Tải bản đầy đủ (.doc) (215 trang)

Hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch tại khu dự trữ sinh quyển thế giới cát bà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 215 trang )

Hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch tại khu dự trữ sinh

phần mở
đầu
1.Lý do chọn
đề tài
Con ngời chúng ta đã tồn tại và tiến hoá không ngừng
trên Trái đất hơn
2 triệu năm. Với trí tuệ và lao động, loài ngời đã sáng tạo
ra một nền văn minh độc nhất vô nhị trong vũ trụ. Thiên
nhiên và con ngời đã tồn tại cùng nhau, cùng đấu tranh lẫn
nhau trong cuộc chiến sinh tồn qua chiều dài lịch sử tiến
hoá.
Hai triệu năm qua thiên nhiên đã bao dung che chở
cho loài ngời
chúng ta sinh sôi, phát triển và trở thành bá chủ muôn loài.
Con ngời với trí tuệ phát triển vợt bậc so với các loài khác
trong sinh giới đã và đang thay đổi Trái đất với tốc độ vũ
bão. Hai triệu năm tuổi loài ngời đã biến đổi hoàn toàn hệ
sinh thái của hành tinh. Đêm đêm nhìn từ vũ trụ, trái đất vẫn
lung linh ánh
điện của sự sống
văn minh.
Khi mà cuộc sống hối hả của nền công nghiệp đang
phát triển nh vũ bão, đô thị hoá ngày càng tăng, môi
trờng đất, không khí, nớc...bị ô nhiễm nghiêm trọng
trong khi đó cuộc sống trong xã hội ngày càng đợc cải
thiện văn minh hơn. Các nhu cầu của con ngời về vật chất,
tinh thần ngày càng cao khi bớc vào ngỡng cửa của thế kỷ
21. Con ngời ngày càng phải ý thức rõ ràng hơn về vai trò,
chức năng và tầm quan trọng của thiên nhiên trong cuộc sống


hiện đại, sống thân thiện, tôn trọng thiên nhiên. Đó cũng là lý
SV Ngô Thị Thuỳ Lớp


Hiện
giảiUNESCO
pháp phát
triển
du theo
lịch tại
khu
dự trữ
sinh
do
đểtrạng
tổ và
chức
luôn
luôn
dõi,
tìm
hiểu,
lựa
chọn tôn vinh các giá trị văn hoá, giáo dục cả về giá trị kinh
tế của các cảnh quan thiên nhiên để thừa nhận xây dựng
thành những khu di sản thiên nhiên thế giới, KDTSQTG và
đây là tài sản quý giá của từng vùng, từng địa phơng từng
quốc gia và của thế giới.
Tại Việt Nam, tháng 5/2009 KDTSQ Cù lao Chàm và Mũi
Cà Mau đã

chính thức nằm trong hệ thống KDTSQTG của Việt Nam và
thế giới với quyết
định công nhận của tổ chức Văn hoá và Giáo dục Liên Hợp
Quốc (UNESCO). Nh vậy, cho đến nay nớc ta đã có 8
KDTSQ từ Nam ra Bắc. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong
thời kỳ hội nhập hớng tới tơng lai. Từ đó góp phần

SV Ngô Thị Thuỳ Lớp


Hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch tại khu dự trữ sinh
xây dựng, phát triển một nền kinh tế và bảo vệ môi trờng
một cách bền vững cho một đất nớc Việt Nam mở rộng giao
lu với bạn bè, hoà bình và ổn định. Thực vậy, khi đến với
Việt Nam là đến với một đất nớc đã đợc thiên nhiên ban
tặng cả một màu xanh biêng biếc của rừng và biển, một đất
nớc đã đợc các nhà bảo tồn thiên nhiên thế giới ca tụng
và công nhận là một trong 16 quốc gia trên thế giới có tính
đa dạng sinh học cao[11,8]. Đây là niềm tự hào không riêng
ai mà là niềm vinh dự chung cho bất cứ ai là ngời Việt.
Đến với KDTSQTG Cát Bà là đến với một vùng rừng nhiệt
đới trải rộng
trên dãy núi đá vôi đợc bao bọc bởi vùng biển rộng lớn, cùng
với các dạng rừng ngập mặn sình lầy ẩm ớt, với hàng trăm
hòn đảo lớn nhỏ bao quanh.
Đến với Cát Bà không chỉ có các cảnh quan hang động hấp
dẫn du khách mà ở
đây còn có sự phong phú về đa dạng
sinh học cao.
Mỗi KDTSQ tồn tại dới hệ thống quy định của

quốc

gia nơi

có KDTSQ. KDTSQ đợc thành lập ngoài ý

nghĩa bảo tồn nguồn gen, đảm bảo sự cân bằng hệ sinh
thái còn mang chức năng du lịch, tạo ra công ăn việc làm cho
cộng đồng địa phơng góp phần xoá đói giảm nghèo,
tăng cờng tiềm năng kinh tế cho khu vực.
Chủ tịch huyện Cát Hải Ông Phạm Xuân Hoè khẳng
định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của huyện, các mô
hình bền vững sẽ đợc huyện tập trung u tiên đầu t
phát triển song song với khai thác bảo tồn khu sinh
quyển[12,14]. Vậy thực trạng khai thác và phát triển du lịch
tại KDTSQTG Cát Bà ra sao, những gì đã đạt đợc những gì
còn tồn tại, giải giáp giải quyết những tồn tại đó?...Xuất phát
từ mong muốn làm rõ hơn kiến thức lý thuyết đã học, tìm
SV Ngô Thị Thuỳ Lớp


Hiệnvề
trạng
và giải
phát
triển
du lịch
khu
trữ sinh
hiểu

KDTSQ
Cátpháp
Bà, tác
giả
đã lựa
chọntại
đề
tàidự
Hiện
trạng
và giải pháp phát triển du lịch tại khu dự trữ sinh quyển thế
giới Cát Bà
Tìm hiểu về du lịch Cát Bà không phải là đề tài mới, đã
đợc nhiều nhà
nghiên cứu cùng các nhà chuyên môn tìm hiểu và đánh giá.
Song với tiếp cận riêng của mình, tác giả hy vọng thông qua
quá trình nghiên cứu này sẽ đem lại một cách nhìn nhận mới
về những giá trị của KDTSQTG Cát Bà, đồng thời có thể đề
xuất 1 số ý tởng nhằm thúc đẩy hoạt động du lịch và
hoạt động có hiệu quả hơn trong tơng lai.

SV Ngô Thị Thuỳ Lớp


Hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch tại khu dự trữ sinh
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu quá trình Cát Bà đợc công nhận là khu
DTSQTG và
nguồn tài nguyên du lịch của KDTSQ Cát Bà.
- Đánh giá về hoạt động du lịch tại khu DTSQTG Cát Bà

cũng nh các tác động của hoạt động du lịch tới cảnh quan
tài nguyên môi trờng xã hội.
- Đa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển hoạt
động du lịch sinh thái tại KDTSQTG Cát Bà.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Không gian lãnh thổ nghiên cứu: Khu vực quần đảo Cát
Bà - Nơi đợc công nhận là khu DTSQTG.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài đợc thực hiện và hoàn
thành trong gian
03 tháng từ tháng 04 đến tháng 07 năm 2009.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp thu thập, tổng hợp và xử lý số liệu
Thông tin về các đối tợng nghiên cứu đợc thu thập t
liệu từ nhiều nguồn khác nhau, đợc phân loại so sánh và
chọn lọc kỹ, đợc tập hợp thành những dữ liệu có tính hệ
thống và đáng tin cậy.
Phơng pháp điều tra thực địa
Tác giả trực tiếp đến và khảo sát thực tế tại KDTSQ
Cát Bà để cõ những nghiên cứu và đánh giá phục vụ đề tài.
Phơng pháp phân tích tổng hợp, so sánh
Đây là phơng pháp chính đợc sử dụng để xử lý t
liệu sau khi thu thập các tài liệu và số liệu khác nhau và từ
thực tế.
Phơng pháp bảng biểu
Trong khoá luận đã sử dụng một số các bảng biểu nghiên
cứu.
5. Bố cục khoá luận
SV Ngô Thị Thuỳ Lớp



HiệnKhoá
trạngluận
và giải
pháp
phát triển
duphần
lịch tại
dự trữ
sinh
gồm
97 trang,
ngoài
mởkhu
đầu,
phần
kết
luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, khoá luận đợc chia làm 3
chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề về khu DTSQ TG
Chơng 2: Thực trạng phát triển du lịch khu
DTSQTG Cát Bà Chơng 3: Một số giải pháp phát
triển du lịch

SV Ngô Thị Thuỳ Lớp


Hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch tại khu dự trữ sinh

phần nội dung
Chơng 1: Một số vấn đề về khu dự

trữ
sinh quyển thế giới
1.1Tìm hiểu về khu dự trữ sinh quyển thế giới

1.1.1.Khái niệm về khu dự trữ sinh quyển
Khái niệm KDTSQ ln u tiên c MAB a ra ti hi
ngh khoa hc S dng hp lý và bo tn ti nguyên ca Sinh
quyn t chc ti Paris vo tháng 9/1968 vi s tham gia ca
236 i biu n từ 63 nc v 88 đại din ca các t chc liên
chính ph v phi chính ph ca nhiu ngnh khoa hc khác
nhau cùng các nh qun lý v ngoi giao. Sau ny c gi l
Hi ngh Sinh quyn do UNESCO t chc vi s ng h tích
cc ca T chc Lng thc, T chc Y t th gii, các t chc
bo tn v chng trình sinh hc quc t thuc Hi ng Khoa
hc Quc t (IBP/ICSU).
KDTSQ là những vùng bao gồm các hệ sinh thái trên cạn
và vùng ven biển đợc thiết lập nhằm đẩy mạnh các giải
pháp bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh
học. Các KDTSQ đóng chức năng nh những phòng thí
nghiệm cuộc sống dùng để thử nghiệm và mô phỏng phơng
thức quản lý
đồng bộ tài nguyên đất, nớc và đa dạng sinh học
Các KDTSQ do Chính phủ các nớc đề xuất và đợc
quốc tế công nhận do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá
của Liên Hợp Quốc (UNESCO) phê chuẩn trong khuôn khổ
Chơng trình Con ngời và Sinh quyển (MAB).
1.1.2.Chức năng của KDTSQ
Mỗi khu DTSQ có 3 chức năng chính hỗ trợ lẫn nhau:
SV Ngô Thị Thuỳ Lớp



Hiện+trạng
giải bảo
pháptồn:
phátNhằm
triển góp
du lịch
tạivào
khu việc
dự trữ
sinh
Chứcvà
năng
phần
bảo
vệ
sinh cảnh, HST
và tính đa dạng của các loài và các nguồn gen.
+ Chức năng phát triển: Nhằm hỗ trợ các hoạt động phát
triển kinh tế và
con ngời, đảm bảo sự bền vững về mặt văn hoá - xã hội và
sinh thái.

SV Ngô Thị Thuỳ Lớp


Hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch tại khu dự trữ sinh
+ Chức năng dịch vụ: Nhằm cung cấp sự trợ giúp cho
việc tiến hành các nghiên cứu, hoạt động giám sát, giáo dục
và trao đổi thông tin liên quan đến các vấn đề bảo tồn

thiên nhiên và phát triển ở mức độ địa phơng, quốc gia và
toàn cầu.[9,13].
1.1.3.Các phân khu của KDTSQ
V mt ranh gii a lý, mi kdtsq c phõn chia thnh 3 phõn
khu (vựng) chc nng hỗ trợ cho nhau: vùng lõi, vùng đệm và vùng
chuyển tiếp. Trong đó, vùng lõi là vùng có hệ sinh thái nguyên
sinh, có tính đa dng sinh hc cao v đc bo v nghiêm
ngt. Vùng m thng bao gm nhng sinh cnh t nhiên ã b
khai thác s dng (th sinh), tip giáp vi vùng lõi, v có th có
mt s c dân a phng sinh sng v canh tác. Vùng chuyn
tip l ni c dân a phng sinh sng, canh tác, sn xut v
hot ng du lch. Mt s KDTSQ ng thi cng bao gm c
VQG, ví d KDTSQ Cát Bà.[9,13].
1.1.4.Vấn đề thành lập KDTSQ
a. Điều kiện thành lập KDTSQ
Để đợc công nhận là KDTSQTG địa điểm đó phải
đảm bảo đợc một số tiêu chí sau:
Diện tích khu sinh quyển đủ lớn.
Đa dạng về hệ sinh thái và nguồn gen, bao gồm cả
những nguồn gen quý hiếm và các hệ sinh thái tiêu biểu.
Không gian phân bố các HST có ranh giới tự nhiên và ranh giới
hành chính rõ ràng với các hệ bên cạnh nó và không có các
tranh chấp về quản lý địa chính ở khu vực.
Vùng đệm và vùng chuyển tiếp đủ lớn, có tiềm năng
phát triển có đủ cơ sở và khả năng điều hoà mâu thuẫn lợi
ích sử dụng giữa cộng đồng và chủ thể quản lý.
Vấn đề dân số và môi trờng ở đó phải đợc quản
lý tốt, cha nảy
SV Ngô Thị Thuỳ Lớp



Hiệncác
trạng
giải pháp phát triển du lịch tại khu dự trữ sinh
sinh
bứcvà
xúc.
b. Nguồn gốc của việc thành lập khu DTSQ
Năm 1968, tại Hội nghị Sinh quyển - là hội nghị liên
Chính phủ đầu tiên do UNESCO tổ chức nhằm thảo luận
về sự hài hoà giữa bảo tồn và sử

SV Ngô Thị Thuỳ Lớp


Hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch tại khu dự trữ sinh
dụng tài nguyên (cũng là khởi điểm của ý tởng phát triển
bền vững) đã đa ra
đề xuất về các KDTSQ. Từ đề xuất này, đến năm 1970,
UNESCO

đã chính thức khởi xớng chơng trình Con ngời

và Sinh quyển (MAB) nhằm xây dựng mạng lới toàn cầu các
KDTSQ trên hnh tinh Trái đất. Đn nm 1992, ti hi ngh Liên
Hợp Quốc v môi trng v phát trin t chc thnh ph Rio de
Janeiro (Braxin), các nh lãnh ạo, các quc gia trên th gii ã
thng nht tip tc duy trì v phát trin chng trình MAB, v
a vo trong chng trình ngh s 21 nh l mt phn quan
trng ca vic thc hin công c a dng sinh hc v công c

thay i khí hu.
Mc ích ca vic thnh lp các KDTSQ nhm gii quyt
mt trong nhng thách thc ln nht m th gii chúng ta ngy
nay ang phi i mt,
ó l:
Lm th no con ngi có th bo tn c tính a
dng ca thc vt, ng vt v vi sinh vt - nhng thnh phn
t nhiên cu to nên sinh quyn sng ca chính chúng ta?
Lm th no chúng ta có th duy trì c các HST t
nhiên bn vng
ng thi áp ng c các nhu cu vt cht v tho mãn các
mong mun ca con ngi trong hon cnh dân s ngy cng
tng?
Lm th no d chúng ta có th hi ho gia bo tn ti
nguyên thiên nhiên v s dng chúng mt cách bn vng?
[9,14].
c. Mục đích của việc thành lập KDTSQ
Vic xây dng KDTSQ l

nhm gii quyt mt trong

nhng vn thc tin quan trng nht m con ngi ang i
SV Ngô Thị Thuỳ Lớp


HiÖn
tr¹ng
vµ đã
gi¶ilàph¸p
ph¸tnào

triÓn
duthể
lÞchtạo
t¹i nªn
khu sự
dù c©n
tr÷ sinh
mặt
hiện
nay:
làm thế
để cã
bằng
giữa bảo tồn đa dạng sinh học, c¸c nguồn tài nguyªn thiªn
nhiªn với sự thóc đẩy ph¸t triển kinh tế - x· hội, duy tr× c¸c gi¸
trị văn ho¸ truyền thống đ¸p ứng nhu cầu ngày càng cao của
con người. M« h×nh KDTSQ vừa cung cấp cơ sở lý luận vừa là
c«ng cụ thực hiện chương tr×nh nghiªn cứu đa quốc gia về t¸c
động qua lại giữa con người và sinh

SV Ng« ThÞ Thuú – Líp


Hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch tại khu dự trữ sinh
quyn. V mt phng pháp lun v cách tip cn c bn,
KDTSQ l: Con
ngi l mt phn ca sinh quyn, l Công dân
sinh thái.
Sinh quyn l thut ng ã tr nên quen thuc trong i
sng quc t hin nay, nó c s dng rng rãi. Ti hi ngh

Thng nh Trái t v Môi trng t chc ti Stockholm, Thy
in nm 1972, cm t Hi ngh Sinh quyn thng c nhc
ti khi ánh giá các vn môi trng mt cách bao quát v
ton din. Các nh khoa hc, nh qun lý nht trí vi nhau
rng: vic s dng v bo tn ti nguyên thiên nhiên phi i ôi
vi phát trin kinh t nâng cao mc sng ngi dân hn l i
lp, cn khuyn khích nhng cách tip cn nghiên cu v qun
lý t c mc tiêu ny.
Vo nm 1969, Ban T vn Khoa hc ca MAB ã xut
vic thnh lp mng li hp tác trên ton th gii, bao gm c
các VQG, KDTSQ v các hình thc bo tn khác phc v cho
công tác bo tn cng nh y mnh các công trình nghiên
cu, giáo dc v o to. Các chc nng c bn ca mng li
ny bao gm: óng góp vo vic bo tn a dng di truyn, loi,
HST v duy trì a dng sinh hc (chc nng bo tn); to iu
kin cho các hot ng nghiên cu v giám sát, giáo dc v trao
i thông tin gia các a phng, quc gia v quc t v bo
tn v phát trin bn vng (chc nng h tr); kt hp cht ch
gia bo v môi trng v phát trin kinh t nâng cao mc sng
ngi dân v ây cng chính l nhân t c bn m bo cho
s thnh công ca công tác bo tn (chc nng phát trin).
Nh vy, KDTSQ s l phòng thí nghim sng cho vic
nghiên cu, giáo dc, o to v giám sát các HST, em li li
ích cho cng ng c dân
SV Ngô Thị Thuỳ Lớp


Hiện
trạng vàquc
giải pháp

phát triển du lịch tại khu dự trữ sinh
a
phng,
gia v
quc t.
1.1.5. Tầm quan trọng của khu dự
trữ sinh quyển
p lc t các hot ng kinh t do phi áp ng nhu cu
phát trin ca
t nc, các vn môi trng ang tr nên nghiêm trng i
vi các ngun ti nguyên, c bit l t v nc, lm gim i
nhanh chóng s loi ng thc vt, cnh quan v cácHST. S
suy gim ó din ra rt đa dng v s suy

SV Ngô Thị Thuỳ Lớp


Hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch tại khu dự trữ sinh
gim a dng sinh hc li ang tác ng tr li i vi cuc sng
hng ngy ca ngi dân nh khan him lng thc, thc
phm, thuc cha bnh, nguyên liu cho công nghip, xây
dng... Vai trò ca a dng sinh hc trong cuc sng ca con
ngi l không th thay th c nht l i vi các hot
ng giáo dc, nghiên cu khoa hc. Các vùng lõi v vùng m
ca các KDTSQ ang c xem nh các phòng thí nghim sng
v a dng sinh hc cho các vùng a lý sinh hc chính trong
nc v quc t. Các KDTSQ ang góp mt phn quan trng
trong s cân bng sinh thái nh hn ch xói l, lm cho đt đai
mu m, điu ho khí hu, hon thin các chu trình dinh
dng, hn ch ô nhim nc v không khí v còn nhiu chc

nng khác na.
Mi KDTSQ l a im lý tng cho các ti nghiên cu v
cu trúc v ng thái các HST t nhiên, c bit l các vùng lõi.
L i tng cho vic so sánh các HST t nhiên vi các HST b
bin i do các tác ng ca con ngi. Các nghiên cu ny có
th tin hnh theo dõi trong mt thi gian di trên c s các
trm giám sát cho phép các nh khoa hc thy c nhng
thay i theo thi gian cng nh các thay i hin nay ang
din ra trong nc v quc t. Qua ó có nhng gii pháp thích
hp nhm khc phc.
Vic thnh lp các KDTSQ rt có li i vi con ngi.
Ngi dân sng trong các KDTSQ vn c phép duy trì các
hot ng truyn thng ca mỡnh to ngun thu nhp hng ngy qua vic
s dng cỏc bin phỏp k thut bn vng v mụi trng v vn hoỏ. Cỏc
bin phỏp k thut v canh tỏc truyn thng cú mt ý ngha ht sc quan
trng trong vic bo tn cỏc loi sinh vt bn a, ú chớnh l kho lu tr
ngun vn gen di truyn phc v cho cụng tỏc chn ging v di sn di truyn
cho cỏc th h mai sau.
SV Ngô Thị Thuỳ Lớp


HiÖnTheo
tr¹ng
gi¶i
ph¸p
triÓn du
lÞch
khukiện
dùdễ
tr÷

sinh
cácvµnhà
khoa
học,ph¸t
các KDTSQ
đang
tạot¹iđiều
dàng
cho
việc trao đổi kinh nghiệm và chia sẻ kiến thức về phát triển bền vững nguồn
tài nguyên thiên nhiên trên trái đất. Mục đích chính của các KDTSQ là nghiên
cứu và tìm ra các giải pháp sử dụng đất giúp cho việc nâng cao mức sống cho
người dân mà không gây hại đến môi trường. Các KDTSQ cũng là nơi chia sẻ

SV Ng« ThÞ Thuú – Líp


HiÖn tr¹ng vµ gi¶i ph¸p ph¸t triÓn du lÞch t¹i khu dù tr÷ sinh
kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm ở các qui mô quốc gia, khu vực và quốc tế.
Đồng thời, các KDTSQ đang tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác trong
việc giải quyết các vấn đề quản lý tài nguyên thiên nhiên. Đây là điểm hẹn lý
tưởng cho các nhà khoa học, các cán bộ quản lý, các nhà tổ chức, các cá nhân
muốn gặp gỡ, trao đổi về các giải pháp trong một cơ chế điều hành thống
nhất. Các KDTSQ là những mô hình tốt cần được nhân lên ở nhiều nơi.
1.2. Danh s¸ch c¸c khu dù tr÷ sinh quyÓn t¹i ViÖt Nam

1.2.1.Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ ,2000.
KDTSQ này có tên đầy đủ là KDTSQ rừng ngập mặn Cần Giờ, thuộc
t.p Hồ Chí Minh (tp.HCM), được UNESCO công nhận vào ngày 21/01/2000,
tổng diện tích trên 71 ngàn ha, dân số hơn 57 ngàn người.

Cánh rừng này được giới chuyên môn đánh giá là rừng ngập mặn đẹp
nhất Đông Nam Á được khôi phục sau khi bị chất độc hóa học hủy diệt gần
như toàn bộ trong thời gian chiến tranh. Tên cũ của rừng là rừng cấm Quảng
Xuyên - Cần Giờ.
KDTSQ Cần Giờ cách tp.HCM 30 - 40km đường chim bay, đây được
coi là “lá phổi xanh của thành phố” bởi có chức năng điều hòa không khí,
giảm ô nhiễm và hấp thu CO2 do các hoạt động công nghiệp thải ra từ
tp.HCM.
KDTSQ Cần Giờ có vùng lõi 4.721 ha, vùng đệm hơn 37 ngàn ha. Còn
lại là vùng chuyển tiếp có diện tích hơn 29 ngàn ha
1.2.2.Khu dự trữ sinh quyển Cát Tiên,2001
KDTSQ Cát Tiên, thuộc các tỉnh Đồng Nai, Bình phước, Lâm Đồng và
Đắc Lắc, được UNESCO công nhận ngày 10/11/2001, tổng diện tích gần 729
ngàn ha. Đây là một khu rừng mưa ẩm nhiệt đới cuối cùng còn sót lại ở miền
Nam nước ta, với rất nhiều loài động thực vật quí hiếm đang bị đe dọa tuyệt
chủng, đặc biệt là loài tê giác một sừng (Rhinoceros sondaicus). Các
HST ở đây cung cấp rất nhiều dịch vụ sinh thái trong đó phải kể đến chức
năng điều hòa nước vùng thượng nguồn sông Đồng Nai, cung cấp nước
ngọt vào mùa
SV Ng« ThÞ Thuú – Líp


HiÖn tr¹ng vµ gi¶i ph¸p ph¸t triÓn du lÞch t¹i khu dù tr÷ sinh
khô và khống chế ngập lụt vào mùa mưa cho cả một vùng rộng lớn Đông
Nam bộ, kể cả T.P Hồ Chí Minh.
Vùng lõi của KDTSQ có diện tích gần 74 ngàn ha, là vùng lõi của
Vườn quốc gia Cát Tiên, vùng đệm có diện tích trên 251 ngàn ha vµ trên 403
ngàn ha vùng chuyển tiếp
Đến nay, đa dạng sinh học của Cát Tiên vẫn chưa xác định hết, công
việc này vẫn còn đang tiếp tục. Đến nay các nhà khoa học đã công bố 77 loài

thú, 318 loài chim, 58 loài bò sát, 28 loài lưỡng cư và 130 loài cá, trong đó
nhiều loài có nguy cơ bị tuyệt chủng như voi châu Á (Elephas maximus),
tê giác một sừng (Rhinoceros sondaicus), heo rừng (Sus scrofa), bò
tót, voọc vá chân đen ( Pygathrix nigripes), vượn đen má hung
(Hylobates gabriellae)…
1.2.3.Khu dự trữ sinh quyển Châu thổ sông Hồng,2004
Tên chính thức là KDTSQ đất ngập nước ven biển liên tỉnh châu thổ
sông Hồng, thuộc 5 huyện Thái Thụy, Tiền Hải (Tỉnh Thái Bình); Giao Thủy,
Nghĩa Hưng (Tỉnh Nam Định) và Kim Sơn (Tỉnh Ninh Bình). Khu DTSQ
châu thổ sông Hồng được UNESCO công nhận vào ngày 2/12/2004. Tổng
diện tích của khu DTSQ này lớn hơn 105 ngàn ha, vùng lõi có diện tích hơn
14 ngàn ha, vùng đệm gần 37 ngàn ha, vùng chuyển tiếp trên 54 ngàn ha, có
số dân trên 128 ngàn người.
Đây là KDTSQ liên tỉnh bao gồm cả Vườn quốc gia Xuân Thuỷ, khu
bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải và các vùng phụ cận, khu Ramsar
Xuân Thuỷ. Đây là khu Ramsar được công nhận vào năm 1989, là khu đầu
tiên và duy nhất ở Việt Nam tính đến thời điểm này. Ramsar là tên Công ước
bảo vệ những vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt là nơi
cư trú của những loài chim nước, do các nước tham gia ký tại tp. Ramsar,
Cộng hoà Hồi giáo Iran. Xuân Thuỷ cũng là khu Ramsar đầu tiên của Đông
Nam Á và thứ 50 của thế giới.

SV Ng« ThÞ Thuú – Líp


Hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch tại khu dự trữ sinh
KDTSQ ny hin ang lu gi nhng giỏ tr a dng sinh hc phong
phỳ vi cỏc loi quý him v cú tm quan trng quc t. Cỏc cụng trỡnh
nghiờn cu ó cụng b khong 200 loi chim, trong ú cú gn 60 loi chim di
c, hn 50 loi chim nc. Nhiu loi quý him c ghi trong sỏch th

gii nh: cũ thỡa (Platalea minor), mũng b (Larus ichthyaetus), r m
thỡa (Tringa orchropus), cũ trng bc (Egretta eulophotes),... Sinh
cnh c sc ni õy l nhng cỏnh rng ngp mn rng hng ngn ha, m
ly mn, bói bi ven bin v ca sụng.
1.2.4.Khu d tr sinh quyn Cỏt B, 2004
(Xem chi tiết ở chơng II)
1.2.5.Khu d tr sinh quyn Kiờn Giang, 2006
KDTSQ Kiờn Giang cú ba vựng lừi thuc cỏc VQG U Minh Thng,
VQG Phỳ Quc, v rng phũng h ven bin Kiờn Lng - Kiờn Hi. So vi 4
KDTSQ c cụng nhn trc ú, KDTSQ Kiờn Giang cú phn a dng hn
v cnh quan cng nh HST. Tng din tớch chớnh xỏc ca KDTSQ Kiờn
Giang l 1.118.105 ha, ln nht trong s cỏc KDTSQ th gii ti Vit Nam
hin nay.
V cnh quan bao gm cỏc mu cnh quan tiờu biu v c ỏo l rng
trm (Melaleuca) trờn t than bựn khu vc U Minh Thng; khu vc
o Phỳ Quc cú nhiu sụng sui, cỏc bói tm chy di dc b bin; khu vc
Kiờn Lng Kiên Hi vi hn 30% din tớch l i nỳi v hi o, cũn li
l rng ngp mn ven bin v rng trm ngp nc theo mựa vựng T giỏc
Long Xuyờn.
KDTSQ Kiờn Giang l ni tp trung nhiu HST rng nhit i nh:
HST rng nguyờn sinh v rng th sinh, HST rng trờn nỳi ỏ, HST rng
ngp chua phốn, HST rng ngp mn, HST rn san hụ - c bin.
1.2.6.Khu d tr sinh quyn min tõy Ngh An, 2007
õy l KDTSQ ln nht Vit Nam, cú giỏ tr v khoa hc, mụi trng,
vn húa, nhõn vn cn c bo tn v phỏt trin. KDTSQ Ngh An cú din
SV Ngô Thị Thuỳ Lớp


Hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch tại khu dự trữ sinh
tớch 1.303.285ha, thuc a bn 9 huyn: K Sn, Tng Dng, Con Cuụng,

Thanh Chng, Qu Hp, Qu Chõu, Qu Phong, Tõn K, Anh Sn. Trong
ú VQG Pự Mỏt lm trung tõm. Ni õy ang lu gi nhiu ngun gen quý v
ng, thc vt.
VQG Pự Mỏt cú y i din ca 4/5 lp qun h (rng tha, rng
kớn, cõy bi v cõy tho). Trong s gn 2.500 loi thc vt bc cao cú mt ti
khu vc ny, thỡ cú gn 2.000 loi thuc nhúm chi trờn mt t chim t l
74%, l yu t ch o cu thnh nờn HST rng nhit i v ỏ nhit i giú
mựa Vit Nam. Khu h ng vt hin cú 130 loi thỳ ln, nh, 295 loi
chim, 54 loi lng c v bũ sỏt, 84 loi cỏ, 39 loi di (cú nhng loi ch cú
duy nht Vit Nam v ụng Bc Thỏi Lan).
im c bit l ni õy cú c trng vn húa - nhõn vn ni bt ca
cng ng ngi Thỏi, vi nhng giỏ tr bn a sõu sc v khụng th b qua
giỏ tr ci ngun ca tc ngi u cú dõn s ớt nht trong 54 dõn tc anh
em ca cng ng dõn c Vit Nam.
1.2.7.Khu dự trữ sinh quyển Cù
lao Chàm
Ngày 26/5/2009, Uỷ ban điều phối quốc tế chơng
trình Con ngời và Sinh quyển thế giới đã chính thức đa
Cù lao Chàm (Hội An, Quảng Nam) và mũi Cà Mau (Cà Mau)
vào danh sách KDTSQTG.
Quyết định trên đợc đa ra trong ngy thứ hai kỳ họp
th 21 của MAB
tại Jeju (Hn Quốc). Cù lao Chm v mũi C Mau đợc công
nhận với tính
đặc
hữu
hiếm có.
Cù lao Chm l mt qun đảo gm 8 o ln nh nm
trên khu vc bin có din tích 15 km2 thuc xã o Tân Hip
(TP Hi An - Qung Nam), phân bố theo hình cánh cung

cách Hi An 19 km. Cù lao Chm có trên
SV Ngô Thị Thuỳ Lớp


HiÖn tr¹ng
vµ tự
gi¶i
ph¸pvà
ph¸t
triÓn du
lÞch
t¹i khu
tr÷ sinh
1.500ha
rừng
nhiªn
6.700ha
mặt
nước,
đượcdùđ¸nh
gi¸ là
nơi cã sự đa dạng sinh học hiếm cã trªn thế giới. Trong đã, đảo
lớn nhất là Hßn Lao.

SV Ng« ThÞ Thuú – Líp


Hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch tại khu dự trữ sinh
Với khoảng 3.000 dân sinh sống, KDTSQ Cù lao Chm
rộng gần

40.000ha, đợc khoanh vùng đến tận khu đô thị cổ Hội An
với mô hình sinh quyển - con ngời văn hóa.
Theo các nh địa chất, Cù lao Chm l phần kéo di về
phía Đông Nam
của khối đá granit Bạch Mã - Hải Vân Sơn Tr, hình thnh
cách đây khoảng
230
năm.

triệu
Khoảng 3.000 năm trớc, Cù lao Chm đã có c dân

cổ sinh sống. Trong diễn trình lch sử, nơi đây còn rất
nhiều di tích thuộc các hệ văn hóa Sa Huỳnh, Champa, Đại
Việt chứng minh mối quan hệ giao lu gĩa Cù lao Chm với
các nớc trong khu vực v l điểm dng chân của thơng
thuyền các nớc trên hnh trình Con đờng tơ lụa trên
biển.
Hiện Cù lao Chm có 135 loi san hô, trong đó có 6 loi
lần đầu tiên
đợc ghi nhận ở vùng biển Việt Nam. Theo các nh khoa học,
Cù lao Chm có
947 loi sinh vật sống trên các vùng nớc quanh đảo, trong đó
có 178 loi sinh vật biển, hơn 50 loại cá, 56 loi thân mềm
nh ốc, ngọc trai, nhiều loại nằm trong sách đỏ của Việt
Nam.
1.2.8.Khu dự trữ sinh quyển
Mũi Cà Mau
KDTSQ Mũi C Mau đợc đề cử với quy mô 371.506 ha với
3 vùng: Vùng lõi 17.329ha, vùng đệm 43.309ha v vùng chuyển

tiếp 310.868ha.
Vùng Mũi C Mau có 4 đặc trng sinh thái chính: Hệ
thống diễn thế
SV Ngô Thị Thuỳ Lớp


Hiện trạng
giảiđất
pháp
du lịch
tại khu tiếp
dự trữ
nguyên
sinhvà
trên
bãiphát
bồi;triển
hệ thống
chuyển
cácsinh
HST
đặc trng từ rừng ngập mặn sang rừng trm ngập nớc
ngọt theo mùa; l vùng bãi đẻ v nuôi dỡng con non các loi
thuỷ hải sản cho cả vùng biển rộng lớn (kể cả vịnh Thái
Lan) v nơi lu dấu tích c dân đầu tiên của ngời dân di
c từ các vùng miền khác trong cả nớc. Do những đặc
trng trên, nên tại vùng đất ny có nhiều vùng sinh quyển
độc đáo: Tại VQG Đất Mũi (huyện Ngọc Hiển) có 13 loi thú
(trong đó có 2 loi nằm trong Sách Đỏ thế giới l khỉ đuôi di
Macaca tasciculalis v C Khu Truchypithcus Cristatus) v 4

loi có trong Sách Đỏ Việt Nam. Ngoi ra có 74 loi chim thuộc
23 họ; có 28 loi chim di trú từ các

SV Ngô Thị Thuỳ Lớp


Hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch tại khu dự trữ sinh
nơi trên thế giới trong đó có nhiều loi thuộc loại quý hiếm.
VQG U Minh Hạ (huyện U Minh) cũng l nơi bảo tồn than bùn với
quy mô trên 6.000ha.
Tại đây có 58 loi thuộc 21 họ chim, trong đó có nhiều
loại quý hiếm; có 26 loại thuộc 12 loi bò sát trong đó có 7 loại
có trong Sách Đỏ Việt Nam v 2 loại có trong Sách Đỏ thế giới.
Nơi đây hiện có 15 loại thú thuộc 9 họ với
3 loi có trong Sách Đỏ Việt Nam v 1 loi có trong Sách
Đỏ thế giới. Tại đây có rừng ngập mặn giá trị lớn nhất Việt
Nam gồm hơn 100 loi động vật quý hiếm. Gần đây
nhiều loi chim quý đã xuất hiện trở lại, tạo

thnh vờn

chim lớn ở mũi C Mau, trong đó có nhiều loi nh sen,
chng bè v diệc móc đã vắng bóng hng chục năm qua.
1.3.Quá trình công nhận khu DTSQ Cát


Từ năm 2002, với sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần của
Sở du lịch Hải
Phòng, ba tổ chức cơ quan là Phân viện Hải Dơng học Hải
Phòng (HIO), hội

động vật học bảo tồn các loài và các quần thể sinh vật
(ZSCSP), tổ chức nghiên cứu khu hệ động vật và khu hệ
thực vật quốc tế (FFI) đã lập một báo cáo trình lên các cấp có
thẩm quyền để đề nghị xét duyệt quần đảo Cát Bà trở
thành KDTSQ.
Đề án đề nghị công nhận KDTSQ Cát Bà đợc thành
phố xây dựng từ năm 2002. Lý do của việc xây dựng đề án
này đã đợc Sở du lịch thành phố nêu ra một cách cụ thể
mang tầm chiến lợc và có ý nghĩa thiết thực. Theo
đánh giá của các chuyên gia Cát Bà là nơi có tiềm năng đa
dạng sinh học cao
SV Ngô Thị Thuỳ Lớp


Hiện
trạng
và động
giải pháp
lịch
khu dự
trữ lập
sinhtừ
(với
2320
loài
thựcphát
vật)triển
VQGdu
Cát
Bàtại

đợc
thành
năm 1986 đã góp phần tích cực vào việc bảo tồn nguồn gen
quý hiếm của khu vực. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở mức độ
và phạm vi của VQG thì cha tơng xứng với tiềm năng về
tài nguyên và sinh thái của Cát Bà. Nếu Cát Bà đợc công
nhận là KDTSQ thì nơi đây sẽ thực sự trở thành trung
tâm bảo tồn nguồn gen, cân bằng HST và trở thành một
trung tâm du lịch lớn của thành phố và của vùng.
Ngày 29/5/2002, đề án này đợc UBND Thành phố
Hải Phòng họp
thông qua. Vấn đề xây dựng đề án nhằm đa KDTSQ Cát
Bà trở thành 1 thành viên của các KDTSQTG lại tiếp tục đợc
đặt ra cho các bộ ngành. Nhận thức

SV Ngô Thị Thuỳ Lớp


×