Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Lợi tức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.06 KB, 2 trang )

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI CƠ SỞ DỮ LIỆU LUẬT VIỆT NAM
LAWDATA
L U Ậ T
SỬA ĐỔI, BỔ SU N G MỘ T SỐ Đ IỀU CỦA
LUẬT THUẾ LỢI T Ứ C
Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức như sau:
1/ Đoạn 1, Điều 8 được sửa đổi:
"Doanh thu để tính lợi tức chịu thuế là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền gia công,
tiền dịch vụ thu được."
2/ Điều 10 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 10 - Tổ chức, cá nhân kinh doanh (trừ hộ kinh doanh nhỏ, hộ buôn
chuyến) nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định trên lợi tức chịu thuế cả năm quy định
sau đây:
1- Các ngành: điện năng; khai thác mỏ, khoáng sản, lâm sản và thuỷ sản; luyện
kim; cơ khí; hoá chất cơ bản; phân bón; thuốc trừ sâu; vật liệu xây dựng; xây dựng và
vận tải: 25%.
2- Các ngành: công nghiệp nhẹ; công nghiệp thực phẩm và sản xuất khác: 35%.
3- Thương nghiệp; ăn uống và dịch vụ các loại: 45%.
Các hộ kinh doanh tư nhân, các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh có lợi tức chịu
thuế tính theo đầu người góp vốn, nếu lợi tức chịu thuế bình quân tháng lớn hơn 10
triệu đồng, thì ngoài việc nộp thuế theo mức cơ bản còn phải nộp thuế lợi tức bổ sung
25% trên phần lợi tức vượt trên 10 triệu đồng.
Doanh nghiệp Nhà nước nếu có lợi tức chịu thuế cao do lợi thế khách quan, thì
ngoài việc phải nộp thuế lợi tức theo thuế suất quy định tại Điều này, phần lợi tức còn
lại sau khi được phép trích lập các quỹ theo quy định của Pháp luật, phải nộp thuế lợi
tức bổ sung không quá 50% số lợi tức còn lại. Chính phủ quy định chi tiết thuế suất


thuế lợi tức bổ sung đối với từng ngành nghề."
3/ Điều 22 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 22 - Cơ sở sản xuất và một số ngành nghề khác cần khuyến khích đầu tư,
nếu có đầu tư mở rộng sản xuất hoặc đầu tư chiều sâu mà đem lại hiệu quả cao hơn so
với trước thì được giảm thuế lợi tức theo mức vốn đầu tư bỏ ra, nhưng tối đa không
quá 50% số thuế lợi tức phải nộp cả năm và không vượt quá số lợi tức tăng thêm của
năm tiếp theo do đầu tư mang lại. "
4/ Điều 23 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 23 - Tổ chức sản xuất kinh doanh do nguyên nhân khách quan mà bị lỗ,
thì được chuyển số lỗ sang năm sau khi tính thuế lợi tức. Thời gian được chuyển lỗ để
tính thuế lợi tức không quá 2 năm."
5/ Điều 25 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 25 - Cơ sở sản xuất mới thành lập được miễn thuế lợi tức 2 năm đầu, kể từ
khi có lợi tức và được giảm 50% thuế lợi tức trong 2 năm tiếp theo; riêng cơ sở sản
xuất mới thành lập ở các vùng có khó khăn, thì thời gian giảm thuế được kéo dài thêm
2 năm nữa.
Cơ sở đang sản xuất ở các vùng có khó khăn được giảm thuế lợi tức tối đa 50%,
thời gian giảm thuế không quá 2 năm.
Chính phủ quy định cụ thể vùng có khó khăn nói tại Điều này."
6/ Điểm c, Khoản 1, Điều 27 được sửa đổi:
"c) Tổ chức, cá nhân nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế
hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo quy
định của Luật này, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền nộp
chậm;"
7/ Các chữ "Hội đồng Nhà nước" được sửa đổi thành các chữ "Uỷ ban thường vụ
Quốc hội" và các chữ "Hội đồng Bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ".
Điều 2
Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi
tức đã ban hành cho phù hợp với Luật này.
Điều 3

Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 1993.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX,
kỳ họp thứ ba thông qua ngày 6 tháng 7 năm 1993.
2

×