói rét, dễ
nhiễm bệnh và chết.
Vì vậy, cần phải dự trữ đầy đủ thức ăn quanh năm

thì mới chủ động phát triển chăn nuôi theo định hớng. Bên
cạnh đó, chế biến làm thức ăn ngon hơn, phẩm chất thức ăn
tốt hơn, khẩu phần nuôi dỡng đầy đủ hơn, để cơ thể động
vật hấp thụ, tiêu hoá tốt hơn các chất dinh dỡng. Chế biến
thức ăn tốt sẽ góp phần tiết kiệm thức ăn, tận dụng đợc triệt
để các nguồn thức ăn phong phú của địa phơng để phát
triển tăng năng suất cùng lợi nhuận của ngành chăn nuôi.
Chế biến thức ăn công nghiệp cũng giúp cho ngành
công nghiệp đợc phát triển hơn, quy mô rộng hơn vì tiết
kiệm đợc thời gian nhiều hơn so với chế biến thức ăn thủ
công nhỏ lẻ, tiết kiệm đợc sức lao động, kinh tế hơn vì cho
năng suất cao hơn.

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo

- 12 -

Đặng Thị


Chơng II
các quá trình và thiết bị trong
dây truyền sản xuất và chế biến thức ăn gia súc

Chế biến nông sản là ngành kỹ thuật mà hầu hết các nớc trên thế giới càng ngày càng quan tâm phát triển để nâng
cao số lợng và chất lợng, nông sản, hàng hóa, đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ ngày càng tăng của con ngời và của động vật
nuôi. Đồng thời các kỹ thuật chế biến sản phẩm chăn nuôi

(thịt, trứng, sữa,) cũng ngày càng đòi hỏi phát triển để
phục vụ nhu cầu xã hội.
Các lĩnh vực Chế biến trong chăn nuôi chủ yếu bao
gồm:
+Chế biến thức ăn chăn nuôi: từ các khâu sơ chế, làm
sạch, phơi, sấy đến các khâu làm nhỏ (thái, băm, xay xát,
nghiền, đập), tạo thành hỗn hợp (định mức, trộn) và tạo
viên (tạo hạt).
+Chế biến sản phẩm chăn nuôi: sữa, thịt, trứng, lông,
daVD: chế biến sữa thờng phải thực hiện từ khâu sơ chế
sữa nh: làm sạch, làm nóng, khử trùng sữa và các khâu chế
biến nh: tách crem sữa, chế biến bơ, pho mát, sữa bột, sữa
hộp, sữa chua,

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo

- 13 -

Đặng Thị


Ngoài ra, còn có vấn đề chế biến phân, nớc tiểu phục
vụ cho trồng trọt (chế biến các loại phân hữu cơ, vô cơ, bột
hoặc viên ) và phục vụ cho đời sống (chế biến sinh khí từ nớc phân, nớc tiểu để đun nấu, thắp sáng ).
Trong các kỹ thuật chế biến sản phẩm chăn nuôi nói
trên, có những kỹ thuật thuộc phạm vi ngành nông nghiệp
(các cơ sở chăn nuôi) giải quyết từ việc nghiên cứu, thiết kế
đến tổ chức sử dụng, nhng cũng có những kỹ thuật chế

biến vợt ra khỏi phạm vi ngành nông nghiệp, thuộc ngành
công nghiệp chế biến lơng thực, thực phẩm, nhất là khi chăn
nuôi đợc công nghiệp hoá cao. VD: kỹ thuật chế biến thức ăn
chăn nuôi, ngoài những thiết bị, công cụ máy móc phục vụ
chế biến ở trong hộ gia đình, ở trại chăn nuôi, ở các cụm
nghiền, còn có những nhà máy chế biến thức ăn phục vụ
chung cho từng vùng, từng tỉnh hoặc cả nớc do ngành công
nghiệp thành phố quản lý. Kỹ thuật chế biến sữa, thịt, ngoài
những thiết bị công cụ, máy móc sơ chế, chế biến sữa ở
từng hộ gia đình, trại chăn nuôi, đã có những nhà máy chế
biến sữa, thịt do ngành công nghiệp thành phố quản lý. Chế
biến thịt, lông, da vật nuôi thờng do ngành công nghiệp chế
biến đảm nhiệm với những quy mô tập trung, công nghiệp
hoá cao.
Tuy nhiên, ở nhứng nớc tiên tiến, có những cơ sở chăn
nuôi lớn theo hớng kinh doanh khép kín, tự đảm nhiệm
công nghệ sản xuất đến chế biến. Khi đó, cơ sở sẽ có các

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo

- 14 -

Đặng Thị


chuồng trại chăn nuôi và cả nhà máy chế biến sữa thịt, lông,
da, nếu cần thiết (Tài liệu II).
Trong phạm vi tìm hiểu, em xin trình bày về các quá

trình, thiết bị thích hợp với các cơ sở chăn nuôi hộ gia đình,
hay các xí nghiệp sản xuất chế biến vừa và nhỏ.
I.Sơ lợc về thức ăn chăn nuôi dạng hỗn hợp
Thức ăn hỗn hợp: theo nghĩa đầy đủ là một hỗn hợp
đồng nhất của những loại thực liệu khác nhau, đợc phối hợp
theo các công thức lập đợc từ các kết quả nghiên cứu khoa
học nhằm đảm bảo dinh dỡng hoàn chỉnh cho vật nuôi.
A. Đại cơng về thức ăn hỗn hợp
Cơ sở lý thuyết của việc phối hợp các thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh, có hiệu quả kinh tế cao là tính chất của các
thức ăn khi trộn chung với nhau sẽ làm xuất hiện tác động bổ
xung tơng hỗ về từng yếu tố của giá trị dinh dỡng của hỗn hợp
trộn. Sự phối hợp đúng đắn các yếu tố thức ăn có thể đạt
mức tiêu chuẩn về năng lợng, Pr, axit amin, Vitamin, khoáng
chất trong hỗn hợp.
1.Sự ra đời của thức ăn hỗn hợp:
Sau thế chiến thứ nhất, thị hiếu của ngời chăn nuôi đối
với việc sử dụng nhũ cốc làm thức ăn chăn nuôi có sự thay
đổi. Trong lý luận nuôi dỡng động vật nuôi cũng có nhiều
quan điểm mới. Ngời ta đã nghĩ đến việc sử dụng các sản

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo

- 15 -

Đặng Thị



phẩm hoá học, sinh học và vi sinh vật học nhằm thức hiện ý
muốn về một loại thức ăn chứa đầy đủ các chất dinh dỡng
cần thiết và có thể sử dụng nh là một chế phẩm có tính chất
bổ sung và hoàn thiện giá trị dinh dỡng của các sản phẩm
trồng trọt rẻ tiền.
Việc nuôi dỡng gia súc, gia cầm giờ đây đòi hỏi một
loại thức ăn hoàn chỉnh, tức là một loại thức ăn có nguồn gốc
động vật, thực vật, vi sinh vật, khoáng vật và các sản phẩm
tổng hợp khác nhằm đáp ứng đầy đủ nhất cho nhu cầu dinh
dỡng của vật nuôi, về cả số lợng lẫn chất lợng. Việc chế biến
một loại thức ăn nh vậy với quy mô công nghiệp đã hình
thành lên ngành sản xuất chế biến thức ăn hỗn hợp, một
ngành sản xuất độc lập và chuyên môn hoá cao. Các loại thức
ăn hỗn hợp đợc sản xuất ra là những sản phẩm phức tạp, là
những công trình tập thể của những chuyên gia thuộc các
ngành khác nhau nh sinh vật học, chăn nuôi, hoá học, toán
học, kinh tế học, nghiên cứu tìm ra đợc thức ăn hỗn hợp là
một trong những thành tựu khoa học kỹ thuật lớn nhất của
ngành chăn nuôi những năm sau chiến tranh.
ở nớc ta, việc sử dụng thức ăn hỗn hợp cũng đợc phổ biến
khá sớm. Sự phát triển của nền công nghiệp thuỷ sản phụ
thuộc ở miền nam cũng đã hình thành hàng loạt các xí
nghiệp chế biến thức ăn hỗn hợp với phần lớn nguyên liệu là
nhập từ nớc ngoài, chủ yếu là Mỹ. Từ sau 1975 đến nay,
chúng ta đã thiết lập đợc hàng loạt các xí nghiệp, nhà máy
chế biến thức ăn gia súc từ trung ơng đến cấp tỉnh. Một số

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo


- 16 -

Đặng Thị


huyện thậm chí một số xã cũng xây dựng đợc các xí nghiệp
hoặc các xởng thức ăn cỡ nhỏ. Tuy nhiên, hiện nay, hoạt động
của các xí nghiệp, nhà máy này cha đi vào chiều sâu, một
phần là do cha xây dựng đợc các vùng chuyên canh thức ăn
gia súc để đảm bảo cung cấp đầy đủ và thờng xuyên cho
việc chế biến, mặt khác là do cha chủ động cân đối các
thực liệu bổ sung, sản xuất trong nớc hoặc nhập nội, nh thực
liệu bổ sung Protein, các dỡng chất vi lợng nh axit amin,
vitamin, khoáng chất, kháng sinh, hoocmon, chất chống
oxihoá. Gần đây, theo khuynh hớng chung, công nghiệp thức
ăn gia súc của nớc ta đã chú ý đến việc chế biến thức ăn
chăn nuôi thành thức ăn viên, thức ăn concentret,.v.v.Mặc dầu
vậy, bên cạnh đó, việc nghiên cứu các loại thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh cho từng vùng sinh thái nông nghiệp ở nớc ta hiện
cha đợc quan đầu t đến.
2. Lợi ích của việc sử dụng thức ăn hỗn hợp.
Điểm cơ bản nhất là sự ra đời của Thức ăn hỗn hợp đã cho
phép công nghiệp hoá ngành Chăn nuôi. Sự xuất hiện của
thức ăn hỗn hợp đã khắc phục đợc tình trạng cung cấp sản
phẩm chăn nuôi theo mùa và làm cho chất lợng sản phẩm
đồng đều hơn. Ngoài ra, thức ăn hỗn hợp cho phép áp dụng
nhanh chóng nhất những thành tựu mới nhất của dinh dỡng
học, cho phép thực hiiện đợc rộng rãi việc cơ giới hoá, tự
động hoá ngành chăn nuôi, tiêu chuẩn hoá việc cho ăn, tiết

kiệm công lao động, rút ngắn thời gian chuẩn bị thức ăn. Do
đó, thức ăn hỗn hợp có ý nghĩa rất lớn ở các nớc kinh tế nông

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo

- 17 -

Đặng Thị


nghiệp phát triển, nhất là có kế hoạch phát triển công
nghiệp. Thức ăn hỗn hợp không những có thể sử dụng tốt nhất
tất cả các nguồn thức ăn gia súc, kể cả các phụ phẩm của
công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm mà còn cho phép
phát triển sản xuất các sản phẩm chăn nuôi theo các định hớng cần thiết.
Thức ăn hỗn hợp có chất lợng cao có vị trí rất quan trọng
trong dinh dỡng động vật, nhất là đối với heo và gia cầm.
Thức ăn hỗn hợp đã trở thành một yếu tố quyết định
tăng năng suất chăn nuôi sau thế chiến thứ hai. Chi phí thức
ăn để sản xuất một sản phẩm trong ngành chăn nuôi heo, gia
cầm thời kì 1930-1960 dùng thức ăn tinh giảm 1,5-2 lần,
trong ngành chăn nuôi bò thịt giảm 1/3. Và hiện nay các
chuyên gia đã đạt đợc tiến bộ vợt bậc trong việ tiết kiệm
thức ăn trên một đơn vị sản phẩm trong tất cả các ngành
chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gà và heo.
Nông dân ở các nớc kinh tế phát triển và cả ở những nớc
đang phát triển nh Thái Lan, ngày càng chuộng thức ăn hỗn
hợp. Họ sản xuất ngũ cốc, khoai củ (đã sơ chế) để cung cấp

cho nhà máy và mua lại thức ăn hỗn hợp. Nhà nông họ sẽ nghĩ
đến việc kinh doanh chăn nuôi không mua đợc thức ăn hỗn
hợp (một số nông trại lớn có thể tự trộn). Thức ăn hỗn hợp đã trở
thành một thứ t liệu sản xuất cần thiết, nó chiếm một phần
trong toàn bộ chi phí hiện nay của ngành chăn nuôi. Điều này
đã dẫn đến khuynh hớng chung là tính hiệu quả sử dụng

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo

- 18 -

Đặng Thị


thức ăn bằng cách dùng số kilogam thức ăn tiêu tốn, thay vì số
đơn vị thức ăn, cho một đơn vị sản phẩm chăn nuôi.

B. Phân loại thức ăn hỗn hợp
Tuỳ theo mục đích sử dụng cho vật nuôi mà ngời ta sử
dụng các loại thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh.
+Thức ăn hỗn hợp tinh
+Thức ăn hỗn hợp bổ sung Pr, vitamin, khoáng
+Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh: gồm đủ các thực liệu
cung cấp năng lợng, bổ sung Pr, khoáng, vitamin, axit amin,
các chất kích thích tăng trởng, thuốc phòng bệnh, chất
chống ôxy hoá, chất tạo màu, mùi
( Theo tài liệu I )


C. Nguyên liệu chính
1. Thóc và các phụ phẩm :
Lúa nớc là cây trồng chính ở nớc ta và là nguồn cung
cấp lơng thực chủ yếu cho con ngời, đồng thời cũng là nguồn
thức ăn năng lợng quan trọng cho gia súc, gia cầm dới dạng các
phụ phẩm xay xát nh tấm cám và phân nhỏ là thóc trong
chăn nuôi gia cầm ( nhất là chăn nuôi vịt của nhân dân).
a) Thóc:

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo

- 19 -

Đặng Thị


Thóc chỉ đợc sử dụng nguyên dạng trong chăn nuôi vịt
chạy đồng, một lợng rất nhỏ trong chăn nuôi gà gia đình. Đôi
khi thóc ẩm mục không thích hợp cho xay xát cũng đợc
nghiền nuôi heo, thay thế một phần cám tấm. Cần lu ý đến
ảnh hởng gây xây xát cơ giới thành ống tiêu hoá do vỡ trên
nghiền.
Bảng 3.3. Thành phần dinh dỡng (%) của thóc :
VCK
88.6
89.4
88.8


CP

EE

8.48
9.11
7.9

giả
6.13 7.97
0.22 0.12 74.79 (1)
3.39 8.49 61.23 7.06 0.41 0.50 51.9 (2)
1.80 9.00 64.90 5.20
0.33
(3)

(1)

CF

NFE

TRO

Ca

P

TDN


Tác

Lê Thớc et al ., 1966

(2) Tính theo Morrison (1957)
(3) Theo M.Piccioni (1965). Dictionnaire des aliments
pour les animaux.
Theo Piccioni hàm lợng P dới dạng phytat chiếm
đến 61%.
Năng lợng trao đổi đối với gia cầm đạt 2.940 Kcal/kg
VCK ( mongodin et Reviere

1965.Revue Elev.Med.vét. Pays

trop., 18 : 183).
Theo Usuelli (do Piccioni trích dẫn), hàm lợng các acid
amin của thóc khá hơn của lúa mì, tính theo % protein nh
sau: lysin(3,2/2,7), tryptophan(1,3/1,2), methionin(3,4/2,0),
cystin (1,4/1,3), histidin (1,5/1,5) , phenylalanin (6,3/5,7).

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo

- 20 -

Đặng Thị


b) * Các phụ phẩm:

Quan trọng nhất là các phụ phẩm xay xát. Theo số liệu
của công nghiệp xay xát, bình quân từ 100 kg thóc ta có đợc: 19 kg trấu; 7,2 kg cám to, mịn; 0,8 kg phôi; 6,2 kg tấm;
0,8 kg bột vụn và 66 kg gạo chuốt (bóng). Trong 7,2 kg cám
thì cám 1 là 3,7; cám 2 là 1,5 và cám 3 là 2 kg. Theo số liệu
điều tra thì tỷ lệ gạo lẫn tấm đạt 70 72 %, cám 5-8 % và
20 22% trấu.
* Cám gạo:
ở ta hiện nay có khuynh hớng phân làm 2 loại cám : cám
to có đợc sau quá trình tách trấu để có gạo sô (lức) và cám
mịn có đợc khi đánh bóng gạo thành gạo thơng phẩm. Đôi khi
ngời ta gộp chung cả 2 loại thành cám gạo để sử dụng trong
chăn nuôi hoặc chế biến dầu cám. Thuật ngữ rice bran
cũng đợc dùng để chỉ cám gạo nói chung.
Khuynh hớng chung của thế giới là gia tăng khối lợng cám
đợc ép hoặc trích ly dầu. Dầu cám đợc a chuộng trong công
nghiệp thợc phẩm, dợc phẩm và mỹ phẩm nhờ hàm lợng acid
limoleic cao hơn hẳn đến 35%. Bánh dầu cám có hàm lợng
đạm cao, ít béo (75% là các acid béo cha no nh linoleic và
oleic) nên thuận lợi trong bảo quản và sử dụng. Hàm lợng chất
béo của cám gạo biến động từ 16 -25%, ở ta hiện nay cám
mới, trừ của nhà máy Satake( Thành phố Hồ Chí Minh) đạt
22% dầu, hầu hết chỉ đạt 14-15%. Cám còn lẫn quá nhiều

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo

- 21 -

Đặng Thị



tấm và trấu, thí dụ cám của nhà máy xay Sóc Trăng có đến
38,6% tấm và 5% vụn trấu ( Vũ Huy, 1989).
Thóc rất dễ dự trữ nhng sau khi xay xát enzym lipolytic
(nhân giải chất béo) trở nên hoạt động do đó làm gia tăng
nhanh hàm lợng acid béo tự do (cha no). Có thể ngăn chặn
mức độ này bằng xử lý nhiệt ngay sau khi xát. Có thể sử
dụng hơi nớc nóng 1000 C trong 4-5 phút để làm chậm quá
trình này, cũng có thể sấy trống quay ở 200 0 C trong 10
phút, hoặc làm giảm ẩm độ xuống dới 4%. Các chất ức chế
hóa học tỏ ra không có hiệu quả.
Cám gạo là một thức ăn giàu vitamin nhóm B và rất hấp
dẫn đỗi với mọi loài vật nuôi. Tuy nhiên, chất béo của nó có
ảnh hởng làm nhão mỡ vật nuôi và mềm bơ sữa. Vì vậy, nếu
chú ý thích đáng đến hàm lợng dầu của cám thì đây là
một loại thức ăn có giá trị cho tất cả gia súc, gia cầm ở vùng
nhiệt đới. Lợng tối đa trong khẩu phần của bò là 40%. ở heo
không nên vợt quá 30 -40% khẩu phần tránh thịt nhão và nên
giảm thấp ở những tuần cuối trớc khi xuất chuồng. Có thể đa
vào khẩu phần của gia cầm đến 25% và trong thí nghiệm
cũng đã thành công với tỉ lệ cao gấp đôi. Cám cha khử béo
là một chất phối hợp thông dụng trong các thức ăn trộn sẵn.
Cám gạo thờng bị trộn lẫn với vỏ trấu nên hàm lợng xơ thô lên
đến 10-15%. Khi cám chứa một lợng lớn vụn trấu thì tên thơng mại của nó là rice mill feed có giá trị dinh dỡng thấp
hơn nhiều.

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo


- 22 -

Đặng Thị


Cám chuốt (lau) đợc sử dụng rông rãi hơn cám gạo (to) vì
ít xơ hơn. Nó đợc dùng trong các khẩu phần nuôi heo, gà nhng sử dụng giới hạn ở heo con theo mẹ vì có thể gây tiêu
chảy. Do hàm lợng béo cao nên cũng phải sử dụng hạn chế trớc
khi hạ thịt. Có thể sử dụng đến 5 kg trong khẩu phần nuôi
bò sữa.
* Tấm:
Tấm đợc tách ra sau quá trình đánh bóng và có giá trị tơng đơng với gạo chuốt. Gạo chứa càng nhiều tấm thì giá
càng hạ nên tùy nhu cầu tiêu thụ của con ngời mà tỉ lệ tấm
xuất dùng cho chăn nuôi thay đổi.
Tấm là một thực liệu ngon miệng, giàu năng lợng nên đợc
a dùng cho mọi hạng vật nuôi, đặc biệt nhờ giàu năng lợng và
ít xơ nên rất có giá trị trong khẩu phần gà đang lớn.
Bảng 3.3. Thành phần dinh dỡng của cám, tấm, gạo.
Thành phần
Vật chất khô,
%
Protein thô, %
Béo thô, %
Xơ thô, %
Ca, %
P,%
Lysin,%
Met-Cys,%
Tryptophan,%

Threomin,%
ME-

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo

Cám

Tấm

Cám to

Cám mịn

Tấm

88,0

88,0

88,01

89,85

92,22

12,0
12,0
11,0

0,06
0,47
0,55
0,5
0,40
0,40
3120

8,0
0,9
1,0
0,03
0,04
0,27
0,32
0,10
0,36
3596

9,50
6,69
10,17
0,26
0,59

12,62
11,63
5,05
0,27
1,63


8,60
1,26
2,50
0,18
0,15

gạo

- 23 -

Đặng Thị


MEO(Kcal/kg)
ME
GA(Kcal/kg)
TND %

2710

3500
59,73

78,82

76,94

2. Bắp Ngô:
Có nhiều giống bắp đợc trồng nhng loại bắp đá và bắp

răng ngựa là phổ biến trong chăn nuôi.
Bắp hạt là thực liệu giàu carborhydrat dễ tiêu hóa và đợc
dùng để nuôi các hạng gia súc, gia cầm, tỉ lệ tiêu hóa chất
hữu cơ đạt đến 90%. Thành phần hóa học trung bình, tính
theo % VCK 85 trong số đó: protein 8,5% - 10,3%, chất béo
4% - 4,3%, xơ thô 3,5% - 4,3%, chiết chất không đạm 64,8%
và tro 1,97%.
Trên 1 đơn vị thức ăn ( 2.500 kcal ) chỉ có 57- 60g
protein tiêu hóa, protein này lại nghèo lysin methiomin và
tryptophan. Khiếm khuyết Calci và một số khoáng chất,
Vitamin (đặc biệt nhóm B và caroten) do đó cần phải sử
dụng phối hợp bắp chung với các thức ăn khác nhằm đảm bảo
dinh dỡng vật nuôi, cân đối về protein, các chất khoáng
Vitamin.
Các loại bắp vàng chứa từ 1,5 9 mg là thành phần không
thể thiếu đợc trong tất cả các loại thức ăn hỗn hợp.

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo

- 24 -

Đặng Thị


Các loại bắp lại giàu lysin chứa lợng lysin cao gấp 1,5 1,8
lần so với bắp thờng và có thể đạt tới 4,6% - 5,4 % tính đến
việc có thể giảm tỉ lệ dùng tổng khẩu phần. Các nghiên cứu
của Mirosshnichenko (1976) cho thấy có thể tiết kiệm 18% 25% protein trong nuôi vỗ heo ở giai đoạn đầu và 10% - 35%

ở giai đoạn sau, so với tiêu chuẩn của Viện chăn nuôi toàn Liên
Xô (1972). Các tác giả Anh (D.Assche et al.1983) làm thí
nghiệm cho thấy dùng bắp giàu lysin có thể giảm bớt 3%
bánh dầu đậu nành, tăng tỉ lệ hao tốn thức ăn tơng đơng
với khẩu phần đối chứng. Hai dòng bắp lai giàu lysin là
Opaque-2 và Ploury-2 có thành phần hóa học tơng tự nhau
những hạt của Floury-2 mềm hơn. Hàm lợng protein và
khoáng trong bắp giàu lysin hơi thấp hơn, nhng béo và xơ
thì cao hơn so với bắp thờng.
Bắp thờng đợc cho ăn dới dạng nghiền: Nghiền thô cho
trâu bò, cừu mịn cho heo và dạng mảnh cho gia cầm. Bắp
nghiền rất dễ bị hỏng so với hạt nguyên, do đó chỉ nên
nghiền trớc trong thời gian ngắn (không quá 2 tháng). Chế
biến bằng cách rang, cán ép, hấp ép có thể làm tăng tỉ lệ
tiêu hóa vừa mức ngon nạn của bắp. Hấp ép là phơng pháp
rất phổ biến hạt đợc hấp bằng hơi nớc rồi cho qua trục cám
khi còn đang nóng và mềm. Bắp hấp đi qua ống tiêu hóa
nhanh hơn khoảng 25%. Do hàm lợng dầu khá nên không thể
sử dụng nhiều bắp trong khẩu phần vỗ béo vì làm mỡ mềm.
Ngoài ra bắp vàng còn có sắc tố cryptozanthin cũng ảnh h-

lớp k4 - máy tp

Bích Hảo

- 25 -

Đặng Thị



×