Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

thiết kế hệ thống cảnh báo mực nước trong bể với dải đo 010m

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN
====o0o====

BÀI TẬP LỚN
ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH PLC
Đề 4: Ứng dụng PLC đo, điều khiển và cảnh báo mức trong bể với
dải đo: [ 0-10m ]

Giáo viên hướng dẫn : NGUYỄN THU HÀ
Sinh viên thực hiện : Trần Minh Hiếu
Nguyễn Đức Hưng
Đỗ Văn Lân
Lê Hồng Quân
Nhóm: 12
Lớp : Điện 2-K11

Hà nội 2019


Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà
MUC LUC

LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................4
1.1 Mục đích .................................................................................................4
1.1.1 Mục đích chọn đề tài ........................................................................4
1.1.2 Mục tiêu của đề tài ...........................................................................4
1.2 Phương pháp đo......................................................................................4


1.2.1 Cảm biến siêu âm .............................................................................4
1.2.2 Rada dẫn sóng (GWR).......................................................................5
1.2.3 Cảm biến áp suất ..............................................................................6
1.3 Tìm hiểu về PLC ( PLC S7-1200 ) ..........................................................8
1.3.1: Khái quát về PLC.............................................................................8
1.3.2: Cấu trúc của PLC.............................................................................9
1.3.3: Các Module mở rộng......................................................................12
CHƯƠNG 2 :THIẾT KẾ HỆ THỐNG.............................................................16
2.1.Lựa Chọn Thiết Bị.................................................................................16
2.1.1. Biến tần G120.................................................................................16
2.1.2 Lựa Chọn Cảm Biến........................................................................20
2.1.3 Chọn động cơ..................................................................................21
2.2. Xây dựng sơ đồ khối, sơ đồ đấu dây...................................................21
2.2.1.Sơ đồ khối.......................................................................................21
2.2.2.Sơ đồ đấu dây:.................................................................................23
2.3. Xây dựng thuật toán.............................................................................23
2.4. Xây dựng phần mềm...........................................................................25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ĐỀ TÀI.....................................................................31
3.1. Kết quả nghiên cứu lí thuyết:.............................................................31
3.2. Kết quả thực nghiệm...........................................................................31
Tài liệu tham khảo............................................................................................31

2


Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà

LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay, con người cùng với những ứng dụng của khoa học kỹ thuật tiên
tiến của thế giới, chúng ta đã và đang ngày một thay đổi, văn minh và hi ện đ ại
hơn.
Sự phát triển của kỹ thuật điện tử đã tạo ra hàng loạt những thi ết bị v ới các
đặc điểm nổi bật như sự chính xác cao, tốc độ nhanh, gọn nhẹ…là những yếu tố
rất cần thiết góp phần cho hoạt động của con người đạt hiệu quả ngày càng cao
hơn.
Tự động hóa đã và đang trở thành một ngành khoa học đa nhiệm vụ. Tự động
hóa đã đáp ứng được những đòi hỏi không ngừng của các ngành, lĩnh vực khác
nhau cho đến nhu cầu thiết yếu của con người trong cuộc sống hàng ngày. Một
trong những sản phẩm tiên tiến của nó là PLC. Ứng dụng rất quan trọng của
ngành công nghệ tự động hóa là việc điều khi ển, giám sát các hệ th ống v ới
những thiết bị điều khiển từ xa rất tinh vi và đạt được năng suất, kinh tế thật
cao.
Xuất phát từ những ứng dụng đó, chúng em xin phép được thi ết kế một
mạch ứng dụng của PLC, biến tần đó là “ đo, điều khiển và cảnh báo mức
trong bể với dải đo 0-10m ” dùng PLC điều khiển biến tần có sử dụng cảm
biến alalog là module mở rộng ADC của PLC.
Trước hết chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo
trong khoa điện, cùng các bạn trong lớp Điện 2- K11 đặc biệt là giảng viên
Nguyễn Thu Hà - giảng viên khoa điện trường ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ
NỘI , người đã trực tiếp giảng dạy và cho chúng em kiến thức đ ể hoàn thành đ ồ
án môn học này. Kính mong cô góp ý để nhóm hoàn thành bài tập lớn này được
tốt hơn sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !

3


Nhóm 12_Điện 2-K11


Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Mục đích .
1.1.1 Mục đích chọn đề tài .
Trong khuôn khổ đề tài ứng dụng PLC để đo, điều khiển và cảnh báo mức
nước trong bể chúng ta giải quyết được vấn đề tính cung cấp và duy trì mức
nước sử dụng một cách liên tục mà không yêu cầu sự tác động cao của con người
.
Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghệ thì tính tự động hóa luôn
được đặt lên hàng đầu .Trên cơ sở những kiến thức được trang bị trên ghế nhà
trường, dựa vào những tính năng ưu việt của PLC và biến tần. Chúng em xây
dựng đề tài “ đo, điều khiển và cảnh báo mức nước trong bể với dải đo 010m ” .

1.1.2 Mục tiêu của đề tài .
Mục tiêu của đề tài là đo, điều khiển và cảnh báo mức trong b ể thông qua
sự điều khiển của PLC đối với biến tần, hệ thống bơm dựa trên tín hiệu mà cảm
biến đo mức báo về .

1.2 Phương pháp đo.
Ngày nay trên thị trường có tới trên 20 loại cảm biến đo mức khác nhau;
tìm được một loại cảm biến phù hợp với điều kiện và yêu cầu là một đi ều không
dễ dàng. Trong khuôn khổ đồ án chúng em sẽ giới thiệu sơ lược về một số loại
cảm biến đo mức nước và loại cảm biến được chọn trong đồ án.

1.2.1 Cảm biến siêu âm .

4



Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà

Bộ truyền siêu âm hoạt động dựa trên việc gửi một sóng âm, được phát ra từ
bộ biến năng áp điện, đến bề mặt của một vật liệu cần đo. Bộ truyền âm đo
thời gian từ lúc gửi tín hiệu cho tới khi nhận được tín hiệu phản hồi. Thành công
của phép đo phụ thuộc vào sóng, độ phản xạ từ vật cần đo. Những yếu tố như
bụi, hơi nước (chất lỏng) dày đặc; độ cản trở bình chứa, nhiễu loạn gây bởi bề
mặt; những chất tạo bọt và thậm chí là độ gồ ghề hoặc góc tạo bởi chùm sóng
với bề mặt cần đo đều góp phần tạo những thông tin không mong muốn ở tín
hiệu phản hồi.
Lợi ích lớn nhất của công nghệ đo mức thông qua môi trường khí như siêu
âm, rada và laze là những thiết bị đo không tiếp xúc với vật cần đo (hình 3). Chỉ
có một vài điểm tín hiệu cần tiếp xúc với bề mặt chất cần đo nhằm tạo ra
những tín hiệu phản hồi về cảm biến. Điều này giải thích tại sao chất lượng
không khí giữa bề mặt chất lỏng với cảm biến luôn là vấn đề và tại sao chất
lượng của bề mặt chất lỏng (hoặc bình chứa) cần luôn được tính đến khi sản
xuất và lắp đặt cảm biến vì mọi nhiễu loạn về tín hiệu sẽ góp phần vào sai số
của phép đo.
Như vậy, cảm biến đo mức dùng siêu âm là một giải pháp phù hợp cho
những đối tượng với những yêu cầu về hình dạng, môi trường ổn định và có thể

5


Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà


biết trước. Khi lắp đặt chúng ta không được quên rằng bộ phát siêu âm chỉ có
hiệu quả khi cảm biến đón nhận được tín hiệu phản hồi.

1.2.2 Rada dẫn sóng (GWR)

Rada dẫn sóng là phép đo tiếp xúc sử dụng đầu dò để dẫn sóng đi ện từ
cao tần từ bộ biến âm đến vật cần đo. GWR hoạt động dựa trên nguyên lý bộ
phản xạ miền thời gian (TDR). Với TDR, một xung sóng điện từ năng lượng thấp
được dẫn dọc đầu dò. Khi xung này tiếp xúc với bề mặt cần đo, năng lượng xung
sẽ được phản xạ về đầu dò và mạch đo sau đó phần xử lý tín hiện sẽ xử lý và
tính toán mức chất lỏng hoặc dòng dựa trên sự sai khác về xung gửi đi và xung
nhận về. Cảm biến có thể xuất tín hiệu ra là mức chất lỏng đã được phân tích
thông qua hiển hiện tương tự hoặc số.
Không giống như công nghệ truyền thống, GWR cho khả năng đọc phép đo
độc lập với những tính chất lý hóa của môi trường đo mà nó tiếp xúc. Thêm vào
đó, GWR hoạt động tốt trong cả môi trường lỏng và môi trường rắn. GWR phù
hợp với nhiều ứng dụng đo mức khác nhau.
6


Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà

1.2.3 Cảm biến áp suất .
Cảm biến áp suất ống đo áp suất tức th ời trong ống phân phối và báo v ề
ECU với độ chính xác thích hợp và tốc độ đủ nhanh.

Cảm biến áp suất được đặt ở dưới đáy của bình. Nhiên liệu chảy vào cảm

biến áp suất ống thông qua một đầu mở và phần cuối được bịt kín bởi một màng
cảm biến. Thành phần chính của cảm biến là một thiết bị bán dẫn được gắn
trên màng cảm biến, dùng để chuyển áp suất thành tín hiệu đi ện. Tín hi ệu do
cảm biến tạo ra được đưa vào một mạch khuyếch đại tín hiệu và đưa đến ECU.
*Cảm biến hoạt động theo nguyên tắc:
Khi màng biến dạng thì lớp điện trở đặt trên màng sẽ thay đổi giá trị. Sự
biến dạng là do áp suất tăng lên trong hệ thống, sự thay đổi điện trở gây ra sự
thay đổi điện thế của mạch cầu điện trở.
Điện áp thay đổi được khuyếch đại bởi mạch khuyếch đại và thay đổi
trong khoảng từ 5mA đến 40mA. Sự thay đổi này sẽ được đọc bởi module mở
rộng của PLC để trả ra giá trị digital, tùy theo độ phân gi ải được ch ọn mà giá tr ị
digital trả ra có thể thay đổi.

7


Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà

Từ giá trị digital đọc được ta có thể tính được giá trị áp suất đáy bình. Áp
dụng công thức

với P = áp suất đo được, ρ = khối lượng riêng, g = gia

tốc trọng lực, h = chiều cao của cột chất lỏng ta có thể tính ngược lại được chiều
cao của cột chất lỏng.
Việc kiểm soát một cách chính xác áp suất của ống là đi ều bắt buộc đ ể h ệ
thống hoạt động đúng. Đây cũng là nguyên nhân tại sao cảm biến áp suất ống
phải có sai số nhỏ trong quá trình đo. Trong dải hoạt động của động cơ, độ chính

xác khi đo đạt khoảng 2%. Nếu cảm biến áp suất ống bị hư thì van điều khi ển áp
suất sẽ được điều khiển theo giá trị định sẵn ECU.
Với mục đích nghiên cứu module mở rộng Alalog của PLC, nhóm
chọn cảm biến áp suất làm nhiệm vụ đọc giá trị mức nước.

1.3 Tìm hiểu về PLC ( PLC S7-1200 ) .
1.3.1: Khái quát về PLC
a. Khái niệm
Thiết bị điều khiển khả trình (PLC: programmable logic controller) là loại máy
tính điều khiển chuyên dụng, cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán đi ều
khiển logic thông qua một ngôn ngữ lập trình, do nhà phát minh người Mỹ
Richard Morley lần đầu đưa ra ý tưởng vào năm 1968. Dựa trên yêu cầu kỹ thu ật
của General Motorl là xây dựng một thiết bị có khả năng lập trình mềm dẻo thay
thế cho mạch điều khiển logic cứng, công ty Allen Bradlay và Bedford Associates
(Modicon) đã đưa ra trình bày đầu tiên. Trước đây thiết bị này thường được gọi
với cái tên Programmable Controller, viết tắt là PC, sau này khi máy tính cá nhân
(Personal Computer) trở nên phổ biến từ viết tắt PLC hay được dùng hơn để
tránh nhầm lẫn.
b. Ưu điểm của PLC
Nhóm chúng em đã lựa chọn PLC để thực hiện bài toán đo, điều khi ển, cảnh
báo tốc độ động cơ vì PLC có một số các ưu đểm sau:
8


Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà

+ Chương trình PLC dễ dàng thay đổi và sửa chữa: Một khi mu ốn thay đ ổi
chương trình điều khiển thì chỉ cần lập trình lại, và ngoài ra người lập trình

được trang bị các công cụ phần mềm để tìm ra lỗi cả phần cứng và phần mềm,
từ đó sửa chữa thay thế hay theo dõi được cả phần cứng và phần mềm dễ dàng
hơn.
+ Các tín hiệu đưa ra từ bộ PLC có độ tin cậy cao hơn so với các tín hi ệu đ ược
cấp từ bộ điều khiển bằng rơle.
+ Lập trình dễ dàng, ngôn ngữ lập trình PLC dễ hiểu, dễ học.
+ Gọn nhẹ, dễ dàng di chuyển và lắp đặt.
+ Bộ nhớ có dung lượng lớn, nạp và xoá dễ dàng, chứa được những chương
trình phức tạp.
+ Độ chính xác cao, khả năng xử lý nhanh.
+ Hoạt động tốt và tin cậy trong môi trường công nghiệp.
+ Giao tiếp được với nhiều thiết bị khác như máy tính, mạng, các thiết bị đi ều
khiển khác.
c. Khuyết điểm
+ Do chưa được tiêu chuẩn hoá nên có nhiều công ty sản xuất PLC sử dụng
nhiều loại ngôn ngữ lập trình khác nhau, dẫn đến thiếu tính thống nhất toàn cục
về hợp thức hoá.
+ Trong các mạch điều khiển quy mô nhỏ thì giá PLC đắt hơn việc sử dụng
rơle để điều khiển.

1.3.2: Cấu trúc của PLC
PLC thường gồm 5 bộ phận cơ bản: Thiết bị lập trình, bộ vi xử lý, bộ nhớ, giao
diện nhập/xuất (I/O), nguồn cung cấp.

9


Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà


Hinh 1.3: Sơ đồ cấu trúc PLC

10


Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà

PLC S7-1200 (1214 DC/DC/DC - 6ES7 214-1AG40-0XB0)

11


Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà

12


Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà

1.3.3: Các Module mở rộng
Họ PLC s7-1200 cung cấp nhiều nhất 8 module tín hiệu đa dạng và một mạch tín
hiệu cho bộ xử lý có khả năng mở rộng. ngoài ra bạn có thể cài đặt thêm 3 module
giao tiếp nhờ vào các giao thức truyền thông.

Trong đề tài chúng ta sử dụng thêm module analog OUTPUT để gửi tín hi ệu
analog dạng điện áp 0-10V điều khiển tần số biến tần.

13


Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà

14


Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà

15


Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà

16


Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà


CHƯƠNG 2 :THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1.Lựa Chọn Thiết Bị
2.1.1. Biến tần G120.

SIEMENS
Với mô hình này em sử dụng biến tần G120 của siemens
SINAMICS G120 là họ biến tần phổ quát dáp ứng mọi yêu cầu v ề kỹ thu ật
và thương mại, không chỉ có trong các ngành chế tạo máy, sản xuất ô tô, ngành
dệt, in, bao bì đóng gòi và công nghiệp hóa chất, mà còn đ ược dùng r ộng rãi
trong các ngành quan trọng khác như ngành thép, dầu khí, và năng lượng tái tạo.
Nhờ thiết kế dạng module gồm module điều khiển (control Unit - CU) và
module công (Power Module – PM) cùng với dải công suất r ộng từ 0.12 kW đ ến
250kW, khách hàng hoàn toàn có th ể tự tổ hợp đ ể tạo ra một bi ến tần cho riêng
mình, đáp ứng các yêu cầu riêng biệt về ứng dụng, truyền thông và công su ất.
Net nôi bât cua G120:
- Thiết kế nhỏ gọn và dễ dàng lắp đặt.
- Điều khiển Vector vòng kín (Tốc độ/Moment).
- Có nhiều lựa chọn truyền thông: PROFIBUS, Device Net, CANopen.
- 3 bộ tham số trong 1 nhằm thích ứng biến tần với các chế độ hoạt động
khác nhau.
- Định mức theo tải Moment không đổi hoặc Bơm, Quạt.
17


Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà

- Dự trữ động năng để chống sụt áp.

- Tích hợp sẵn bộ hãm dùng điện trở cho các bi ến tần đến 75kW.
- 4 tần số ngắt quãng tránh cộng hưởng lên động cơ hoặc lên máy.
- Khởi động bám khi biến tần nối với động cơ quay.
- Tích hợp chức năng bảo vệ nhiệt cho động cơ dùng PTC / KTY.
- Khối chức năng Logic tự do: AND, OR, định thời, đếm.
- Moment không đổi khi qua tốc độ 0.
- Kiểm soát Moment tải.
Thông số của G120
1.Công suất định mức:


Công suất từ 0.12 KW đến 250 Kw đối với điện áp vào 3 pha AC 380V
-480V.



Công suất từ 0.12Kw đến 3.0kw đối với điện áp vào 1 pha 200V - 240V.



Công suất từ 0.12kw đến 45.0kw đối với điện áp vào 3 pha 200V - 240V.
2.Điện áp định mức ngõ ra:
3 pha 220VAC hoặc 380VAC tuỳ theo chon mã hàng.
Tần số ngõ ra từ 0Hz đến 650Hz.
3.Các đầu đấu nối vào và ra:


6 đầu vào số




2 đầu vào tương tự



3 đầu ra rơle



2 đầu ra tương tự



1 cổng RS485



15 cấp tần số cố định
18


Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà



Có tích hợp bộ điều khiển PID




Có chức năng hãm DC, hãm tổ hợp và hãm bằng điện trở hay hảm
động năng.

- Phương pháp điều khiển:


V/f tuyến tính



V/f bình phương



V/f đa điểm



Điều khiển dòng từ thông



Điều khiển vecter



Điều khiển Momen.

- Chức năng bảo vệ:



Quá tải



Thấp áp



Quá áp



Chạm đất



Ngắn mạch



Quá nhiệt động cơ, quá nhiệt biến tần…

- Các tuỳ chọn khác như: Bảng điều khiển BOP, AOP, bộ ph ụ ki ện l ắp BOP
trên cánh tủ, bộ ghép nối PC, đĩa CD cài đặt, modul profibus, b ộ l ọc đ ầu vào, b ộ
lọc đầu ra, đặc biệt là có thể gắn modul encoder
* Ứng dụng:
Cho các ứng dụng cao cấp điều khiển chính xác (Cần trục, cầu trục, máy
nâng hạ, cân động, máy đùn....) với công suất nhỏ hơn 250KW.


Sơ đồ đấu dây của biến tần G120:
19


Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà

Cài đặt thông số biến tần G120.

Sau khi đưa tín hiệu PLC vào biến tần. Ta tiến hành cài đặt một s ố
thông số của nó, điều khiển tốc độ máy bơm nước, nhằm ổn định lưu lượng trên
đường ống.


Cài đặt thông số cho biến tần điều chỉnh máy bơm.

• P3= 3 hoăc 4 (cấp điều khiển của động cơ)
• P100 =0 (công suất kw,tần số nguồn 50hz).
• P304 = 400vrms(Uđm động cơ Stato đấu Y)
• P305= 0.56arms(Idm đông cơ Stato đấu Y)
• P307 =0.18kw (Pđm động cơ)
• P308=0.77 (hệ số cosᶲ động cơ từ 0 đến 1)
20


Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà


• P310= 50 hz(tần số định mức động cơ ( Hz))
• P311 =1350rpm(tốc độ định mức động cơ)
• P700 = 160 (Đặt tốc độ cố định)
• P840 = “R722:Bit0”(DI0)( công tắc khởi động dừng OFF1)
• P848 = “R722:Bit1”(DI1)(công tắc dừng nhanh OFF3)
• P1000= 3 (Chay tốc độ cố định)
• P1001=1350 rpm (cấp tốc độ mức ổn định )
• P1020=”R722:Bit2”(DI2)(Bit 0 trong điều khiển nhị phân)
Thực hiện các bước trên ta cài đặt biến tần hoạt đông theo ph ương pháp
nhị phân.
Ta thấy trong mạch điều khiển BT G120 có 6 ngõ vào tín hiệu số là từ:
DI0DI5(DIGITO IN)
Ta sử dụng các đầu vào số đó để điều khiển biến tần ON/OFF và ch ạy
theo cấp tốc độ đặt sẵn.
Ta cài đặt chức năng của các đầu vào qua các ô nhớ P840,P848,P1020
(tổng là 3 ô nhớ tương ứng với 3 nút)
Các giá trị tốc độ được lưu từ P1001 đến P1015.Ơ đây ta sử dụng 1 cấp
tốc độ được lưu ở ô nhớ P1001.
Từ đó ta thấy việc điều khiển biến tần băng PLC khá đơn giản.Chỉ cần
dùng PLC xuất các mức tín hiệu ở chân ra của PLC rồi đưa vào chân DI của biến
tần theo đúng mã là biến tần hoạt động.

2.1.2 Lựa Chọn Cảm Biến.
 Cảm biến sensys M5256-C3079E-3.5BG thích hợp dùng điều áp trong hệ
thống bơm nước có dùng với biến tần.
-

Đầu ra 2 dây, ngõ ra 4mA => 20mA.


-

Khoảng đo 0 => 3.5 bar.

-

Nguồn cấp : 9-30 DVC.

-

Kiểu đo áp suất: tương đối.

-

Môi chất: nước,dầu,khí.

21


Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà

Kết nối cảm biến với bồn đo

2.1.3 Chọn động cơ.
Với đề tài này em chọn động cơ không đồng bộ có thông số sau:
Động cơ không đồng bộ 3 pha Vihem 0.37KW
H.ng sản xuất: VIHEM
Xuất xứ: Vietnam

Công suất (kW): 0.37
Momen đầu trục cực đại (Nm): 0

2.2. Xây dựng sơ đồ khối, sơ đồ đấu dây.
2.2.1.Sơ đồ khối.
22


Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà

Khi có tín hiệu điều khiển từ bảng điều khiển, PLC s7-1200 ti ến hành đọc tín
hiệu analog từ cảm biến Sensys thông qua module mở rộng SM 1231 AI để tính
toán để tính ra giá trị mức nước trong bồn. PLC sẽ so sánh giá trị đọc được v ới
các giá trị định ngưỡng để xuất tín hiệu điều khiển đèn cảnh báo và đi ều khi ển
động cơ tương ứng.

.
23


Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà

2.2.2.Sơ đồ đấu dây:

24



Nhóm 12_Điện 2-K11

Gv hướng dẫn : Nguyễn Thu Hà

2.3. Xây dựng thuật toán.

Thuật toán chương trình điều khiển mức nước như sau:

25


×