Tải bản đầy đủ (.pdf) (292 trang)

Biện pháp thi công kết cấu nhịp dẫn nút giao Long biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.6 MB, 292 trang )

CÔNG TY CỔ PHẦN HIM LAM
CHI NHÁNH HÀ NỘI

DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG
TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

BƯỚC: THIẾT KẾ BẢN VẼ TỔ CHỨC THI CÔNG

HẠNG MỤC : THI CÔNG KẾT CẤU PHẦN TRÊN
(ĐOẠN DẦM LIÊN 1, LIÊN 2, LIÊN 3)

Hà Nội: …./ 2015


CÔNG TY CỔ PHẦN HIM LAM
CHI NHÁNH HÀ NỘI

DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG
TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

BƯỚC: THIẾT KẾ BẢN VẼ TỔ CHỨC THI CÔNG

HẠNG MỤC : THI CÔNG KẾT CẤU PHẦN TRÊN
(ĐOẠN DẦM LIÊN 1, LIÊN 2, LIÊN 3)
NHÀ THẦU

TƯ VẤN GIÁM SÁT

Hà Nội: …./2015



TƯ VẤN QLDA

NHÀ ĐẦU TƯ


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

1.4 Tổ chức thực hiện:
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG
DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN THEO
HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT
HẠNG MỤC: CẦU DẪN VÀ TƯỜNG CHẮN ĐƯỜNG ĐẦU CẦU
I.
1

THÔNG TIN DỰ ÁN



Đại diện cơ quan có thẩm quyền



Nhà đầu tư

: Công ty Cổ phần Him Lam




Tư vấn thiết kế

: Tổng công ty Tư vấn Thiết kế GTVT

: Ban Quản lý dự án Hạ tầng Tả Ngạn

1.5 Hình thức đầu tư:

Giới thiệu dự án.



1.1 Giới thiệu chung:

2

Dự án xây dựng đường 5 kéo dài, nối khu đô thị Bắc Thăng Long - Vân Trì tới điểm
đầu của Quốc lộ 5 hiện đang được đầu tư xây dựng có vai trò đặc biệt quan trọng trong
mạng lưới giao thông của thành phố Hà Nội. Sau khi hoàn thiện, tuyến đường này sẽ trở
thành trục giao thông chính nhằm đảm bảo các điều kiện về hạ tầng giao thông vận tải phục
vụ các khu công nghiệp, khu đô thị phía bắc sông Hồng, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
của thành phố. Dự án cũng đồng thời góp phần khép kín đường vành đai 2, đoạn phía Đông
Bắc thành phố Hà Nội, từ Sài Đồng đến Vĩnh Ngọc, nối về cầu Nhật Tân, góp phần phân bổ
giao thông giữa các khu vực trong thành phố. Đầu tư xây dựng nút giao thông hoàn chỉnh
giữa đường vành đai 2 và trục hướng tâm tại cửa ngõ phía Bắc của Thành phố;



Dự án được đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).

Phạm vi, mục tiêu, quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật Dự án:

2.1 Phạm vi dự án:
+ Theo hướng đường 5 kéo dài đường Nguyễn Văn Linh:


Điểm đầu: Km16+165: Thuộc gói thầu 15A - Dự án đường 5 kéo dài;

Điểm cuối: Km17+77.57: Tiếp nối với Dự án mở rộng đường Nguyễn Văn Linh từ
nút giao cầu Chui đến nút giao cầu Vĩnh Tuy;


+ Theo hướng đường Nguyễn Văn Cừ - Ngô Gia Tự:

Việc xây dựng nút giao trung tâm quận Long Biên sẽ kết nối dự án đường 5 kéo dài
với đường Nguyễn Văn Cừ, Ngô Gia Tự và QL5 tại nút giao cầu Chui hiện tại.


Dự án đầu tư xây dựng nút giao trung tâm quận Long Biên theo hình thức hợp đồng
BT được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 7019/QĐ-UBND ngày
19/11/2013.



Điểm đầu: Km0+280 (lý trình Dự án): Thuộc đường Nguyễn Văn Cừ;




Điểm cuối: Km0+200 (lý trình đường Ngô Gia Tự): Thuộc đường Ngô Gia Tự;



2.2 Hệ thống quy trình áp dụng:
2.2.1 Khảo sát:

1.2 Phạm vi nghiên cứu:
TCXDVN 364-2006 - Tiêu chuẩn kỹ thuật đo và xử lý số liệu GPS trong trắc địa
công trình;


+ Theo hướng đường 5 kéo dài - đường Nguyễn Văn Linh:


Điểm đầu: Km16+165: Thuộc gói thầu 15A - dự án đường 5 kéo dài;

Điểm cuối: Km17+877.57: Tiếp nối với dự án mở rộng đường Nguyễn Văn Linh từ
nút giao cầu Chui đến nút giao cầu Vĩnh Tuy;




Quy phạm đo vẽ địa hình tiêu chuẩn ngành 96TCN 43-90;



Quy trình khảo sát đường ô tô 22TCN 263-2000;

Quy phạm thành lập bản đồ địa chính số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2008 của

bộ Tài Nguyên và Môi Trường;


+ Theo hướng đường Nguyễn Văn Cừ - Ngô Gia Tự:


Điểm đầu: Km0+280 (lý trình dự án): Thuộc đường Nguyễn Văn Cừ;



Quy trình khảo sát thiết kế nền đường ô tô đắp trên đất yếu 22TCN 262-2000;



Điểm cuối: Km0+200 (lý trình đường Ngô Gia Tự): Thuộc đường Ngô Gia Tự;



Quy trình khoan thăm dò địa chất công trình 22TCN 259-2000;

1.3 Tên dự án:


Quy trình xác định mô đun đàn hồi chung của áo đường bằng cần đo độ võng
Benkelman 50 TCVN 8867-2011;


Dự án đầu tư xây dựng nút giao thông trung tâm quận Long Biên theo hình thức BT.
1



DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT


THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

Quy định tạm thời trong công tác khảo sát đường sắt.



Cầu vượt theo hướng đường 5: tốc độ thiết kế 80km/h (theo QCVN 07:2010/BXD).

Đường nội đô (đường bên phải, đường bên trái của cầu vượt đường 5): đường chính
khu vực (theo QCVN 07:2010/BXD), tốc độ thiết kế 50Km/h;

2.2.2 Thiết kế:
2.2.2.1 Tiêu chuẩn thiết kế cầu, công trình:





Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN 272-05



Tốc độ thiết kế các nhánh nút giao 30km/h;




Tiêu chuẩn thiết kế công trình chịu động đất TCVN 9386:2012;



Chi tiết thiết kế xem trong chướng giải pháp thiết kế đường.



Hầm đường sắt và hầm đường ô tô - tiêu chuẩn thiết kế TCVN4527-1988;



Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 2737-1995.

Các thông số kỹ thuật chủ yếu sẽ được áp dụng trong thiết kế nút giao
Đơn
Hạng mục
Trị số
vị

2.2.2.2 Tiêu chuẩn thiết kế đường, thoát nước:

A. Tốc độ thiết kế

Km/h

30

50


60

80

- Độ dốc siêu cao lớn nhất

%

6

6

7

8

- Bán kính cong nằm tối thiểu

m

30

80

125

250

- Chiều dài tầm nhìn dừng xe


m

30

55

75

100

- Chiều dài tầm nhìn vượt xe

m

150

300

350

550

6

5

B. Bình diện tuyến

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị

QCVN07:2010/BXD




Quy trình khảo sát thiết kế nền đường ô tô đắp trên đất yếu 22TCN 262-2000.



Quy trình thiết kế áo đường mềm 22TCN211-06.



Đường đô thị - yêu cầu thiết kế TCXDVN 104:2007 (tham khảo).

C. Mặt cắt dọc tuyến



Đường ô tô - yêu cầu thiết kế TCVN 4054:2005 ( tham khảo).

- Độ dốc dọc lớn nhât

%

8

6

Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô 22TCN 273-01 (tham khảo).


- Bán kính đường cong đường lồi nhỏ nhất

m

250

800

1400 3000




Tiêu chuẩn thiết kế mạng lưới thoát nước TCVN 7957-2008.

- Bán kính đường cong đường lõm nhỏ
nhất

m

250

700

1000 2000



Quy chuẩn kỹ thuật cấp quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41-2012/ BGTVT.


- Chiều dài tối thiểu của đường cong
đường

m

25

40

Quy định tạm thời về thiết kế mặt đường bê tông xi măng thông thường có khe nối
trong xây dựng công trình giao thông, Quyết định số 3230/QĐ-BGTVT ngày 14/12/2012.


70

D. Các yếu tố mặt cắt ngang

2.2.2.3 Tiêu chuẩn thiết kế phần điện, chiếu sáng:
Chi tiết thể hiện trong bản vẽ thuyết minh riêng của hạng mục thiết kế phần điện,
chiếu sáng.


2.2.2.4 Tiêu chuẩn thiết kế cây xanh, cảnh quan:


50

- Chiều rộng làn xe cơ giới đường chính đô
thị (1làn)


m

- Chiều rộng dải an toàn (dải mép)

m

- Độ dốc ngang mặt đường thông thường

%

2

MPa

196

3.5

3.75
0.5

E. Kết cấu mặt đường
- Môđun đàn hồi yêu cầu

Chi tiết trong Hồ sơ thuyết minh riêng của hạng mục thiết kế phần cây xanh, cảnh

quan.
2.4 Quy mô mặt cắt ngang:
2.3 Tiêu chuẩn thiết kế tuyến và nút giao chủ yếu:

 Đường 5 kéo dài: đường trục chính đô thị (theo QCVN 07:2010/BXD), tốc độ thiết
kế 80km/h.

+ Quy mô mặt cắt ngang phù hợp với dự án đầu tư đã được phê duyệt:

2


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

Mặt cắt ngang theo hướng cầu Đông Trù - Nguyễn Văn Linh phía Đông Trù gồm
cầu vượt với quy mô 06 làn xe và phần đường đô thị hai bên với quy mô 04 làn xe cơ giới,
02 làn xe hỗn hợp và vỉa hè. Mặt cắt ngang cụ thể như sau:


+ Phần xe cơ giới (6 làn)

: 6 x 3.5m

= 21.0m

+ Làn hỗn hợp

: 2 x 4.0m = 8.0m

+ Phần xe chạy trên mặt cầu cạn (6 làn)


: 6 x 3.75m= 22.5m

+ Dải phân cách + lề an toàn

: 3.0m + 2 x 0.5m = 4.0m

+ Lan can, lề an toàn và phân cách

: 2 x 1.0 + 1.5m = 3.50m

+ Vỉa hè

: 8.0m + 7.0m

+ Phần xe chạy dưới đường đô thị

: 4 x 3.5 + 2 x 4m = 22.0m

+ Tổng cộng

: 48.0m

= 15.0m

+ Lề an toàn và dải phân cách sát mép tường chắn : 2 x 0.25 + 2 x 0.5m = 1.50m

+ Mặt cắt đảo xuyến

+ Vỉa hè


+ Phần xe cơ giới

: 3 x 3.5m

= 10.50m

+ Phần xe hỗn hợp

: 2 x 3.5m

= 7.0m

+ Phần an toàn

: 1 x 0.5m

= 0.5m

+ Tổng cộng

: 18.50m

: 2 x 9.25m = 18.50m

+ Tổng cộng : 68.00m
 Mặt cắt ngang theo hướng cầu Đông Trù - Nguyễn Văn Linh phía Nguyễn Văn Linh
gồm cầu vượt với quy mô 06 làn xe và phần đường đô thị hai bên với quy mô 06 làn xe cơ
giới, 02 làn xe hỗn hợp và vỉa hè. Mặt cắt ngang cụ thể như sau:
+ Phần xe chạy trên mặt cầu cạn (6 làn)


: 6 x 3.75m = 22.5m

+ Mặt cắt đường nhánh rẽ phải trong nút giao

+ Lan can, lề an toàn và phân cách

: 2 x 1.0 + 1.5m = 3.50m

+ Phần xe cơ giới

: 2 x 3.5m

= 7.0m

+ Phần xe chạy dưới đường đô thị

: 6 x 3.5 + 2 x 3.75m = 28.5m

+ Phần xe thô sơ

: 1 x 3.0m

= 3.0m

+ Lề an toàn và dải phân cách sát mép tường chắn : 2 x 0.25 + 2 x 0.5m = 1.50m

+ Phần an toàn

: 1 x 0.5m


= 0.5m

+ Vỉa hè

+ Tổng cộng

: ~(8.4 + 2.4)m = ~11.0m

+ Tổng cộng
: ~66.8m
 Mặt cắt ngang đường Nguyễn Văn Cừ theo mặt cắt hiện tại, gồm 04 làn xe cơ giới,
02 làn xe thô sơ và vỉa hè. Mặt cắt ngang cụ thể như sau:

: 10.50m

+ Các khống chế về cao độ:
+ Tĩnh không đường bộ và đường sắt hiện tại:

+ Phần xe cơ giới (4 làn)

: 4 x 3.5m = 14.0m

+ Tĩnh không của đường bộ chui dưới kết cấu cầu là Hmin = 4.75m

+ Phần xe máy, thô sơ (2 làn)

: 2 x 3.0m = 6.0m

+ Tĩnh không của đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng là Hmin = 6.55m


+ Dải phân cách + lề an toàn

: 1.0m + 2 x 0.5m = 2.0m

+ Tĩnh không của đường sắt vào kho xăng Đức Giang là Hmin = 5.30m

+ Vỉa hè

: ~(5.0m + 5.0m) = ~10.0m

+ Tĩnh không cống chui qua đường sắt Hà Nội- Đồng Đăng:
+ Tĩnh không của đường bộ qua cống chui là Hmin = 3.5m.

+ Tổng cộng
: ~32.0m
 Đường Nguyễn Văn Cừ giai đoạn 1 được giữ nguyên theo mô hình nền đường hiện
tại, trong giai đoạn hoàn thiện nút giao sẽ mở rộng quy mô theo chỉ giới đường đỏ.
 Mặt cắt ngang đường Ngô Gia Tự mở rộng theo quy mô gồm 06 làn xe cơ giới, 02
làn xe hỗn hợp và vỉa hè, phù hợp với chỉ giới đường đỏ đã phê duyệt. Mặt cắt ngang cụ thể
như sau:

+ Tĩnh không cho người đi bộ qua hầm là Hmin = 2.5m.
+ Khớp nối cao độ với các dự án liên quan:
+ Khớp nối với Km16+ 165.0 dự án đường 5 kéo dài, H = +7.75

3


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT


THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

+ Khớp nối với cao độ hiện trạng của các đường Nguyễn Văn Cừ H = +6.63, Ngô Gia
Tự H = +7.02, Nguyễn Văn Linh H = +5.74.
3

thành phố Hà Nội. Theo qui hoạch, đây là nút giao thông quan trọng trên tuyến vành đai
phía Bắc với trục hướng tâm phía Bắc.
 Khu vực khảo sát nằm tại trung tâm quận Long Biên, thành phố Hà Nội, phía Bắc
Đồng Bằng sông Hồng, địa hình khá bằng phẳng ở độ cao khoảng 5-10m so với mực nước
biển và có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông.

Điều kiện tự nhiên:

3.1 Đặc điểm địa hình:

3.2 Đặc điểm địa chất:
 Căn cứ vào kết quả khoan khảo sát, thí nghiệm hiện trường, thí nghiệm mẫu trong
phòng tại các lỗ khoan. Địa tầng khu vực xây dựng công trình có những đặc điểm chính sau
đây:
Các lớp đất yếu
 Khu vực xây dựng công trình xuất hiện 3 lớp đất yếu bao gồm lớp 2; lớp 3; lớp 6 với
thành phần chủ yếu là sét ít dẻo trạng thái dẻo mềm đến dẻo chảy. Các lớp đất yếu này phân
bố ngay phía dưới lớp đất đắp và mặt đường cũ và xuất hiện ở hầu hết các lỗ khoan với
chiều dày thay đổi từ 6.0-16.6m. Lớp đất yếu này có hệ số rỗng lớn thay đổi trong phạm vi
từ 0.921-1.291 và có sức chịu tải quy ước Ro < 1.0kG/cm2.

3.1.1 Khái quát về đặc điểm địa hình của Thành phố Hà Nội:
 Thành phố Hà Nội nằm ở trung tâm vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng có vị trí từ

20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh
Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh
và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Sau khi mở rộng địa giới hành
chính năm 2008, toàn thành phố có diện tích là 3.344,7km2, nằm ở cả hai bên bê sông Hồng,
nhưng tập trung chủ yếu bên hữu ngạn. Hiện nay, thành phố gồm 10 quận nội thành (Ba
Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Long Biên,
Hoàng Mai, Hà Đông) và 18 huyện ngoại thành (Gia Lâm, Sóc Sơn, Đông Anh, Thành Trì,
Từ Liêm, Ba Vì, Chướng Mỹ, Đan Phượng, Hoài Đức, Mê Linh, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Phúc
Thọ, Quốc Oai, Thạch Thất, Thanh Oai, Thường Tín, Ứng Hoà) và 01 thị xã (Sơn Tây).
 Địa hình Hà Nội thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, phản ánh rõ nét
qua hướng dòng chảy tự nhiên của các dòng sông chính trên địa bàn thành phố. Hà Nội có
cao độ trung bình so với mực nước Biển là 5 - 20m, khu vực đồi núi phía bắc và tây bắc của
huyện Sóc Sơn thuộc phía nam dãy núi Tam Đảo có độ cao là 20m - 400m. Nhờ phù sa bồi
đắp, ba phần tư diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn sông Đà, hai
bên sông Hồng và chi lưu các con sông khác. Ngoài các bãi bồi cao còn có các vùng trũng
với các hồ đầm, dấu vết của các lòng sông cổ. Riêng các bậc thềm sông chỉ có với các nơi
khác của Hà Nội. Ngoài ra, Hà Nội còn có diện tích đồi núi phần lớn thuộc các huyện Sóc
Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức, với các đỉnh như Ba Vì cao 1.281m, Gia Dê 707m, Chân
Chim 462m, Thành Lanh 427m, Thiên Trù 378m... Khu vực nội thành có một số gò đồi
thấp, như gò Đống Đa, núi Nùng.
 Hà Nội nằm cạnh hai con sông lớn ở miền Bắc: sông Đà và sông Hồng. Sông Hồng
dài 1.183km từ Vân Nam-(Trung Quốc) xuống. Đoạn sông Hồng qua Hà Nội dài 163km
(chiếm khoảng 1/3 chiều dài trên đất Việt Nam, khoảng 550km. Ngoài hai con sông lớn, trên
địa phận Hà Nội còn có các sông: Đuống, Cầu, Cả Lồ, Đáy, Nhuệ, Tích, Tô Lịch, Kim
Ngưu, Bùi.
 Hồ đầm ở địa bàn Hà Nội có nhiều. Những hồ nổi tiếng ở nội thành Hà Nội như hồ
Tây, Trúc Bạch, Hoàn Kiếm, Thiền Quang, Bảy Mẫu. Hàng chục hồ đầm thuộc địa phận Hà
Nội cũ: hồ Kim Liên, hồ Liên Đàm, đầm Vân Trì... và nhiều hồ lớn thuộc địa phận Hà Tây
(cũ): Ngải Sơn - Đồng Mô, Suối Hai, Mèo Gù, Xuân Khanh, Tuy Lai, Quan Sơn...
 Thủ đô Hà Nội có 3 dạng địa hình cơ bản: Vùng đồng bằng, vùng trung du, đồi núi

thấp và vùng núi và trung du.

Các lớp có khả năng chịu tải cao
 Các lớp chịu tải cao với thành phần chủ yếu cát bụi chặt vừa, sỏi sạn cấp phối kém,
đôi chỗ là sỏi sạn cấp phối kém lẫn bụi, sỏi sạn cấp phối tốt, sỏi sạn lẫn bụi, kết cấu rất chặt.
Cao độ mặt lớp thay đổi từ -30.8m đến -38.91m. Bề dày của lớp chưa xác định do các lỗ
khoan kết thúc trong lớp này, bề dày đã khoan vào lớp thay đổi từ 4.0m đến 17.0m. Đây là
lớp đất có khả năng chịu tải tốt đối với công trình cầu, kết quả thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn
N30 >50 búa.
 Chi tiết địa tầng khu vực xây dựng công trình được phân chia thành các lớp đất đá,
mô tả theo thứ tự từ trên xuống dươi như sau:
Lớp D: Kết cấu mặt đường cũ và đất đắp
Lớp D có thành phần hỗn tạp, chủ yếu là sét lẫn dăm, sạn, cát, phế thải xây dựng
nằm ngay trên bề mặt địa hình, bề dày thay đổi từ 0.2m (LKC02) đến 4.5m (LKCC01).
Tại khu vực 2 lỗ khoan cống chui LKCC01 và LKCC02 lớp đất đắp ở phía trên có
thành phần là đá đá lẫn sét với bề dày từ 0.3m đến 0.5m, bên dưới là lớp sét ít dẻo (CL) màu
xám nâu, xám vàng, trạng thái cứng, kết quả thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn N30=13-18 búa.
Trong phạm vi nền đường cũ (QL5), lớp đất được lu lèn, khả năng chịu tải khá tốt.
Lớp đất được mô tả bao gồm cả các lớp kết cấu áo đường (bê tông nhựa, cấp phối đá dăm
loại I, loại II...) có chiều dày 1.3-3.4m.
Lớp 1: Sét ít dẻo, dẻo cứng (CL)
Lớp đất có thành phần chủ yếu là sét ít dẻo (CL), xen kẹp sét rất dẻo (CH), xám nâu,
dẻo cứng. Lớp này gặp tại 6 lỗ khoan trong khu vực khảo sát, cao độ mặt lớp thay đổi từ
+7.65m (LKC10) đến +5.04m (LKCC02), bề dày lớp thay đổi từ 2.1m (LKCC01) đến 3.9m
(LKC10). Lớp đất 1 có khả năng chịu tải tốt với công trình nền đường, kết quả thí nghiệm
xuyên tiêu chuẩn N30=8-9 búa.

3.1.2 Đặc điểm địa hình của đoạn tuyến nghiên cứu:
 Khu vực nghiên cứu là nút giao thông trung tâm quận Long Biên là nút giao lớn giữa
Đường 5 với đường Nguyễn Văn Cừ và đường Ngô Gia Tự thuộc địa bàn quận Long Biên,


Lớp 2: Sét ít dẻo, dẻo mềm (CL)
4


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

Lớp đất có thành phần chủ yếu là sét ít dẻo (CL) đôi chỗ là sét rất dẻo (CH), xám
nâu, xám vàng, trạng thái dẻo mềm, đôi chỗ dẻo cứng. Lớp này gặp tại 15 lỗ khoan. Cao độ
mặt lớp thay đổi từ +7.49m (LKC03) đến +2.65m (LKTC02), bề dày lớp thay đổi từ 2.1m
(LKC04) đến 9.8m (LKCH01). Lớp 2 có khả năng chịu tải kém với công trình nền đường giá
trị xuyên tiêu chuẩn N30=4-9 búa cục bộ 11 búa.

chỗ là sỏi sạn cấp phối kém (GP), màu xám vàng, xám ghi, chặt vừa. Lớp 8 gặp tại 7 lỗ
khoan, cao độ mặt lớp thay đổi từ -3.92m (LKC12) đến -16.51m (LKC11). Bề dày lớp thay
đổi từ 2.4m (LKC01) đến 17.5m (LKC12). Đây là lớp có khả năng chịu tải trung bình đối
với công trình cầu, thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn N30=10-29 búa.
Lớp 9: Cát bụi, chặt vừa (SM)

Lớp 3: Sét ít dẻo, dẻo-chảy (CL)

Thành phần chính của lớp là cát bụi (SM), cát cấp phối kém (SP), cát cấp phối kém
lẫn bụi (SP-SM) màu xám ghi, chặt. Lớp 9 có diện phân bố rộng, cao độ mặt lớp thay đổi từ
-10.11m (LKC16) đến -23.01m (LKC11). Bề dày lớp thay đổi từ 11.4m (LKC12) đến 28.8m
(LKC16). Đây là lớp có khả năng chịu tải khá đối với công trình cầu, thí nghiệm xuyên tiêu
chuẩn N30=30-50 búa, cục bộ N30>50 búa.


Lớp đất có thành phần chủ yếu là sét ít dẻo (CL), bụi rất dẻo (MH), đôi chỗ là sét rất
dẻo (CH), màu xám đen, xám ghi, lẫn hữu cơ, trạng thái dẻo-chảy, đôi chỗ dẻo mềm. Lớp 3
gặp tại 13 lỗ khoan, cao độ mặt lớp thay đổi từ +6.97m (LKC07) đến -3.44m (LKTC03), bề
dày lớp thay đổi từ 2.7m (LKC11) đến 12.1m (LKC03). Đây là lớp đất yếu khả năng chịu tải
kém với công trình nền đường, tính biến dạng cao, độ bền thấp. Giá trị xuyên tiêu chuẩn
N30=2-5 búa, cục bộ 6-7 búa.

Thấu kính L9: Gặp tại vị trí lỗ khoan LKC10 từ độ sâu 39.5m đến 43.6m thành phần
là sỏi sạn cấp phối kém lẫn bụi (GP-GM), chặt, kết quả thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn
N30=38-48 búa.

Lớp 4: Cát sét, xốp (SC)
Lớp 4 có thành phần chủ yếu là cát sét (SC), đôi chỗ là cát bụi (SM) cát sét lẫn bụi
(SC-SM) cát cấp phối kém (SP), màu xám nâu, xám vàng, xốp. Lớp này gặp tại 10 lỗ khoan
trong khu vực khảo sát. Cao độ mặt lớp thay đổi từ +2.0m (LKC01) đến -2.22m (LKC14), bề
dày của lớp thay đổi từ 2.3m (LKC01) đến 11.4m (LKC13). Đây là lớp có khả năng chịu tải
kém, giá trị xuyên tiêu chuẩn N30=2-10 búa.

Lớp 10: Sỏi sạn cấp phối kém (GP)
Thành phần chính của lớp 10 là sỏi sạn cấp phối kém (GP), đôi chỗ là sỏi sạn cấp
phối kém lẫn bụi (GP-GM), sỏi sạn cấp phối tốt (GW), sỏi sạn lẫn bụi (GM), kết cấu rất
chặt. Lớp 10 gặp tại các lỗ khoan của hạng mục cầu và LKTC01, cao độ mặt lớp thay đổi từ
-30.8m (LKC01) đến -38.91m (LKC16). Bề dày của lớp chưa xác định do các lỗ khoan kết
thúc trong lớp này, bề dày đã khoan vào lớp này thay đổi từ 4.0 (LKTC01) đến 17.0m
(LKC16). Đây là lớp đất có khả năng chịu tải tốt đối với công trình cầu, kết quả thí nghiệm
xuyên tiêu chuẩn N30> 50 búa.

Lớp 5: Cát bụi, chặt vừa (SM)
Lớp 5 có thành phần là cát bụi (SM), màu xám ghi, chặt vừa, nằm dươi lớp 2, 4. Cao
độ mặt lớp thay đổi từ +0.4m (LKC02) đến -4.5m (LKC11), bề dày lớp thay đổi từ 3.2m

(LKC02) đến 7.0m (LKTC01). Đây là lớp có khả năng chịu tải trung bình giá trị xuyên tiêu
chuẩn N30=10-24 búa, cục bộ N30=37-38 búa.

Thấu kính L10-1: Gặp tại vị trí lỗ khoan LKC01 ở độ sâu 42.0m đến 42.6m thành
phần là sét lẫn cuội, trạng thái cứng, thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn N30= 48 búa.
Thấu kính L10-2: Gặp tại vị trí lỗ khoan LKC11 ở độ sâu từ 52.7m đến 54.3m thành
phần là sỏi sạn cấp phối tốt (GW), kết quả thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn N30=33-45 búa.

Lớp 6: Sét ít dẻo, dẻo mềm (CL)
Lớp 6 có thành phần chủ yếu là sét ít dẻo (CL), đôi chỗ là bụi rất dẻo (MH), sét rất
dẻo (CH), sét ít dẻo lẫn bụi (CL-ML) màu xám nâu, xám ghi, trạng thái dẻo mềm, đôi chỗ
dẻo cứng. Lớp 6 gặp tại 7 lỗ khoan trong khu vực khảo sát. Cao độ mặt lớp thay đổi từ
+1.61m (LKC15) đến -8.01m (LKC11), bề dày lớp thay đổi từ 2.8m (LKC17) đến 14.1m
(LKC15). Đây là lớp có khả năng chịu tải yếu, thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn N30=4-8 búa,
cục bộ N30 =10 búa.

3.3 Địa chất thủy văn:
Tại thời điểm khảo sát, chưa phát hiện các dấu hiệu và hiện tượng địa chất thủy văn
có thể gây ảnh hưởng tới ổn định của công trình cầu.
Cao độ mực nước dưới đất trong các lớp đất trong các lỗ khoan thay đổi từ +0.2m
đến 0.84m, nước dưới đất chủ yếu tồn tại trong các lớp đất rời (các lớp cát phía trên và cuội
sỏi phía dưới), nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa, nước mặt từ sông Hồng.
3.4 Đặc điểm khí tượng:

Lớp 7: Sét ít dẻo dẻo cứng đến nửa cứng (CL)
Thành phần chính của lớp là sét ít dẻo (CL) đôi chỗ là sét rất dẻo (CH), sét ít dẻo
lẫn bụi (CL-ML), màu xám vàng, nâu đá, xám nâu, đôi chỗ xám ghi, trạng thải dẻo cứng đến
nửa cứng. Lớp 7 có diện phân bố rộng, gặp tại 18 lỗ khoan, cao độ mặt lớp thay đổi từ
0.3m (LKC08) đến -11.8m (LKTC01), bề dày lớp thay đổi từ l.8m (LKC13) đến 13.7m
(LKC08). Đây là lớp đất có khả năng chịu tải trung bình đối với công trình cầu, thí nghiệm

xuyên tiêu chuẩn N30=9-27 búa.

Thành phố Hà Nội nằm cạnh sông Hồng và sông Đà, hai con sông lớn của miền Bắc.
Sông Hồng dài 1.183 km, bắt nguồn từ Vân Nam,Trung Quốc. Chảy vào Hà Nội ở huyện Ba
Vì và ra khái thành phố ở khu vực huvện Phú Xuyên tiếp giáp Hưng Yên. Đoạn sông Hồng
chảy qua Hà Nội dài 163 km, chiếm khoảng một phần ba chiều dài của con sông này trên đất
Việt Nam. Sông Đà là ranh giới giữa Hà Nội với Phú Thọ, hợp lưu với dòng sông ở phía
Bắc thành phố, khu vực huyện Ba Vì. Ngoài hai con sông lớn, qua địa phận Hà Nội còn
nhiều con sông khác như sông Đáy, sông Đuống, sông Cầu, sông Cà Lồ… Nhiều con sông

Lớp 8: Cát sét, cát bụi, chặt vừa (SC,SM)
Thành phần chính của lớp là cát bụi (SM), cát sét (SC), cát cấp phối kém (SP) đôi
5


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

nhỏ cũng chảy trong khu vực nội đô, như sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu trở thành những
đường tiêu thoát nước thải của thành phố.
Hà Nội cũng là một thành phố đặc biệt nhiều đầm hồ. Dấu vết còn lại của dòng sông
cổ. Trong khu vực nội thành, hồ Tây có diện tích lớn nhất, khoảng 500 ha, đóng vai trò quan
trọng trong khung cảnh đô thị, ngày nay được bao quanh bởi nhiều khách sạn, biệt thự. Hồ
Gươm nằm ở trung tâm lịch sử của thành phố, khu vực sầm uất nhất luôn giữ một vị trí đặc
biệt đối với Hà Nội. Trong khu vực nội đô có thể kể tới những hồ nổi tiếng khác như Trúc
Bạch, Thiền Quang, Thủ Lệ... Ngoài ra, còn nhiều đầm hồ lớn nằm trên địa phận Hà Nội
như Kim Liên, Liên Đàm, Ngải Sơn - Đồng Mô, Suổi Hai. Mèo Gù, Xuân Khanh, Tuy Lai,
Quan Sơn...

Do sự phát triển đô thị quá mạnh mẽ trong hai thập niên 1990 và 2000, phần lớn các
dòng sông hồ Hà Nội hiện nay đều rơi vào tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Sông Tô Lịch,
trục tiêu thoát nước thải chính của thành phố, hàng ngày phải tiếp nhận khoảng 150.000 m3.
Tương tự, sông Kim Ngưu nhận khoảng 125.000 m3 một ngày. Sông Lừ và sông Sét trung
bình mỗi ngày cũng đổ vào sông Kim Ngưu khoảng 110.000 m3. Đặc biệt, lượng nước thải
sinh hoạt và công nghiệp này đều có hàm lượng hóa chất độc hại cao. Các sông mương nội
và ngoại thành, ngoài vai trò tiêu thoát nước còn phải nhận thêm một phần rác thải của
người dân và chất thải công nghiệp. Những làng nghề thủ công cũng góp phần vào gây nên
tình trạng ô nhiễm này .
Khu vực Dự án nằm trong vùng khí hậu đồng bằng Bắc Bộ. Là một trung tâm của vùng
khí hậu miền Bắc. Khí hậu ở đây mang đầy đủ những đặc điểm của khí hậu miền: Mùa đông
chỉ có thời kỳ đầu tương đối khô còn nửa cuối rất ẩm ướt, mưa nhiều. Tuy nhiên liên quan
đến địa hình thấp và bằng phẳng, khí hậu đồng bằng Bắc Bộ đã biểu hiện một số nét riêng so
với các vùng khác của miền. Điều kiện khí hậu khu vực được phân tích như dưới đây.
3.4.1 Nhiệt độ không khí:

Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối
Biên độ ngày trung bình
3.4.2 Mưa:

Lượng mưa phân bố khá đồng đều, lượng mưa trung bình năm là 1611 mm với số ngày
mưa trung bình là 152 ngày. Mùa mưa kéo dài 6 tháng, từ tháng V đến tháng X. Trong mùa
mưa tập trung tới 85% lượng mưa cả năm. Lượng mưa tăng dần từ đầu mùa tới giữa mùa,
đạt tới cực đại vào tháng VII, tháng VIII với lượng mưa trung bình khoảng 300mm. Các
tháng VI, tháng IX cũng có lượng mưa trung bình xấp xỉ 230mm.
Sáu tháng còn lại, từ tháng XI đến tháng IV, thuộc về mùa ít mưa. Những tháng đầu
mùa đông là thời kỳ ít mưa nhất. Mỗi tháng trung bình chỉ quan sát được 9-11 ngày mưa
nhỏ. Tháng có lượng mưa cực tiểu là tháng XII, với lượng mưa 20mm và 6 ngày mưa. Nửa
cuối mùa đông là thời kỳ mưa phùn ẩm ướt. Tuy lượng mưa tăng không nhiều so với đầu
mùa đông nhưng số ngày mưa thì nhiều hơn rõ rệt (10 - 15 ngày mỗi tháng).

Đặc trưng chế độ mưa

Nhiệt độ trung bình năm
Nhiệt độ không khí cao nhất trung bình
Nhiệt độ không khí thấp nhất trung
Nhiệt độ tối cao tuyệt đối

Đặc trưng

Trạm Hà Nội

Lượng mưa trung bình năm (mm)

1611

Lượng mưa ngày lớn nhất (mm)

569

Số ngày mưa trung bình (ngày)

152,1

Nguồn: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia số liệu tự nhiên dùng trong xây dựng QCVN
02:2009/BXD

Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 23,6°C. Hàng năm có 3 tháng nhiệt độ trung bình
xuống dươi 20°C (từ tháng XII đến tháng II năm sau). Tháng lạnh nhất là tháng 1 có nhiệt
độ trung bình 16,4°C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối quan trắc tại Hà Nội là 2,7°C. Trừ 2 đến
tháng trong thời kỳ chuyển tiếp, còn lại 5 tháng từ tháng V đến tháng IX nhiệt độ trung bình

vượt quá 27°C. Hai tháng nóng nhất là tháng VI và tháng VII. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối
quan trắc được là 42,8°C.
Biên độ dao động ngày đêm của nhiệt độ trung bình vào khoảng 6,0°C. Thời kỳ nhiệt độ dao
động mạnh nhất là những tháng khô hanh đầu mùa đông, thời kỳ dao động ít nhất là những
tháng ẩm ướt cuối mùa đông.
Đặc trưng chế độ nhiệt (°C)
Đặc trưng

2,7
6,0

3.4.3 Độ ẩm, nắng:
Độ ẩm trung bình năm là 82%. Thời kỳ ẩm ướt nhất là các tháng cuối mùa đông (tháng
II,III, IV), độ ẩm trung bình đạt tới 84 - 86%. Thời kỳ khô nhất là những tháng đầu mùa
đông (tháng XI, XII, I). Trong đó tháng cực tiểu là tháng XII có độ ẩm trung bình là 80,9%.
Tổng số giờ nắng trung bình toàn năm vào khoảng 1500 - 1600 giờ nắng. Nói chung, suốt
mùa hạ đều nắng nhiều, mỗi tháng có trên 150 giờ nắng. Tháng nhiều nắng nhất là tháng VII
với tổng số giờ nắng trung bình vào khoảng 195 giờ.
3.4.4 Gió, bão:

Trạm HN

Về mùa đông, gió thường thổi tập trung theo hai hướng: hướng Đông Bắc hay hướng
Bắc. Mùa hạ gió thường thổi theo hướng Đông Nam hoặc hướng Nam. Tốc độ gió mạnh
nhất xảy ra vào mùa hạ, khi có dông và bão. Tốc độ gió có thể đạt tới 30 - 35m/s. Mùa đông
khi có gió mùa tràn về gió giật cũng có thể đạt tới vận tốc 20m/s.
3.5 Đặc điểm thuỷ văn, thoát nước:

23,6
33,1 (VII)

14,3 (I)
42,8
6


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

Hiện tại, khu vực từ đường sắt Gia Lâm - Đức Giang đến nút Long Biên đang thoát nước
theo 4 hướng:
- Hướng 1: Khu vực kẹp giữa hai tuyến đường sắt thoát ra mương cạnh đường sắt Hà

tuyến và sử dụng cho việc vận chuyển nguyên vật liệu hoặc các thiết bị phục vụ thi
công cho toàn bộ tuyến (bao gồm cả phần cầu và phần đường dẫn).
- Công tác thi công đường công vụ được thực hiện mọi công việc theo đúng yêu cầu và

Nội – Đồng Đăng hiện có, theo cống ngang đường sắt phía ga Gia Lâm và ngang qua

nội dung liên quan như đã thể hiện trên các Bản vẽ.

nhánh đường vòng Thượng Cát. Theo kết quả khảo sát ngoài thực địa, hướng thoát

- Đường công vụ phù hợp để vận chuyển thiết bị yêu cầu cho công trình và để tạo

nước này hoạt động kém do mương đã bị lấp nhiều chỗ dẫn đến ngập khu vực ruộng

đường dẫn giao thông.


lân cận. Mặt khác, theo quy hoạch, khu vực này sẽ chuyển thành khu tái định cư, nên

4.2 Sơ đồ bố trí tổng thể:

trong tương lai gần hướng thoát nước này là không khả thi;

- Trước khi bắt đầu triển khai thực hiện các hạng mục công việc chính, các công trình

- Hướng 2: Thoát ra trạm bơm cưỡng bức khu vực gầm cầu Chui. Trạm bơm này được

tạm như văn phòng, phòng thí nghiệm, nhà, đường công vụ, bãi gia công, nhà kho

xây dựng để chống ngập cho khu vực mặt đường dưới gầm cầu Chui. Tuy nhiên, do

chứa vật liệu, trạm trộn bê tông, bãi đúc dầm v.v.... sẽ được huy động như sau (tham

công suất trạm bơm nhỏ nên khu vực này vẫn thường bị ngập nước khi có mưa lớn;

khảo thêm bản vẽ mặt bằng công trường đính kèm)

- Hướng 3: Phần bên trái đường Nguyễn Văn Linh và một phần nút Long Biên hiện tại
đang thoát nước ra tuyến mương sau khu trung tâm thương mại Gia Thụy thoát về

Công trường 1: tại vị trí trung tâm nút giao
- Công trường số 1 được bố trí làm trụ sở chính. Đây là nơi bố trí gần Ban điều hành dự

sông Cầu Bây. Hướng thoát này hiện nay làm việc rất hiệu quả nhưng có tồn tại là hệ

án của Nhà thầu. Công trường phục vụ thi công phần cầu chính tuyến và mũi thi công


thống mương nằm ngoài phạm vi nút giao sẽ xây dựng.

từ trụ P9 đến A1 của cầu. Các hạng mục xây dựng bao gồm:

- Hướng 4: Thoát về bên phải đường Nguyễn Văn Linh, chảy tự do vào tuyến mương

Hạng mục
Khu văn phòng.
Phòng thí nghiệm hiện trường
Khu nhà ở công nhân.
Nhà kho.
Kho chứa xi măng.
Trạm phát điện dự phòng.
Nhà bảo vệ.
Khu vệ sinh.
Bếp ăn.
Bể nước.
Hệ thống chiếu sáng.
Trạm biến áp.
Bãi chứa cốt liệu (cát và đá dăm).
Bãi chứa cốt thép.
Bãi gia công cốt thép.
Bãi tập kết thiết bị.
Hệ thống đường công vụ.
Hàng rảo bảo vệ.

dọc đường sắt Hà Nội - Hải Phòng.
4

Tổ chức mặt bằng công trường:

- Các trang thiết bị công trường tạm cho Dự án được lập kế hoạch đầy đủ và phối hợp
với việc lắp đặt kịp thời. Các kết cấu và thiết bị tạm sẽ được thiết kế, mua sắm, huy
động để đảm bảo lắp đặt kịp thời và sử dụng ban hỗ trợ từ khi bắt đầu dự án đến khi
hoàn thành dự án. Ở những nơi có thể, các kết cấu sẽ được lắp đặt bằng các vật liệu
địa phương như đã sử dụng trên thực tế phổ biến trong khu vực.

4.1 Đường thi công:
- Đường thi công được xây dựng và duy trì cho mục đích thi công và bảo đảm sử dụng
tốt trong suốt thời gian thực hiện các hạng mục chính của công trình.
- Qua công tác khảo sát địa hình gói thầu, Nhà thầu nhận thấy các đường dẫn vào công
trường có thể sử dụng tuyến đường hiện hữu và tuyến đường tạm vừa được xây dựng.
- Trong phạm vi công trường xây dựng, nhà Thầu bố trí các đường công vụ xây dựng
mới và cơ bản trong diện tích chỉ giới dự án. Đường này sẽ được thi công có sử dụng
Một số nền đào và nền đắp trong thi công tuyến chính. Đường công vụ bố trí trên

7


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

- Các bãi công trường được bố trí trên nền cát san ủi, lớp mặt là đá dăm đầm chặt và
4.2.3 Nhà kho chứa vật liệu:

nối với nhau bằng đường công vụ nội bộ.

- Các khu vực làm kho chứa trong nhà và xếp ngoài trời được bố trí đầy đủ và được tổ


4.2.1 Văn phòng quản lý và Văn phòng cho cán bộ, văn phòng TVGS:

chức quản lý tốt. Điều này rất quan trọng đối với các hoạt động thi công hiệu quả.

- Nhà thầu sẽ sử dụng tạm thời văn phòng thuê cho tới khi hoàn thành việc xây lắp văn

- Diện tích làm nhà kho được bố trí đủ, sân bãi chứa và nơi xếp vật liệu. Đáp ứng các

phòng tại Khu vực công trường.

yêu cầu chứa hàng lúc cao điểm.

- Các văn phòng cho đội quản lý thi công sử dụng sẽ nằm trong khu nhà tạm tại các

- Nhà kho được tổ chức theo hệ thống thông suốt có lối đi và khu chứa có ký hiệu một

khu vực công trường, có tính toán tới lực lượng nhân công ở đó trong khoảng thời

cách hệ thống để sẵn sàng định vị và tìm kiếm vật liệu trong kho.

gian cao điểm thực hiện dự án.

- Phân loại kho chứa ngoài trời thành hai loại kho có mái che và không có mái che.

- Những văn phòng này bao gồm việc cung cấp hệ thống cấp điện, hệ thống cấp nước,

- Vì những lý do an ninh, các khu vực kho chứa phải có rào và từng vùng được chiếu

hệ thống thông tin liên lạc, kết nối internet, công trình vệ sinh, đường dẫn cho xe và


sáng.

cho người đi bộ, nơi đỗ xe có mái che cạnh đó, v.v.

- Chuẩn bị tốt các kho chứa vật liệu ngoài trời trên đất nền, đặc biệt là cho vật liệu cát

- Dây điện được lắp trong văn phòng để cho phép sử dụng máy phát điện dự phòng

và cốt liệu.

cũng như các loại cấp điện khác.

4.2.4 Phòng thí nghiệm:

- Nhân viên văn phòng sẽ được cung cấp đầy đủ các trang thiết bị phục vụ công việc
như máy tính, máy in, máy photo, máy FAX, điện thoại, internet…

- Nhà thầu sẽ bố trí phòng thí nghiệm hiện trường tại khu vực gần công trường.
- Nhà thầu sẽ cung cấp phòng thí nghiệm có đầy đủ các trang thiết bị đáp ứng đúng nhu

4.2.2 Nhà ở:
- Nhà cho người lao động sẽ là nhà tạm xây trong khu vực dọc công trường.

cầu của dự án. Phòng thí nghiệm sẽ đặt gần văn phòng công trường và được cung cấp

- Qui mô nhà sẽ được quyết định trên cơ sở huy động nhân lực cho thời kỳ cao điểm

tiện nghi như cấp điện, cấp nước, v.v.
- Phòng thí nghiệm có không gian văn phòng và nhà kho để chứa mẫu cũng như không


trong khi thực hiện Dự án.

gian để lắp thiết bị, bàn thí nghiệm, bồn rửa, bể bảo dưỡng để bảo dưỡng mẫu và

- Những nhà này bao gồm cả việc cung cấp hệ thống cấp điện, hệ thống cấp nước, hệ

không gian làm việc để tiến hành thực hiện các thí nghiệm trong phòng khác nhau.

thống thông tin liên lạc, công trình vệ sinh, đường dẫn cho xe và cho người đi bộ, nơi

- Phòng thí nghiệm cần được duy trì ở những nhiệt độ đáp ứng các yêu cầu của Tiêu

đỗ xe có mái che cạnh đó, v.v.

chuẩn Việt nam/Tiêu chuẩn ASTM.
- Sàn của phòng thí nghiệm đảm bảo cứng và đủ để đì các thiết bị thí nghiệm không
làm rung và gây tiếng ồn quá mức.
4.2.5 Nhiên liệu:
- Để đáp ứng tiến độ kế hoạch thi công và để chủ động trong việc sử dụng nguồn nhiên
liệu trong khi thi công, Nhà thầu sẽ lắp đặt trạm bơm nhiêu liệu trên công trường để
cung cấp nhiên liệu cho tất cả các thiết bị.
- Từng trạm bơm nhiên liệu có công suất trung bình là 10.000 lít.
4.2.6 Khu đổ thải:

8


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT


THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

- Nhà thầu sẽ thực hiện kế hoạch quản lý vật liệu tốt và quy trình xử lý được thực hiện

- Hơn nữa, Nhà thầu chuẩn bị các máy phát điện diezen ở khu vực công trường dùng

theo quan điểm tối đa hoá sự hiệu quả để giảm thiểu chất thải xây dựng. Các vật liệu

trong trường hợp khẩn cấp hoặc nguồn cấp từ nguồn điện tại địa phương bị ngắt. Các

trên công trường như đá, đất, cát và các vật liệu đất cát khác sẽ được sử dụng trong

yêu cầu về điều hoà không khí, chiếu sáng, nấu ăn, bơm nước, bảo trì, giặt, và các

phạm vi khu vực công trường xây dựng càng nhiều càng tốt thông qua việc xem xét

yêu cầu khác đối với nhà ở các trang thiết bị sẽ được cung cấp từ nguồn điện đó. Hệ

kế hoạch di rời đất cát.

thống cấp điện sẽ được thiết kế và lắp đặt theo các tiêu chuẩn có thể áp dụng và yêu

- Rác thải và rác thải xây dựng sẽ được mang khỏi các khu vực công trường xây dựng

cầu đáp ứng nhu cầu lúc cao điểm.

liên tục dựa trên cơ sở tiến độ xây dựng và nhiệm vụ xây dựng.

4.3.2 Cấp nước:


- Các khu vực chứa chất thải được tránh xa những khu vực nhạy cảm như khu dân cư

- Nước sinh hoạt: Nhà thầu hợp đồng với cơ quan quản lý nước sạch quận Long Biên

và nơi có nguồn nước ngầm, chúng được duy trì tốt và thường xuyên dọn sạch.

cung cấp nước sạch đến tận chân công trình.

- Căn cơ theo các bãi đổ thải đề xuất trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường.

- Nước thi công: Nhà thầu sẽ khoan giếng để lấy nước thi công. Lắp đặt ống dẫn nước

- Nhà thầu sẽ áp dụng các biện pháp phù hợp để đảm bảo rằng không chứa rác xây

về các bể chứa thi công. Từ các bể đó bơm lên xe téc chở ra công trường phục vụ

dựng ở hành lang an toàn chung hoặc cá nhân trong quá trình hoạt động của nhà thầu,

cho thi công. Nước chỉ được đưa vào sử dụng khi đã được kiểm tra, đáp ứng các yêu

kể cả việc không làm rơi rác xây dựng trong khi di chuyển các thiết bị thi công.

cầu kỹ thuật và được Tư vấn giám sát đồng ý.

- Nhà thầu cũng sẽ đảm bảo rằng tất cả các dòng sông và kênh mưứng hiện có trong

4.3.3 Giao thông nội tuyến:

phạm vi và sát cạnh khu vực xây dựng phải giữ sạch không có rác xây dựng và các
- Xe máy sẽ được sử dụng để chuyên chở cán bộ công nhân đến và đi từ khu vực lán


vật liệu đào phát sinh từ công trình.

trại. Lập kế hoạch vận chuyển thường xuyên, kết nối giữa lán trại và khu vực công

- Nhà thầu sẽ đổ thải những vật liệu không phù hợp, vật liệu rác và rác phát sinh từ dự

trường thi công.

án tại bãi đổ thải phù hợp qui định của tiêu chuẩn kỹ thuật trong dự án.

4.3.4 Thông tin liên lạc:

4.3 Các giải pháp cấp điện, nước, giao thông và thông tin liên lạc:

- Cung cấp điện thoại di động cho cán bộ được giao nhiệm vụ làm việc ở Dự án để kịp

4.3.1 Cấp điện:

thời liên hệ với nhau. Hệ thống điện thoại và fax, kể cả đường kết nối quốc tế và kết

- Nhà thầu phối hợp với Ban quản lý và Cơ quan quản lý điện của khu vực quận Long

nối internet được lắp tại văn phòng và có hợp đồng với Tập đoàn viễn thông ngay khi

Biên để ký hợp đồng cấp điện phục vụ thi công công trình.

hoàn thành việc huy động lán trại.

- Từ đó xác định được điểm cấp điện cố định, Nhà thầu sẽ kéo 3 pha bằng cáp nhôm, đi


4.4 Chuẩn bị và huy động:

nổi trên cột treo cao > 4,5m dẫn đến cầu dao tổng của công trình qua các cầu dao

4.4.1 Huy động máy móc, thiết bị:

phụ tải điện đến các điểm thi công. Điện thi công sẽ được lắp đặt theo đúng quy trình
quy phạm chung và chuyên ngành hiện hành. Những đoạn qua đường được chôn

- Ngay khi Nhà thầu nhận được thông báo triển khai công việc từ phía Chủ đầu tư, Đội

ngầm sâu >=400mm bảo vệ trong ống nhựa hoặc ống thép. Nhà thầu cử cán bộ và

kiểm soát và hỗ trợ dự án của Văn phòng tại Hà Nội sẽ có biện pháp huy động máy

công nhân chuyên môn về điện để quản lý, theo dõi, kiểm tra và thường xuyên sửa

móc, thiết bị thi công. Đội này cũng sẽ tiến hành các tổ chức cần thiết để mua, chuyển

sang, tu bổ đường dây, thiết bị theo đúng quy phạm an toàn. Tại cầu dao tổng có đặt

giao và thuê thiết bị chuyên dụng cần thiết cho thi công và hoàn thành dự án. Việc

đồng hồ đo điện để phục vụ việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý và thanh toán chi phí điện.

huy động thiết bị thi công để xây dựng lán trại, đường công vụ, sản xuất và vận
chuyển bê tông, khoan khảo sát và vận chuyển vật liệu sẽ được ưu tiên hàng đầu để

- Dự kiến Nhà thầu sẽ lắp đặt 01 trạm điện (công suất 01 trạm 1000KVA) phục vụ thi


bắt đầu công việc theo kế hoạch. Bên cạnh những thiết bị được ưu tiên hàng đầu, các

công.
9


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

thiết bị, máy móc khác cũng sẽ được huy động kịp thời và dần dần trên cơ sở kế

- Để đáp ứng kế hoạch thi công và chủ động về nguồn nhiên liệu trong khi thi công,

hoạch thi công. Một số thiết bị, máy móc sẽ do các Nhà thầu phải huy động để thực

Nhà thầu sẽ lắp trạm bơm nhiên liệu trong khu vực công trường để cung cấp nhiên

hiện phạm vi công việc của họ. (Đề nghị xem trong “Biểu nhân lực và thiết bị thi

liệu cho tất cả các trang thiết bị. Mỗi trạm bơm nhiên liệu có công suất bình quân là

công chính huy động”).

10.000 lít.

4.4.2 Kế hoạch cung cấp vật liệu chính:


5

- Tất cả các nguồn vật liệu dùng cho công trình có được sự phê duyệt bằng văn bản của

Nguồn vật liệu:

5.1 Yêu cầu chung:

TVGS trước khi đưa vào sử dụng cho dự án.

- Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm về tất cả các nguồn vật liệu tại chỗ, kể cả những nguồn

- Các nguồn vật liệu sẽ được cung cấp đầy đủ và kịp thời theo tiến độ thi công của dự

vật liệu thương phẩm có liên quan tới dự án.

án. Tại công trường luôn bố trí kho lưu trữ vật liệu để huy động trước vật liệu cho các

- Kể cả trong trường hợp đã có xuất xứ, tất cả các vật liệu sẽ được đưa vào Công trình

hạng mục thi công nhằm đảm bảo tiến độ của dự án.

phải đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn yêu cầu, phải có sự chấp thuận của TVGS ban

- Các vấn đề khác liên quan đến vật liệu và nguồn vật liệu đã được nêu rõ trong phần

hành dựa trên kết quả thí nghiệm và chứng chỉ chất lượng do Nhà thầu nộp.

“Nguồn cung ứng vật liệu và mực độ đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng vật


- Tất cả vật liệu đều được lấy mẫu và kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng.

liệu sẽ huy động”.

- Các qui định của Việt Nam đã ban hành về kiểm soát chất lượng cũng sẽ chi phối các

4.4.3 Huy động lực lượng lao động:

qui trình cơ bản cho việc thiết lập, thực hiện và bảo quản trong việc kiểm soát vật liệu

- Ngay sau khi trao Hợp đồng, Giám đốc dự án sẽ thành lập một đội thực hiện dự án là

cho dự án, khi được áp dụng.

những người sẽ được cử tới khu vực Dự án. Đội thực hiện dự án này bao gồm một

- Nhà thầu khai thác, mua tại khu vực má gần khu vực thi công, đáp ứng đủ chất lượng

Quản lý dự án, quản lý kế hoạch, quản lý công trường, quản lý hành chính, các kỹ sư

và trữ lượng cho dự án, cụ thể như sau:

giám sát trên công trường với các chuyên ngành khác nhau. Quản lý dự án và Một số

5.2 Nguồn cung cấp và yêu cầu chất lượng:

cán bộ của đội thực hiện dự án sẽ được cử tới công trường làm nhóm tiên phong ngay

- Nhà thầu sẽ đáp ứng tất cả các yêu cầu và qui trình về kiểm soát chất lượng, thí


sau khi ban hành thông báo triển khai công việc, và họ sẽ ở tại khu vực dự án cho tới

nghiệm và phê duyệt vật liệu như đã qui định trong Chỉ tiêu kỹ thuật, lựa chọn các

khi huy động xong lán trại, thiết lập các trang bị và công trình lâu dài. Phần còn lại

nguồn và cung cấp vật liệu có thể chấp thuận, thông báo cho TVGS tất cả các nguồn

của Đội thực hiện dự án sẽ được cử sang vùng dự án sau khi đã lắp đặt xong trang

đề xuất trước khi chuyển vật liệu vào khu vực công trường để đẩy nhanh việc kiểm tra

thiết bị lán trại. Việc tuyển chọn nhân sự địa phương sẽ do Đội thực hiện dự án tuyển

và thử nghiệm vật liệu và sẽ không đưa vật liệu vào thi công nếu chưa được phê

chọn với sự hợp tác của Văn phòng tại Hà Nội theo các qui định và luật pháp Việt

duyệt.

Nam. Dự kiến sẽ sử dụng tối đa lực lượng lao động địa phương nơi có đủ lao động có

- Nhà thầu sẽ xin sự phê duyệt của TVGS về vật liệu được huy động, dựa vào kết quả

trình độ. Lực lượng lao động không cần trình độ ở công trường cũng sẽ được sử dụng

thí nghiệm và yêu cầu cho công việc. Nhà thầu lấy mẫu thí nghiệm như đã yêu cầu về

tối đa hóa lao động địa phương. Nhân sự cho những vị trí chính và các hoạt động


chỉ tiêu kỹ thuật và Nhà thầu sẽ trình TVGS chứng chỉ của vật liệu, catalog của nhà

trọng yếu của dự án sẽ là cán bộ chuyên trách của Nhà thầu. Nhà thầu dự kiến đào tạo

sản xuất và kết quả thí nghiệm từ phòng thí nghiệm của Nhà thầu hoặc của phòng thí

nhân sự thi công trong nước yêu cầu cho dự án, tuỳ thuộc vào nguồn, kỹ năng và năng

nghiệm độc lập.

lực thực tế của họ. Sẽ tiến hành đào tạo cơ bản trước khi thực hiện dự án và sẽ tiếp tục

- Nếu nguồn vật liệu đã phê duyệt không tiếp tục cung cấp vật liệu chấp nhận được

được đào tạo trên công việc bởi những người có kỹ năng đã được chỉ định.

trong khi thực hiện dự án thì việc sử dụng nguồn vật liệu đó sẽ bị từ chối và các

4.4.4 Kế hoạch cấp nhiên liệu:

nguồn khác sẽ được phê duyệt.
10


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

- Xi măng sử dụng trong dự án phải đảm bảo các yêu cầu của dự án hoặc các tiêu


5.3 Nguồn vật liệu:

chuẩn khác được quy định trong chỉ dẫn kỹ thuật và nguồn cung cấp được sự chấp

- Nhà thầu sẽ sử dụng các nguồn vật liệu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu liên quan tới

thuận của TVGS.

chất lượng và khối lượng.

5.3.5 Nước:

- Nhà thầu sẽ đảm bảo về tất cả các giấy phép hoặc giấy thông quan để sử dụng nguồn
vật liệu đã trình và cung cấp bản sao các tài liệu đó cho TVGS.

- Nhà thầu sẽ liên hệ với cơ quan có thẩm quyền cấp nước ở địa phương để sử dụng

- Nhà thầu sẽ cung cấp báo cáo kết quả thí nghiệm trong phòng và các tài liệu theo dõi

nguồn nước sạch ở đây. Trong trường hợp thiếu nước, Nhà thầu sẽ đào giếng để lấy

chỉ ra rằng vật liệu được chấp nhận là có sẵn từ nguồn và không sử dụng các vật liệu

nước dùng và tuân thủ yêu cầu của tiêu chuẩn TCXDVN 302:2004 hoặc các tiêu

từ nguồn mà TVGS không chấp thuận.

chuẩn được qui định trong chỉ dẫn kỹ thuật.
- Nhà thầu sẽ thí nghiệm và phân tích thành phần hoá chất trong nước từ tất cả các


5.3.1 Cát dùng đổ bê tông:

nguồn.

- Dùng cát dự trữ tại các bãi tập kết Sông Lô, vận chuyển bằng đường bộ theo các

- Nước dùng cho bê tông phải sạch, không có dầu, a-xit, kali, muối, chất hữu cơ và các

đường vào công trường ...

chất có hại khác cho bê tông.

- Cát phải đáp ứng tiêu chuẩn TCVN7570:2006 và TCVN7572-9:2006 hoặc các tiêu

5.3.6 Cốt thép:

chuẩn được quy định trong chỉ dẫn kĩ thuật.

- Nhà thầu sẽ sử dụng các sản phẩm nội địa của các nhà máy thép Việt-Úc, Việt-Ý,

5.3.2 Đất để đắp đường:

Việt-Hàn, Việt-Nhật... ở Việt Nam theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật đã qui định.

- Cát Sông Hồng lấy tại bãi Xuân Vinh và các bãi, má lân cận.

- Cốt thép dùng cho công trình bê tông đáp ứng các yêu cầu thiết kế cũng như phù hợp

- Đất đắp bao tại địa bàn Bắc Giang.


với các Chỉ tiêu kỹ thuật của Dự án.

- Đối với đường chính, đất đắp phải thỏa mãn các yêu cầu kĩ thuật được nêu trong chỉ
dẫn kĩ thuật và được sự chấp thuận của TVGS. Đất sẽ được vận chuyển đến công

- Cốt thép phải có chứng chỉ hoặc chứng nhận kết quả thí nghiệm.

trường bằng đường bộ.

- Tất cả cốt thép đều được cất trong kho để tránh bị hư hại bề mặt hoặc hư hại về cơ
khí, rỉ hoặc các nguyên nhân khác cho tới khi đưa và sử dụng. Cốt thép được đặt trên

- Đối với đường công vụ, nhà thầu tính toán bố trí trên phạm vi đường chính sau này.

sàn gỗ, có giá đì và nhà kho phải có hệ thống thông gió, không đặt trực tiếp trên bề

Nên vật liệu đắp được tính theo khối lượng đắp đường chính.

mặt đất và che kín.

5.3.3 Đá dăm:

5.3.7 Bê tông thương phẩm:

- Để đúc bê tông mác cao như cọc khoan nhồi, dầm, mặt cầu, đá dăm sẽ được mua tại
các mỏ đá tại mỏ đá Phủ Lý, Hà Nam, cự ly vận chuyển L=60km và vận chuyển đến

- Bê tông xi măng: Mua bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội.


công trường thi công bằng đường bộ.

- Thí nghiệm cáp dự ứng lực sẽ phải tuân thủ các yêu cầu của Chỉ tiêu ASTM cho loại
và hệ thống dự kiến sử dụng hoặc theo chỉ dẫn của TVGS.

- Đá được TVGS phê duyệt kết quả thí nghiệm trước khi được giao tới công trường

5.3.8 Bãi đổ thải:

(cường độ, độ sạch, độ kết dính, v.v.)
- Cốt liệu phải đáp ứng tiêu chuẩn TCVN7570:2006 và Chỉ tiêu kỹ thuật của Dự án.

- Bãi đổ thải: Hải Bối, Đông Anh, Hà Nội, cự ly vận chuyển L=18,5km.

5.3.4 Xi măng:

5.4 Quản lý nguồn vật liệu:

- Dùng xi măng mua tại các nhà máy xi măng tại Hà Nội hoặc các nhà phân phối của

- Nhà thầu sẽ thông báo với TVGS trước khi bắt đầu các hoạt động tại mỏ vật liệu.

Chinfong, Phúc Sơn, Hoàng Thạch v.v... đáp ứng các yêu cầu của dự án.
11


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO


- Nhà thầu sẽ khai thác và vận hành nguồn vật liệu theo như kế hoạch về việc sử dụng

-

nguồn mà TVGS đã duyệt.

Mỗi loại vật liệu được vận chuyển tới khu vực công trường được cấp giấy chứng nhận
sản xuất và xác định rõ ngày và nơi sản xuất, cũng như số lô hoặc biện pháp khác để
kiểm tra chéo trong hệ thống giám sát và kiểm tra. Nhà thầu sẽ cung cấp các kết quả

5.4.1 Tích trữ và vận chuyển:

thí nghiệm cụ thể về vật liệu từ lô cùng loại theo yêu cầu của TVGS.

- Tất cả vật liệu sẽ được chuyên chở theo cách thứơc đảm bảo giữ chất lượng và phù
hợp với công trình. Cốt liệu được vận chuyển từ khu chứa tới công trình bằng xe kín
để tránh làm rơi vãi hoặc phân tầng vật liệu sau khi chất tải và đo đạc.
- Nhà thầu sẽ để vật liệu ở nơi có thể tạo điều kiện cho việc kiểm tra được thuận tiện,
vật liệu được để trên 1 bề mặt chắc chắn, sạch sẽ và phải có che phủ phía trên nếu
được yêu cầu.
- Nhà thầu sẽ chỉ sử dụng những phần đã duyệt trong hành lang công trình để chứa vật
liệu và để thiết bị máy móc và sẽ cung cấp thêm nếu được yêu cầu.
5.4.2 Lưu trữ:
- Việc lưu trữ cốt liệu được chuẩn bị bằng cách dọn quang và làm phẳng khu vực lưu
trữ. Khu vực này phải không có cá, bùn, bụi bẩn hay những vật liệu có hại khác lẫn
vào vật liệu dùng để thi công.
- Vị trí của tất cả các khu vực lưu trữ cốt liệu được tôn cao và thoải ra các cạnh như
được yêu cầu để cung cấp hệ thống thoát nước tốt khi độ ẩm quá lớn.
5.4.3 Điều kiện vật liệu:

- Trừ khi được qui định cụ thể trong Chỉ tiêu kỹ thuật, tất cả các vật liệu đưa vào sử
dụng trong công trình phải là vật liệu mới và phù hợp nhất cho mục đích sử dụng.
5.4.4 Kiểm soát các ghi chép và báo cáo vật liệu:
- Cán bộ chất lượng lập các ghi chép, báo cáo và tóm tắt hàng tháng về việc kiểm soát
vật liệu và đưa vào trong Báo cáo kiểm soát chất lượng.
5.4.5 Chứng nhận tuân thủ:
- Khi giấy chứng nhận được yêu cầu trong hợp đồng và hoặc Chỉ tiêu kỹ thuật thì Giấy
chứng nhận tuân thủ cho lô vật liệu nào sẽ được xác định rõ ràng đi kèm với lô vật
liệu đó khi chuyển giao tới công trình.
- Giấy Chứng nhận do Nhà sản xuất ký và, khi được yêu cầu, các thí nghiệm do nhà
sản xuất thực hiện sẽ đi kèm theo vật liệu sản xuất thương mại đó. Nhà thầu sẽ cung
cấp cho TVGS bản sao các kết quả thí nghiệm đó.

12


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

16

Máy đào

04 máy

II. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG:

17


Máy ủi

02 máy

2.1.

18

Máy trộn bê tông 3000 tự hành

01cái

19

Búa rung 60KW

01 cái

20

Hệ thống tạo DƯL đồng bộ

02 bộ

21

Máy bóp đầu neo chết

01 máy


22

Máy quấn ống gen

01 máy

23

Máy bơm nước 60m3/h

02 cái

Mặt bằng công trường:
 Mặt bằng bố trí công trường: Bố trí công trường ở phía đi cầu Đông Trù sau mố A0,
bố trí lán trại, nhà điều hành và các bãi tập kết vật tư, vật liệu, phục vụ thi công.
 Đường công vụ kết nối được mở rộng ra mỗi bên 2.5 m từ nhịp P2 đến P7
 Đường công vụ kết nối các vị trí thi công được bố trí mỗi bên phải đảm bảo an toàn
cho đường sắt Hà Nội-Lạng Sơn trong quá trình thi công.
 Trong quá trình thi công phải bố trí phân làn giao thông, hướng dẫn các phương tiện
giao thông đi lại theo hướng mới.
(Chi tiết được thể hiện trong bản vẽ mặt bằng bố trí công trường).
2.2. Các thiết bị thi công chủ yếu:
Căn cơ vào thiết bị hiện có của nhà thầu, căn cơ vào biện pháp tổ chức thi công. Các thiết bị
chuẩn bị cho dự án gồm:
TT

Hạng mục

- Các thiết bị phục vụ đo đạc :

+ Máy kinh vĩ
: 02 cái.
+ Máy toàn đạc điện tử
: 01 bộ
+ Máy thuỷ bình
: 05 cái.
+ Mia
: 05 cái.
+ Thước thép độ chính xác 0.1 mm:
: 05 cái.
- Các thiết bị thí nghiệm tại trung tâm thí nghiệm ( theo bản kê thiết bị )
- Các thiết bị phục vụ thí nghiệm hiện trường:
+ Khuôn bê tông 15x30cm (khuôn hình trụ)
: 30 cái
+ Dụng cụ thử độ sụt bê tông
: 02 cái
+ Thùng bảo dưỡng mẫu
: 01 cái
+ Khay tôn
: 03 cái
+ Bay, xẻng
+ Thước thép 300mm
2.3. Các nguồn vật liệu:
Các nguồn vật liệu sẽ được nhà thầu đệ trình TVGS, Chủ đầu tư chấp thuận trước khi đưa
vào sử dụng cho công trình.

Số lượng

01


Trạm trộn 60m3/h

01 trạm

02

Trạm điện

01 trạm

03

Cẩu 35-50T

04 cẩu

04

Cẩu 25T

02 cẩu

05

Cẩu 16T

02 cẩu

06


Máy bơm bê tông 50-70m3/h

02 máy

07

Xe Mix

05 xe

08

Đầm bê tông các loại

20 cái

09

Máy trộn vữa

02 máy

10

Máy bơm vữa

02 máy

2.4.


11

Máy cắt đá

02 máy

12

Máy cắt, uốn thép

08 máy

13

Máy phát điện 250KVA

02 máy

14

Xe tải tự đổ 10-25T

03 xe

15

Xe tải vận chuyển 12-16T

02 xe


Để đảm bảo công tác thi công diễn ra an toàn, thuận lợi và không bị gián đoạn thì vấn đề về
đảm bảo An toàn giao thông phải được đặt lên hàng đầu.
Khu vực thi công hiện trạng an toàn giao thông phức tạp: Nút giao Long Biên là tuyến
giao thông huyết mạch, lưu lượng giao thông và tải trọng phương tiện lớn; Đường sắt Hà
Nội-Lạng Sơn cắt qua phạm vi thi công; Tiến độ thi công khẩn trương vì vậy để đảm bảo an
toàn giao thông cho khu vực thi công và không gây cản trở, mất an toàn giao thông cho
đường bộ, đường sắt Nhà thầu thi công sẽ thực hiện tốt các nội dung sau:
13

Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông :


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

- Thi công, bảo trì các hạng mục đảm bảo giao thông như quy định trong Hồ sơ yêu
cầu.

25T lên mặt cầu khối đúc 1K1L đã thi công xong (bằng 02 cẩu 100T) để hỗ trợ thi
công khối đúc 1K1R. Phạm vi hàng rào tôn trong quá trình thi công các khối đúc
cầu phải sẽ được dỡ bỏ theo từng giai đoạn, đơn vị thi công sẽ sử dụng các cọc tiêu
BTCT phản quang để phân luồng và đảm bảo giao thông trong quá trình cẩu lắp cần
thiết.

- Liên hệ với các cơ quan quản lý giao thông chuyên ngành (đường bộ, đường sắt) để
thỏa thuận, đề nghị cấp phép thi công các hạng mục có liên quan.
- Đảm bảo tĩnh không đúng quy định và được chỉ ra trong Hồ sơ yêu cầu khi thi công
các hạng mục liên quan.


- Các khối 1K2R, 1K3R, 1K4R, 1K5R cũng được thi công sau khi các khối
tương ứng bên cầu trái đã thi công xong.

- Bố trí có đội ngũ chuyên trách điều hành, cảnh giới khi phương tiện giao thông tham
gia lưu thông hai bên đường 24/24h .

- Đối với khối đúc 1K4L, 1K5L vượt qua đường sắt vào kho xăng Đức Giang
đơn vị thi công sử dụng hệ pale thép hình và dầm dọc để gác qua đường sắt thỏa
mãn các yêu cầu quy định của đường sắt.

- Bố trí đường công vụ phục vụ thi công trong công trường phải phù hợp với công tác
đảm bảo an toàn giao thông hai bên đường và đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn.

- Trình tự thi công như sau: 1K1L->1K2L->1K1R->1K3L->1K2R->1K4L>1K5L->1K3R->1K4R->1K5R

- Bố trí hàng rào tôn xung quanh phạm vi thi công đảm bảo việc thi công theo đúng tiến
độ, chất lượng và liên tục. ( Chi tiết xem trên bản vẽ Biện pháp thi công đảm bảo an toàn
giao thông).

- Trình tự thi công 1 đốt bao gồm: Xử lý nền đất yếu, lắp đặt đà giáo, dầm dọc,
dầm ngang, thử tải đà giáo, lắp dựng VK, cốt thép, ống gen, cáp DƯL, đổ bê tông
đợt 1(Bản đáy, thành dầm), lắp VK đà giáo, cốt thép đổ bê tông dầm đợt 2 (Bản
nóc, bản cánh dầm), căng kéo cáp DƯL, bơm vữa ống gen, tháo VK, đà giáo.

- Trong quá trình thi công phải bố trí che chắn đảm bảo các vật liệu trong khu vực thi
công không được rơi rớt ra hai bên đường ảnh hưởng đến việc lưu thông và an toàn của các
phương tiện giao thông gây thiệt hại về người và của.
2.5.


 Thi công liên 2.

Phương án thi công chủ đạo:

- Liên 2 gồm các khối đúc từ nhịp P5 đến P9 được chia thành 4 khối đúc đôi. Theo
phương án thi công chủ đạo của TKKT là xử lý nền đất yếu và lắp đặt cột giáo định
hình với bước khoảng cách b = 1.5m trên mặt bằng.

 Thi công liên 1.
- Liên 1 gồm các khối đúc từ nhịp P5 trở về A0 được chia thành 5 khối đúc đôi.
Theo phương án thi công chủ đạo của TKKT là xử lý nền đất yếu và lắp đặt cột giáo
định hình với bước khoảng cách b = 1.5m trên mặt bằng.

- Tuy nhiên theo khảo sát thực tế, do chiều dày lớp đất yếu (Lớp số 3 sét dẻo chảy)
dày; hơn nữa chiều cao đắp đường kết nối tại vị trí liên 2 cao nên trong quá trình
đào xử lý nền đất yếu có nhiều vị trí đào với chiều sâu lớn (>2m)vì vậy thời gian
chờ đất cố kết sẽ lâu, trong quá trình đào xử lý sẽ có nguy cơ bị sạt lở taluy đường
(Chi tiết xem hình kèm theo)

- Căn cứ theo tình hình thực tế tại công trường, đơn vị thi công lựa chọn phương
án thi công dầm liên 1 theo phương án chủ đạo của TKKT. Tuy nhiên để đẩy nhanh
tiến độ nhà thầu đề xuất phương án chất tải nền trước với tải trọng 1.5Ptk để đẩy
nhanh tốc độ cố kết đất, vì vậy công tác thử tải đà giáo chỉ là khử lún chuyển vị đà
giáo và kiểm tra khả năng chịu lực của đà giáo; từ đó rút ngắn được tiến độ chất tải
từ 72h dự kiến còn 24h.

mÆt c¾t ngang ®iÓn h×nh a-a

- Do mặt bằng công trường hẹp, hàng rào chỉ cách mép dầm 1.65m, hơn nữa
chiều cao kết cấu nhịp lớn nhất của liên 1 tại trụ P5 là 14m nên rất khó khăn cho

việc thi công cẩu lắp và chất tải thi công kết cấu nhịp.
- Từ những khó khăn trên đơn vị thi công đề xuất phương án thi công dầm bên
trái đi trước, bằng cách lắp đà giáo thi công 3 khối đúc 1K1L, 1K2L, 1K3L đồng
thời, cẩu sẽ sử dụng mặt bằng cầu bên phải để hoạt động và chứa vật tư thiết bị phục
vụ thi công. Ngay sau khi thi công xong khối đúc 1K1L đơn vị thi công sẽ đưa cẩu

Để đẩy nhanh tiến độ thi công và đảm bảo an toàn trong giai đoạn mùa mưa đơn vị
thi công đề xuất phương án thi công kết cấu nhịp dạng pale thép hình kết hợp với
dầm dọc, dầm ngang (Tương tự phương án thi công qua đường sắt TKKT). Móng
14


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

pale đặt trên hệ cọc ép 25x25cm, bệ BTCT dày 30cm.



- Việc sử dụng hệ cọc ép rút ngắn được thời gian chất tải dự kiến 4 ngày/ 1 nhịp.


- Trình tự thi công liên 2 theo thứ tự sau: Khối 2K1L -> khối 2K1R -> chuyển đường
-> khối 2K2L -> Khối 2K3L -> Khối 2K2R-> Khối 2K4L -> Khối 2K3R - > Khối
2K4R.





Bảo dưỡng bê tông, lắp đặt vá khuôn đà giáo, cốt thép, cáp DƯL, nêm neo… thi công
lần 2.
đổ bê tông dầm lần 2. Bảo dưỡng bê tông.
Khi bê tông đạt 90% cường độ thiết kế, tiến hành căng kéo cáp DƯL.
Tháo ván khuôn, đà giáo, hoàn thiện dầm.

Ghi chú: Trong quá trình thi công, nhà thầu phải bố trí cán bộ hướng dẫn các phương tiện
nhằm đảm bảo an toàn, không ảnh hưởng đến chất lượng thi công, đặc biệt là trong quá
trình đổ bê tông và thời gian bê tông ninh kết.

- Các bước thi công chi tiết từng đốt tương tự như liên 1.
 Thi công liên 3.
- Liên 1 gồm các khối đúc từ nhịp P15 trở về A1 được chia thành 2 khối đúc đôi.
Theo phương án thi công chủ đạo của TKKT là lắp đặt cột giáo định hình với bước
khoảng cách b = 1.5m trên mặt bằng.

Bước 2: Thi công dầm liên 2
 Lắp đặt pale tại vị trí thiết kế. Pale được đặt trên tấm bê tông dày 30cm phía dưới
được tạo phẳng bằng base đầm chặt min 20cm.
 Lắp đặt đà giáo thép, hệ dầm dọc, dầm ngang và ván khuôn dầm.
 Chất tải khử lún hệ đà giáo. Khi chuyển vị của hệ đà giáo không đổi sau 24h tiến hành
dỡ tải.
 Hoàn chỉnh lại kích thước hình học ván khuôn, cao độ và kiểm tra lại toàn bộ kết cấu
đà giáo ván khuôn trước khi đổ bê tông dầm.
 đổ bê tông dầm lần 1 bằng máy bơm BT kết hợp với xe Mix vận chuyển từ trạm trộn.
 Bảo dưỡng bê tông, lắp đặt vá khuôn đà giáo, cốt thép, cáp DUL, nêm neo… thi công
thành và bản nắp dầm hép.
 đổ bê tông dầm lần 2. Bảo dưỡng bê tông.
 Khi bê tông đạt 90% cường độ thiết kế, tiến hành căng kéo cáp DƯL.

 Tháo ván khuôn, đà giáo, hoàn thiện dầm.

- Toàn bộ khối đúc dầm liên 3 nằm trên phần nền đường QL5 cũ có địa chất ổn định
vì vậy đơn vị sử dụng phương án thi công theo phương án thi công chủ đạo của
TKKT.
- Trình tự thi công các khối đúc như sau: 3K1R->3K2R->3K1L->3K2L
2.6 . Các bước công nghệ thi công dầm.
Bước 0: Bước chuẩn bị :
 Tập kết vật tý, thiết bị thi công.
 Thi công mở rộng đường kết nối mỗi bên 4.7m từ nhịp P3 đến nhịp P7, di chuyển
hàng rào giai đoạn thi công mố trụ sang vị trí mới, bố trí biển báo và phân làn hướng
dẫn các phương tiện giao thông đi theo hướng mới (Chi tiết xem bản vẽ kèm theo).
 Thi công xử lý nền đất yếu từ trụ P5 đến mố A0 và từ P8 đến P9: Nền được bóc hữu
cơ theo đúng cao độ thiết kế, sau đú đắp cát và dải base đến cao độ đặt tấm bản bê
tông theo đúng bản vẽ thiết kế.
 Tiến hành chất tải trước nền bằng cục tải với tải trọng bằng 1.5Pbt.
Bước 1: Thi công dầm liên 1 và liên 3:
 Lắp đặt các cột chống D113.5, các cột chống được đặt trên tấm bản BTCT dày 25cm,
phía dưới được tạo phẳng bằng base đầm chặt min 20cm.
 Lắp đặt đà giáo thép, hệ dầm dọc, dầm ngang và ván khuôn đáy dầm.
 Chất tải khử chuyển vị đà giáo. Khi chuyển vị của hệ đà giáo không đổi sau 24h tiến
hành dỡ tải.
 Lắp đặt cốt thép, ván khuôn và các kết cấu chôn sẵn, lắp đặt ống gen và luồn cáp cho
các bó cáp dự ứng lực.
 Hoàn chỉnh lại kích thước hình học ván khuôn, cao độ và kiểm tra lại toàn bộ kết cấu
đà giáo ván khuôn trước khi đổ bê tông dầm.
 Đổ bê tông dầm lần 1 bằng máy bơm BT kết hợp với xe Mix vận chuyển từ trạm trộn.

III. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG:
3.1. Nguồn vật liệu xây dựng công trình.

Toàn bộ vật liệu dùng trong công trình phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án và
TVGS, Chủ đầu tư chấp thuận.
a. Xi măng:
- Xi măng phải là loại xi măng Porland, phù hợp các yêu cầu của TCVN 2682-2009. Nhãn hiệu xi
măng như đã được phê chuẩn sẽ được dùng để sản xuất bê tông cho toàn bộ gói thầu, trừ khi có
văn bản chỉ thị khác.
- Nguồn cung cấp xi măng phải được sự phê chuẩn của TVGS tại mọi thời điểm, Nhà thầu sẽ cung
cấp chứng chỉ thí nghiệm của nhà sản xuất và bằng chứng chứng tá xi măng đã đạt yêu cầu của
Chỉ dẫn kỹ thuật cùng với một giấy ghi ngày tháng sản xuất, có xác nhận của ít nhất một Cơ quan
độc lập, TVGS sẽ có quyền loại bỏ một phần hay toàn bộ bất kỳ lần giao xi măng nào nếu thấy
không phù hợp với việc sử dụng cho công trình.

15


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

- Xi măng rời được chở đến trạm trộn bằng xe thùng kín, xi măng bao được chở đến trạm trộn
trong những bao đóng kín ghi tên nhà sản xuất, loại xi măng, chứng chỉ xuất xưởng, mã số lô,
ngày tháng sản xuất. Xi măng bao được xếp thành từng đống không quá tám bao. Nơi để xi măng
là nhà kho chống thấm khô ráo hay các nhà kho tạm thời khác được TVGS chấp thuận. Dung
tích cất giữ phải tương đương với khối lượng bê tông cần đổ lớn nhất. Các nhà kho này sẽ được
sử dụng dành riêng cho việc cất giữ xi măng, sàn nhà phải được xây cao hơn mặt đất thiên nhiên
trong hoặc gần công trường xây dựng.

- Lấy mẫu và thí nghiệm
Phân chia lô hàng cùng cấp thành các lô thử với khối lượng được quy định là  50T

hoặc một phần của lô hàng. Mỗi lô thử phải bao gồm cùng mác loại mác thép, cùng
đường kính danh định và được sản xuất từ một mẻ nấu.
Các mẫu thử được lấy trong lô thử như sau:
- Hai mẫu thử từ các thanh khác nhau để thử thành phần hóa học.

- Xi măng phải được để cáchtường nhà kho ít nhất 1m. Các đường đi phụ khác phải được bố trí để
có thể kiểm tra. Các lô xi măng được chuyển đến sau sẽ được cất giữ trong kho tách biệt với lô
trước đó và xi măng sẽ được sử dụng theo thơ tự chuyển đến. Bất cơ chuyến hàng xi măng nào bị
đóng bánh hay bị háng Nhà thầu sẽ di chuyển ra khái công trường bằng chi phí của mình.

- Tối thiểu 15 mẫu thử từ các thanh khác nhau để thử tất cả các tính chất khác được
quy định trong tiêu chuẩn TCVN 1651:2008
- Khi kết quả thí nghiệm được TVGS chấp thuận mới được phép đưa lô thép đó thi
công.
- Thay đổi
Chỉ được phép thay đổi kích thước thép khi có phê duyệt bằng văn bản của TVGS, và
thép thay thế phải có tiêu chuẩn kỹ thuật và tiết diện tương đương hoặc lớn hơn loại
thép cho trong Bản vẽ. Nhà thầu sẽ chịu mọi kinh phí phát sinh do sự thay đổi này.
- Bảo quản cốt thép
Tất cả cốt thép phải được bảo vệ tránh hư hỏng bề mặt hoặc hư hỏng mang tính cơ
học, tránh gỉ hoặc các nguyên nhân khác kể từ khi nhập hàng cho tới khi lắp đặt cốt
thép. Cốt thép lưu kho tại công trường phải đặt trên sàn gỗ hoặc không được đặt trực
tiếp trên mặt đất, cốt thép phải được che kín.
Trong nhà kho, cốt thép phải được xếp trên bệ để cách mặt đất hoặc trên các giá đỡ
và phải được bảo quản một cách thiết thực tránh những hư hại về cơ học và tránh cho
cốt thép bị gỉ. Phải đánh dấu và xếp kho sao cho tiện khi cần kiểm nghiệm.
Khi đem ra sử dụng, cốt thép không được bị nứt hoặc bị bám bẩn, hoen gỉ, bị rỗ, có
dính sơn, dầu, mì hay bị các tạp liệu ngoại lai khác bám vào.
- Cung cấp và kiểm soát chất lượng thép
Trước khi bắt đầu công tác sản xuất, lắp đặt cốt thép, Nhà thầu sẽ trình TVGS mẫu

thép sẽ dùng trong công trường để xét duyệt, đồng thời trình chứng chỉ của nhà sản
xuất cho mỗi loại mẫu và địa điểm của nhà sản xuất, ngày tháng và kích thước của lô
hàng sẽ chuyển đến công trường và tất cả các giấy tờ có liên quan của các thành phần,
sản xuất, cường độ và chất lượng thép.
Trong trường hợp mẫu thép thí nghiệm không đạt yêu cầu kỹ thuật tại bất kỳ thời
gian nào, hoặc TVGS có ý kiến cho rằng mẫu được trình không đúng chất lượng hoặc
không được duyệt để sử dụng trên công trường. TVGS có thể yêu cầu Nhà thầu loại bỏ
hoàn toàn những bộ phận đã được xây dựng bằng loại thép đó.
Tất cả mẫu thép thí nghiệm phải đáp ứng yêu cầu và các tiêu chuẩn kỹ thuật của
TCVN quy định cho các kích thước, loại và bất kỳ các yêu cầu nào khác.

- Nhà thầu sẽ cung cấp cân có đủ năng lực để kiểm tra trọng lượng của bao xi măng. Các cân này
sẽ được giữ lại lâu dài tại mỗi nhà kho. Tại bất cơ thời điểm nào TVGS cũng có thể đến để kiểm
tra xi măng trong kho.
b. Cốt thép :
- Các tiêu chuẩn và quy định
Cốt thép thường bao gồm thép tròn trơn và thép có gờ phải tuân theo tiêu chuẩn: TCVN
1651-2008 hoặc tương đương.
- Yêu cầu vật liệu
+ Cốt thép thanh :
Trừ phi được chỉ ra trên bản vẽ, tất cả các loại cốt thép thường được phân loại (trừ khi
có chỉ dẫn riêng) như sau:
+ Loại CB240-T: Cốt thép tròn trơn, giới hạn chảy 240Mpa, giới hạn bền kéo
380Mpa.
+ Loại CB400-V: thanh cốt thép có gờ, giới hạn chảy 400Mpa, giới hạn bền kéo
570Mpa.
Các thanh cốt thép phải được bảo quản xa mặt đất, được cất giữ trong nhà hoặc bao
che phù hợp.
- Chứng chỉ của nhà sản xuất
Nhà thầu sẽ trình TVGS các tài liệu chứng nhận xuất xưởng của sản phẩm theo từng lô

hàng nhập về công trường, nội dung bao gồm:
+ Nước sản xuất.
+ Nhà máy sản xuất.
+ Tiêu chuẩn dùng để sản xuất mác thép.
+ Bảng chỉ tiêu cơ lý được thí nghiệm cho lô thép sản xuất ra.
16


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

Không được phép dùng đá cuéi, các mảnh đá hay gạch vì, ống kim loại hay các khối
gỗ làm con chèn, côc kê.

- Danh mục cốt thép và sơ đồ uốn thép
Nhà thầu sẽ trình TVGS danh mục cốt thép và sơ đồ uốn thép để xét duyệt. Cốt thép
không được phép gia công cho tới khi đệ trình các danh mục này. Nhà thầu sẽ chịu
trách nhiệm về sự chính xác của các danh mục và sơ đồ này khi có xét duyệt. Nhà thầu
chịu mọi chi phí trong trường hợp phải thay đổi vật liệu đã cho trong danh mục và sơ
đồ sao cho đúng bản vẽ thiết kế.
- Gia công
+ Uốn thép

Trước khi đổ bê tông TVGS sẽ kiểm tra và nghiệm thu cốt thép.
+ Lưới cốt thép
Các cốt thép ở dạng tấm lưới hay tấm đan sẽ chồng lên nhau đủ để duy trì một cường
độ đồng nhất và phải được buộc vào nhau ở cuối và ở các mép, chỗ mép chồng lên sẽ
có chiều rộng nhỏ hơn 1 mắt lưới.

Chỗ các thanh thép giao nhau sẽ được buộc với nhau bằng dây thép.
+ Uốn và neo

Cốt thép phải được cắt và uốn theo đúng hình dạng cho trên bản vẽ. Toàn bộ cốt thép
phải được uốn nguội, trừ khi có sự chấp thuận khác. Không được phép uốn lại cốt thép
nếu không có sự phê duyệt của TVGS.

Mỗi thanh cốt thép phải được cắt và uốn theo đúng kích thước quy định trên bản vẽ.
Đối với Một số kết cấu, số lượng và chiều dài thanh thép cần phải đo tại hiện trường để
theo đúng kích thước kết cấu.

Tất cả các việc cắt và uốn thép phải được thực hiện bởi những công nhân có tay nghề
với những thiết bị được TVGS kiểm tra chấp nhận. Các thép thanh sẽ được cắt và uốn
trong xưởng hoặc tại hiện trường.

Đối với việc uốn thép, cần phải có chỉ dẫn của nhà sản xuất cho từng trường hợp cụ
thể. Cần phải tuyển những thợ có tay nghề để cắt và uốn thép, đồng thời cũng phải
cung cấp thiết bị phù hợp cho các công việc này.
+ Lắp đặt cốt thép

Khi uốn hay nắn thẳng không được làm hư hại cốt thép, các thanh thép vẹo hoặc bị
uốn cong không được chỉ định trên bản vẽ dều bị loại bỏ.
Các thanh thép có một phần nằm trong bê tông thì không được uốn ở hiện trường, trừ
trường hợp có hướng dẫn trong bản vẽ hay được chấp thuận của TVGS.

Cốt thép phải được lắp đặt theo đúng hình dạng và kích thước như chỉ dẫn trên bản
vẽ. Các thanh phải được định vị chắc chắn theo đúng chỉ dẫn trên bản vẽ. Các thanh
này phải được liên kết chặt chẽ tại các nút giao để đảm bảo khung cốt thép giữ đúng
hình dạng và hệ cốp pha sẽ chống đì tạm thời sao cho giữ đúng vị trí trong suốt qúa
trình đổ bê tông. Các đầu dây thép phải nằm bên trong bê tông và không được phép

chồi lên bề mặt. Con kê phải là bê tông đúc sẵn và có cường độ ít nhất phải tương
đương với bê tông kết cấu. Kích thước con kê phải theo đúng tiêu chuẩn và được định
vị chính xác bằng dây thép. Các con kê này phải được ngâm nước ngay trước khi đổ bê
tông.

Đường kính trong của chỗ uốn như hướng dẫn trong bản vẽ, nếu không thì quy định
theo quy phạm hiện hành.
+ Kích thước móc và uốn
Kích thước móc và đường kính uốn phải được đo bên trong cốt thép theo đúng bản
vẽ. Khi trên bản vẽ không chỉ ra kích thước móc hoặc đường kính uốn, sẽ phải theo chỉ
dẫn của TVGS nhưng phải tuân thủ theo điều 5.10.2 tiêu chuẩn 22TCN272-05.
+ Lắp đặt, kê và buộc cốt thép

Tại thời điểm đổ bê tông, cốt thép phải được vệ sinh sạch gỉ sắt, bụi, dầu, đất hoặc
bất kỳ lớp phủ nào có thể phá huỷ hoặc giảm độ dính kết

Phải đặt cốt thép chính xác và trong cốp pha khi đổ bê tông các cốt thép phải được
giữ chặt bằng những giá đì (hay thanh chống) được chấp nhận. Các thanh thép phải
được buộc vào với nhau thật chắc không được phép đặt hay luồn cốt thép vào trong bê
tông sau khi đổ bê tông vào khuôn.

Việc lắp đặt cốt thép phải được TVGS kiểm tra và không được phép đổ bê tông khi
TVGS chưa duyệt. Nhà thầu không lắp đặt hoặc tháo bá phần cốt thép chờ tại các vị trí
đã đổ bê tông. Phần cốt thép chờ tại các mạch ngừng không được uốn khi chưa được
TVGS xét duyệt.

Tất cả các chỗ thép giao nhau phải buộc thật chặt vào nhau và các đầu thép uốn
phải quay vào phần thân chính của bê tông.

Cốt thép chưa chịu lực chỉ được phép nối tại các điểm đã cho trên bản vẽ hoặc theo

các bản vẽ thi công đã được duyệt.

Các cục bê tông kê cốt thép theo yêu cầu để bảo đảm cốt thép được đặt đúng vị trí
phải càng nhỏ càng tốt phù hợp với mục đích của chúng và phải có hình dạng được
TVGS chấp thuận và không được lật ngược trong khi đổ bê tông.

Khoảng cách tối thiểu giữa các thanh cốt thép đặt rời phải gấp 2,5 lần đường kính
của chúng và khoảng tĩnh không giữa các cốt thép không được nhỏ hơn 1.5 lần so với
kích thước tối đa của cốt liệu thô.
17


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

Khi diện tích cốt thép có sử dụng liên kết cơ khí hoặc mối nối hàn > 2 lần diện tích
theo tính toán và mối nối được đặt so le ít nhất là 600mm, thì mối nối được thiết kế sao
cho không bị phá hoại khi ứng suất trong thanh bằng 2 lần ứng suất kéo thực tế hoặc
một nửa cường độ chảy của cốt thép (lấy giá trị lớn hơn).
Liên kết cơ khí hoặc mối nối hàn chịu nén:

- Nối cốt thép
+ Yêu cầu chung
Các vị trí, hình loại và kích thước cho phép của các mối nối, bao gồm cả việc đặt so le
đối với các thanh cốt thép phải được thể hiện trong các bản vẽ. Tất cả cốt thép phải
được cung cấp với chiều dài đầy đủ theo chỉ dẫn trên bản vẽ.
+ Mối nối chồng


Các liên kết cơ khí hoặc các mối nối hàn chịu nén, được dùng phải thoả mãn các
yêu cầu đối với các liên kết cơ khí đầy đủ hoặc các mối nối được hàn ngấu hoàn
toàn.
c. Cáp cường độ cao.
Yêu cầu vật liệu:
Cáp CĐC sử dụng cho công trình nút giao thông trung tâm quận Long Biên bao gồm
các loại bó cáp 12 tao (dùng cho dầm hép cầu dẫn) và 4 tao (Dùng cho cáp dự ứng lực
ngang cầu dẫn) loại tao 15.2mm gồm 7 sợi.
Cáp cường độ cao dùng cho dầm hép BTCTDƯL là cáp có đường kính 15.2mm nhập
từ Quý Châu-Trung Quốc, mẫu được thí nghiệm phải phù hợp với đặc tính kỹ thuật sau:
Kiểm tra cáp theo tiêu chuẩn ASTM A416-90a , Mác 270

Các mối nối chồng phải có chiều dài như chỉ dẫn trên bản vẽ.
Các mối nối của từng thanh riêng lẻ trong bó không được chồng lên nhau. Các bó
nguyên không được nối theo kiểu nối chồng.
Không được dùng mối nối chồng đối với các thanh chịu kéo đường kính lớn hơn
36mm.
Các thanh được nối bằng nối chồng không tiếp xúc trong các cấu kiện chịu uốn không
được đặt cáchnhau theo chiều ngang xa hơn 1/5 chiều dài mối nối chồng yêu cầu hoặc
150mm.
+ Mối nối bằng liên kết cơ khí
Sức kháng của một liên kết cơ khí đầy đủ phải không được nhỏ hơn 125% cường độ
chảy quy định của thanh chịu kéo hoặc chịu nén, tuỳ yêu cầu. Tổng độ trượt của thanh
nằm trong ống bọc mối nối của đầu nối sau khi chất tải kéo tới 207 MPa không được
vượt quá giá trị 0.25 mm được đo giữa các điểm định cì trống của ống bọc mối nối.
+ Các mối nối hàn

Chỉ tiêu

Đơn

vị

Loại cáp
15.2mm

Đường kính danh định

mm

15.2

Diện tích danh định

mm2

140

Các mối nối hàn chỉ được sử dụng nếu được nêu chi tiết tại các bản vẽ hoặc nếu
được sự phê duyệt của Tư vấn thiết kế.

Giới hạn chảy

Mpa

1670

Giới hạn bền

Mpa


1860

Liên kết hàn có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, nhưng phải đảm
bảo chất lượng mối hàn theo yêu cầu thiết kế.

Mô đun đàn hồi

Mpa

195000

%

2.5

Độ chùng ứng suất sau 1000 giờ tại 200C lực kéo
0.7 fu

Các thanh phải được nối bằng các mối nối đối đầu hàn ngấu hoàn toàn. Sức kháng
của mối nối phải được quy định là không nhỏ hơn 125% cường độ chảy quy định của
thanh chịu kéo.

Thanh thép dự ứng lực phù hợp với tiêu chuẩn ASTM A722 hoặc tương đương.
Thí nghiệm hệ thống dự ứng lực sẽ phải tuân theo đúng các yêu cầu tiêu chuẩn
ASTM đối với các loại thiết bị dự kiến sử dụng hoặc theo hướng dẫn của TVGS.
Nhà thầu sẽ nhập thép dự ứng lực về hiện trường và bàn giao theo lô. Chứng chỉ thí
nghiệm của Nhà sản xuất về cường độ kéo đít cho từng lô phải được đệ trình cho TVGS phê
duyệt trước khi đưa vào sử dụng.

Không được dùng mối nối hàn ở các mặt cầu.

Các kiểu mối nối hàn hoặc bằng liên kết cơ khí được phân loại và phải tuân thủ các
quy định sau:
Liên kết cơ khí hoặc mối nối hàn chịu kéo
Khi diện tích cốt thép có sử dụng liên kết cơ khí hoặc mối nối hàn nhỏ hơn diện tích
cốt thép theo thiết kế 2 lần, mối nối phải đáp ứng các yêu cầu của các liên kết cơ khí
đầy đủ hoặc của các mối nối hàn ngấu hoàn toàn.

d. Ống ghen tạo lỗ cho bó cáp CĐC.
Yêu cầu vật liệu:
Dùng loại ống gen có gân xoắn, mạ phủ, kích cì đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế cho từng
loại bó cáp CĐC bao gồm các loại có đường kính như sau:
18


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

Nhóm cáp
Nhóm 1
Nhóm 2

Loại ống
ống ghen (mm)
ống nối (mm)
ống ghen (mm)
ống nối (mm)

Loại cáp
12T15.2mm
7T15.2mm


THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

dẫn kỹ thuật, cốt liệu hạt mịn sử dụng cho bê tông cốt thép phải được rửa bằng nước
sạch.
f. Cốt liệu hạt thô
Cốt liệu hạt thô phải là loại cốt liệu đá nghiền dùng cho công tác bê tông cốt thép và
bê tông không cốt thép. Cốt liệu này phải đồng nhất, sạch, không có vật liệu ngoại lai,
đất, chất hữu cơ, kali và các chất có hại khác theo tiêu chuẩn TCVN 7570-2006 Cốt
liệu cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật.
TVGS có thể yêu cầu sàng lại cốt liệu để đảm bảo thành phần hạt theo yêu cầu hoặc
rửa cốt liệu nếu thấy không sạch hoặc có thể loại bỏ bất kỳ vật liệu nào nếu thấy
không phù hợp với các Chỉ dẫn kỹ thuật.
Nguồn cung cấp cốt liệu hạt thô phải được sự phê chuẩn của TVGS trước khi chuyển
vật liệu đến công trường.
g. Nước trộn bê tông và bảo dưỡng.
Nước sử dụng để trộn cấp phối bê tông phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 4506:2012
Nước cho bê tông và vữa-Yêu cầu kỹ thuật.
Trừ khi có sự chỉ dẫn khác bằng văn bản của TVGS, chỉ có nước sạch không lẫn dầu,
muối, axit, kiềm, đường, thực vật hoặc các chất có hại khác cho bê tông mới được sử
dụng để bảo dưỡng bê tông và các sản phẩm chứa xi măng khác.
TVGS có thể yêu cầu tiến hành thí nghiệm bất kỳ nguồn nước được sử dụng nào, tại
bất kỳ lúc nào.
Nếu có yêu cầu của TVGS phải được kiểm tra nguồn nước theo phương pháp so sánh
với nước cất. Phương pháp tiến hành là trộn với một loại xi măng tiêu chuẩn để kiểm
tra độ rắn, thời gian ninh kết và cường độ vữa. Không sử dụng nguồn nước có dấu
hiệu của bê tông xi măng đã khô nhưng không rắn chắc, thời gian ninh kết trên dươi
30 phút và cường độ giảm 10% so với hỗn hợp xi măng nước cất.
h. Phụ gia.
Các loại phụ gia sử dụng cho bê tông phải tuân thủ quy trình TCVN 8826:2011 Phụ

gia hóa học cho bê tông.
Khi thi công bê tông để tránh phải thực hiện các mối nối nguéi, Nhà thầu phải cung
cấp trạm trộn bê tông năng suất đủ lớn, bố trí vận chuyển bê tông và sử dụng phụ gia
thích hợp khi thấy cần thiết. Phụ gia phải là chủng loại được TVGS chấp thuận và
tuân thủ các yêu cầu được qui định trong TCVN 8826 :2011. Ngoài ra, Nhà thầu phải
tuân thủ chặt chẽ các chỉ dẫn của Nhà sản xuất phụ gia và chịu trách nhiệm hoàn toàn
trong việc đề xuất sử dụng phụ gia của mình.
Không được phép sử dụng đồng thời nhiều loại phụ gia trong cùng mác cấp phối trừ
khi có sự chấp thuận của TVGS. Hàm lượng chất phụ gia nếu ở thể láng phải được
xem xét trong việc xác định tỷ lệ nước/ xi măng.
Phải tiến hành các thí nghiệm về cường độ mẫu bê tông hình trụ và các thí nghiệm
khác cho tất cả các loại bê tông có chất phụ gia. Khi TVGS chấp thuận thay đổi nhãn

Đường kính
97/90
108/97
65/72
74/81

Hệ thống ống gen dạng có gân xoắn phải tương thích/đồng bộ với kiểu, loại cáp dự
ứng lực. Hệ thống ống gen phải kín khí, kín nước và phải được có độ cứng theo yêu cầu của
thiết kế, được gia công từ các tấm thép mạ kẽm hoặc các vật liệu phù hợp. Các kích thước
ống gen phải tuân theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật.
Độ dày tối thiểu của ống gen phải theo thiết kế được phê duyệt và phải đúng chỉ dẫn
của nhà sản xuất được TVGS chấp thuận.
Các ống gen sẽ gắn các ống thông khí và thoát vữa tại các điểm thấp nhất và cao
nhất theo chấp thuận của TVGS.
Bảo quản:
ống ghen khi nhập về công trường được xếp cẩn thận, ngay ngắn thành từng đống
theo từng loại khác nhau để dễ dàng sử dụng. Tránh vận chuyển nhiều nơi, tránh quang quật,

va đập làm ống bị bóp méo.
e. Gối cầu
Yêu cầu chung
(a) Các gối cầu cấu tạo bao gồm thít trên, thít dưới, chám cầu, tấm trýợt và các bộ phận
cấu tạo khác. Gối liên kết vào đáy dầm và lớp vữa đệm gối được thể hiện chi tiết trong hồ sừ
thiết kế.
(b) Nhà thầu phải đệ trình những tài liệu liên quan tới loại gối dự kiến lắp đặt cho công
trình: Tên nhà sản xuất, các thông số kỹ thuật kèm theo, chứng chỉ chất lượng hàng hoá,
chứng chỉ thí nghiệm, chỉ dẫn lắp đặt, thi công của nhà sản xuất cho TVGS, Chủ đầu tý chấp
thuận trước khi mua, vận chuyển gối về công trình.
.Cốt liệu hạt mịn
Thành phần cốt liệu hạt mịn cho cấp phối bê tông phải là cát tự nhiên có độ bền, độ
cứng và rắn chắc cao. Cốt liệu hạt mịn phải sạch, không có các chất ngoại lai, hạt sét,
các chất hữu cơ và các chất có hại khác theo tiêu chuẩn TCVN 7570-2006 Cốt liệu
cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật.
Trường hợp đặc biệt khi được TVGS yêu cầu hoặc để đáp ứng các yêu cầu của Chỉ
19


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

hiệu hoặc chủng loại xi măng, Nhà thầu phải tiến hành các thí nghiệm bổ sung và xác
lập một cấp phối tương ứng.
Clo-rua calxi hay các chất phụ gia có chứa clo-rua calxi không được phép sử dụng.
Tất cả các loại phụ gia về mặt: chủng loại, khối lượng và vị trí sử dụng sau khi được
TVGS đồng ý phải có sự chấp thuận của Tư vấn thiết kế.
i. Vữa bơm ống gen.

Vữa được dùng để bơm lấp đầy các ống gen phải tuân thủ các quy định sau:
 Chỉ bao gồm xi măng Portland, nước và phụ gia giãn nở đã được TVGS chấp
nhận và phải được sử dụng theo đúng các chỉ dẫn của nhà sản xuất.
 Tỷ lệ nước trên xi măng cần đảm bảo đạt được độ linh động cần thiết và trong
mọi trường hợp lượng nước/xi măng không được vượt quá 0.40.
 Lượng tách nước không được vượt quá 2% sau 3 giờ hoặc tối đa là 4% khi đo ở
nhiệt độ 30oC trong một cốc thuỷ tinh có nắp với đường kính xấp xỉ 100mm
với chiều cao vữa khoảng 100mm, và vữa sẽ hấp thô lại nước trong suốt 24 giờ
sau khi trộn.
 Không dùng phụ gia chứa Clorua hoặc Nitrat hoặc các chất điện phân tương tự
khác.
 Cường độ nén tối thiểu (mẫu thí nghiệm hình lập phương 5x5x5cm phải tuân
thủ các chỉ dẫn trên bản vẽ và trong mọi trường hợp không nhỏ hơn 45MPa ở
thời điểm 28 ngày. Nhà thầu có thể dùng mẫu không phải là mẫu hình trụ,
nhưng phải quy đổi ra cường độ mẫu hình trụ trước khi đánh giá cường độ mẫu
thử.
j. Thép kết cấu
Thép phục vụ chế tạo các kết cấu của công trình là các loại thép ống, thép tấm, thép
hình dùng thép CT3 hoặc tương đương. Mác thép, quy cáchsẽ thoả mãn các quy định
của Bản vẽ thiết kế và đáp ứng các yêu cầu của quy định hiện hành.
Công tác gia công, hàn, nối đảm bảo phù hợp với các yêu cầu của vật liệu.
Nguồn gốc: Sản xuất trong nước và nhập ngoại.

- Tất cả các vật liệu đưa vào trong công trình đều phải được thí nghiệm và thoả mãn
các tiêu chuẩn kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu và phải được kỹ sư phụ trách giám sát chấp
thuận mới được đưa vào sử dụng.
a. Thiết kế cấp phối bê tông:
- Cấp phối bê tông phải được thiết kế theo yêu cầu về loại mác cho từng hạng mục công
trình.
Khi thiết kế cấp phối bê tông phải đảm bảo nguyên tắc:

- Tất cả các loại bê tông đều phải trộn thử và nén mẫu thử nghiệm để kiểm tra
cường độ trước khi đưa vào sử dụng.
- Sau khi được TVGS chấp thuận, Nhà thầu sẽ phải nộp cho Chủ đầu tư, TVTK
thiết kế cấp phối và kết quả thí nghiệm bằng văn bản theo tỉ lệ trọng lượng và dựa trên
cấp phối thí nghiệm thực hiện với các vật liệu đã được chấp thuận cho sử dụng ở mỗi
loại bê tông qui định trong dự án.
- Việc đổ bê tông chỉ được thực hiện khi Nhà thầu đã nhận được sự chấp thuận
bằng văn bản của TVGS và không có sự phản đối của TVTK, Chủ đầu tư về thiết kế
cấp phối đề xuất.
- Nhà thầu sẽ sắp xếp tất cả các công việc trên đây khi có đủ kết quả, số liệu để
TVGS có đủ thời gian xem xét các thiết kế cấp phối và nếu cần thì thực hiện hoặc
yêu cầu tiến hành thí nghiệm bổ sung.
- Trong trường hợp có thay đổi về đặc điểm hay nguồn cung cấp bất kỳ thành
phần vật liệu nào, thiết kế cấp phối mới phải được nộp để TVGS thông qua. Trong
quá trình thi công Dự án, TVGS có thể lấy mẫu bê tông để kiểm tra xem có đảm bảo
với thiết kế cấp phối đã được chấp thuận không.
 Điều chỉnh trong quá trình thực hiện công việc:
Sau khi một thiết kế cấp phối đã được thông qua, như mô tả ở trên, tỉ lệ của các
yếu tố của thiết kế cấp phối sẽ không được thay đổi trong suốt quá trình thực hiện trừ
các trường hợp sau:

k. Biển báo giao thông
Nhà thầu đặt mua biển báo an toàn giao thông theo điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN
237-01 của đơn vị sản xuất chuyên ngành có chứng chỉ xác nhận.
3.2. Thí nghiệm vật liệu
-

Tất cả các thí nghiệm xác định tính chất cơ, lý, hoá của vật liệu

-


Được tiến hành tại trạm thí nghiệm của cơ quan có chức năng làm thí nghiệm vật liệu.

 Điều chỉnh đối với những thay đổi về khả năng làm việc.
Nếu thấy cấp phối bê tông đã được chấp thuận chưa đạt yêu cầu, TVGS có thể cho
phép thay đổi trọng lượng cốt liệu nếu thấy thích hợp.
 Điều chỉnh đối với cường độ tối thiểu.

- Các thí nghiệm về độ sụt của bê tông, cấp phối hạt của vật liệu, thời gian sơ ninh, độ
chảy của vữa, độ ẩm của cốt liệu sẽ được tiến hành tại hiện trường do nhà thầu thực hiện
dươi sự giám sát của kỹ sư phụ trách giám sát.

Nếu thấy khó có thể tạo ra bê tông có cường độ cho phép tối thiểu như qui định,
hàm lượng xi măng sẽ được tăng lên theo chỉ dẫn của TVGS.
20


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

 Điều chỉnh đối với vật liệu mới.

tấm hoặc hệ đà giáo được đề xuất để xin được sự chấp thuận của TVGS. Đồng thời Nhà
Thầu sẽ hết sức lưu ý khi thi công các hạng mục trên cao, phải có biện pháp đảm bảo an
toàn cho người và thiết bị.

Không được thay đổi về nguồn hay đặc điểm của vật liệu nếu không có sự chấp
thuận của TVGS.


- Hệ đà giáo phải được thử tải trước khi lắp ván khuôn (Chi tiết bố trí thử tải đà giáo
xem trong bản vẽ thi công).

Tất cả các vật liệu mới phải được TVGS chấp nhận và tỉ lệ mới dựa trên các thí nghiệm của cấp
phối thí nghiệm đã được quyết định.

c. Các loại ván khuôn:
Toàn bộ các ván khuôn sẽ được chế tạo theo một trong số các loại được ghi dươi đây
trừ trường hợp các loại khác được thể hiện trong BVTC hoặc được TVGS yêu cầu.
- Ván khuôn được gia công bề mặt
Ván khuôn phải được bào nhẵn, nếu được sản xuất bằng thép, gỗ dán hoặc gỗ không bào
nhưng phải được xử lý mặt. Gỗ dán phải có bề dầy lớn hơn 12mm và bụi mì chống thấm
nước.
+ Sản xuất ván khuôn :

3.3. Đà giáo và ván khuôn:
a. Thiết kế
- Chúng tôi chịu trách nhiệm đối với tất cả các chủng loại đà giáo, ván khuôn và đệ
trình toàn bộ bản vẽ, các tính toán, vật liệu và các sản phẩm được sản xuất, cho TVGS
xem xét ít nhất là 3 tuần trước khi thi công các ván khuôn.
- Tập bản vẽ phải chỉ ra những chi tiết kiến nghị của công trình như kích thước của các
phần, khoảng cách giữa các điểm cuốn, các cột, các vách, thành giằng ngang, các dầm
dọc, đầu nối, bu lông, các mối hàn, liên kết ngang, tốc độ rót, và các đề nghị của nhà sản
xuất về khả năng an toàn của tất cả các bộ phận nối ráp ván khuôn và các móc cài của các
cột. Toàn bộ các chi tiết, các kích thước, vật liệu thích hợp, và các số liệu khác, được sử
dụng để phân tích kết cấu, phải được ghi trên các bản vẽ thi công.

- Ván khuôn được sản xuất một cách chính xác để tương ứng với hình của bê tông như chi tiết
trong bản vẽ. Nó phải chắc chắn và được sự chấp nhận của TVGS. Nhà thầu sẽ thực hiện bất cơ

sự điều chỉnh cần thiết nào để không cho phép co ngót, lún, võng có thể xảy ra trong suốt quá
trình thi công để sản phẩm bê tông đã hoàn thiện sẽ có kích thước chính xác như đã định về
khuôn, cao độ, độ vồng.

- Trong trường hợp dùng chất phụ gia, phải xem xét ảnh hưởng của nó một cách thích
đáng trong quá trình tính toán các áp lực liên quan của bê tông tươi. Ngoài trọng lượng của
ván khuôn và bê tông tươi, tải trọng thiết kế sẽ bao gồm trọng lượng của công nhân đang
làm việc, trang thiết bị, các đường thi công và các xung kích được tính chung với giá trị
không nhỏ hơn 250 kg/m2. Các thanh giằng chống nên thiết kế chịu được tất cả các tải
trọng ngang có thể tác động đến.

- Khi đổ lớp bê tông tạo phẳng với chiều dày theo thiết kế trong phần đáy bệ móng công trình phải
đảm bảo sự bằng phẳng tạo điều kiện thuận lợi cho thi công, sự ổn định cho phần đất móng và
diện tích bề mặt phải đủ để lắp dựng ván khuôn.
- Bất cơ vật liệu nào bị cong oằn trước khi đổ bê tông đều phải loại bỏ.

- Khi sử dụng các ván khuôn, các neo móc hoặc giàn giáo chế sẵn phải tuân thủ các
đề nghị của nhà sản xuất đối với tải trọng cho phép.

- Để tạo được bề mặt bê tông như yêu cầu, tất cả các mặt ván khuôn tiếp xúc với bê tông phải
được ghép phẳng nhẵn.

- Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn về các thiết kế ván khuôn, các thanh chống,
thanh giằng ngang của ván khuôn, không được biến dạng hư hỏng dươi tác động của tải
trọng bê tông tươi hoặc do phương pháp được chấp nhận đối với việc đổ và đầm bê tông,
hoặc do bất kỳ một tải trọng phụ nào khác.

- Tất cả các mép góc lộ ra ngoài đều phải vạt cạnh không nhỏ hơn 2x2cm để tránh vữa chảy ra và
đảm bảo độ nhẵn, các đường phải thẳng hàng, trừ khi TVGS có các chỉ dẫn khác. Các góc lượn
hoặc các đường vát cạnh sẽ được làm từ các tấm gỗ xẻ thẳng, sạch và được xử lý mặt trên mọi

cạnh. Các bề mặt cong sẽ được tạo bởi ván khuôn gỗ dán, kim loại hoặc các vật liệu phù hợp
khác.

b. Hệ đà giáo

- Phải dùng các kẹp ván khuôn hoặc bu lông ghép chặt các khuôn. Bu lông hoặc các kẹp ván
khuôn phải có độ dịch chuyển giới hạn, có đủ độ bền và đủ số lượng để ván khuôn không bị bửa
ra. Có thể đặt các neo kéo trong các phần được đúc sẵn. Các bu lông, các kẹp ván và neo kéo
có thể tháo bá hoàn toàn hoặc cắt lạm vào 2 cm hoặc cắt thấp hơn mặt bê tông đã hoàn thiện, tháo
bá các phần không phải làm bằng kim loại trong khoảng 3 cm so với bề mặt bê tông.

- Hệ đà dáo phải được dựng trên các nền móng có cường độ đầy đủ để chịu các tải
trọng mà không bị lún đáng kể. Hệ đà dáo bằng thép được gia công theo các quy định trong
Mục 02.03. 10 - Thép cho công trình phụ trợ và có thể dùng bằng hệ YUKM chuyên động.
Hệ đà dáo mà không thể dựng được trên các nền móng cứng phải được hỗ trợ bằng việc
đóng cọc cho hệ đà dáo và chi phí cho việc này Nhà thầu chịu.
-

Trước khi sử dụng các tấm hoặc hệ đà dáo, Nhà thầu nộp các bản vẽ chi tiết về các
21


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

-

- Không được phép đổ bê tông khi chưa hoàn thành lắp đặt tất cả các cấu kiện có liên quan và

chưa có sự chấp thuận của TVGS.

Bê tông được đổ và đầm thành các lớp đồng đều với các mẻ trộn được đổ sát nhau.

- Độ dày của các lớp bê tông sau khi đầm dao động trong khoảng 15 - 30cm đối với bê
tông cốt thép và khoảng 45cm đối với bê tông không cốt thép.

- Các lỗ thoát nước và các lỗ cho nước rỉ ra sẽ được làm theo chi tiết đã ghi trong bản vẽ và phải
được sự chấp thuận của TVGS.
+ Các yêu cầu chung

- Bê tông phải được đầm liên tục và cẩn thận, đầm xung quanh cốt thép và các góc của
ván khuôn để bê tông bám chặt vào cốt thép và không để lại các lỗ rỗng tổ ong.

- Trừ các phần khác được TVGS yêu cầu, còn lại các bề mặt bên trong của ván khuôn
sẽ được phủ bằng một chất chống dính bám được TVGS chấp nhận. Các chất chống dính
bám được phủ theo chỉ dẫn của nhà sản xuất và không được tiếp xúc với cốt thép.

- Bê tông phải được đầm bằng đầm dùi hoặc đầm rung cơ khí loại được TVGS chấp
thuận. Không cho phép đầm rung qúa mạnh bê tông trong ván khuôn bằng các thiết bị đầm
rung.

-

Ngay trước khi đổ bê tông, tất cả các ván khuôn phải được lau chùi sạch toàn bộ

- Đầm dùi phải có đường kính phù hợp với khoảng trống giữa các cốt thép, là loại có
tần số đủ cao và phải được công nhân có kinh nghiệm vận hành. Đầm phải ngập trong bê
tông tại các điểm cách đều nhau một khoảng gấp 10 lần đường kính của đầm và hết chiều
sâu của lớp bê tông mới đổ. Chú ý cẩn thận để cốt thép không bị dịch chuyển và không làm

ảnh hưởng đến sự đông cứng từng phần của bê tông. Trong bất cơ trường hợp nào các máy
đầm rung đều không được chạm vào cốt thép. Mỗi lần ấn đầm vào bê tông phải để liên tục
cho đến khi bọt khí của vữa không còn xuất hiện trên bề mặt bê tông nhưng không kéo dài
quá 30 giây. Đầm phải được rút lên một cách đều đặn theo phương thẳng đường để không
tạo thành túi khí trong bê tông.

3.4. Công tác bê tông:
a. Trộn bê tông:
tử.

Công tác trộn bê tông được kiểm soát chặt chẽ tại trạm trộn bằng hệ thống cân đo điện

b. Đổ và đầm bê tông
- Tất cả các phương pháp đổ bê tông đều phải trình để TVGS phê duyệt trước khi đem
ra áp dụng.

- Đầm rung phải có khả năng truyền sự rung động sang bê tông ở tần số không nhỏ hơn 4500 xung
trên một phút (75 Hz) và hiệu quả có thể nhận thấy là thu được một cấp phối thiết kế phù hợp với
độ sụt 25mm trong khoảng cách ít nhất là 45cm từ vị trí đặt đầm rung.

- Ngay sau khi trộn bê tông phải được vận chuyển đến vị trí đổ trên công trường bằng
các phương pháp tránh được hiện tượng phân tầng, mất mát hoặc nhiễm bẩn bởi bất cơ
thành phần nào. Nếu dùng phương pháp sử dụng ống hoặc máng chuyền để vận chuyển bê
tông phải có sự chấp thuận bằng văn bản của TVGS.

- Nhà thầu có đầm dự phòng đặt tại vị trí đang đầm bê tông và luôn trong tình trạng sẵn sàng làm
việc ngay khi cần dùng. Công nhân vận hành đầm bê tông phải có đủ khả năng và kinh nghiệm
trong công việc này. Những công nhân không thoả mãn yêu cầu của TVGS sẽ được thay thế ngay
theo yêu cầu của TVGS.


- Vận chuyển bê tông từ trạm trộn phải nhanh nhất tới mức có thể và Nhà thầu sẽ luôn
có trách nhiệm để bê tông không bị đông cứng trong khoảng thời gian từ lúc cho nước cho
đến khi được đổ và đầm.

- Toàn bộ việc rung, đầm và hoàn thiện phải được kết thúc ngay sau khi bê tông đã đổ đến vị trí
mối nối thi công và trong mọi trường hợp không được vượt quá thời gian sơ ninh của bất cứ lớp
bê tông nào đã được đổ trước đó.

- Trước khi đổ bê tông, ván khuôn phải được làm sạch kỹ càng không còn các chất bẩn,
phoi bào, vụn đá hay các mảnh vụn vật liệu khác.
- Các ván khuôn sẽ được xử lý bằng cách quét hoặc tươi vật liệu không mầu hoặc
nhúng vào nước ngay trước khi đổ bê tông. Đối với các bề mặt lộ ra bên ngoài, ván khuôn sẽ
được xử lý bằng một loại vật liệu không mầu được TVGS chấp thuận để bê tông không bám
chặt vào ván khuôn. Ván khuôn phải được làm sạch không để các chất có thể dính vào hoặc
làm biến mầu bê tông.

- Bê tông phải được đầm chặt bằng máy đầm rung cơ khí loại có thể hoạt động trong cấp phối vữa
bê tông. Khi cần thiết, có thể hỗ trợ việc đầm rung bằng cách sử dụng các động cô cầm tay thích
hợp để khuấy bê tông để đảm bảo độ đầm chặt đủ và thích hợp.
- Trong quá trình thi công không được phép đi trên bê tông mới đổ cho đến khi bê tông đạt đủ độ
cứng để có thể đi lại mà không làm lõm bê tông.

- Bê tông phải được đổ nhẹ nhàng vào vị trí và không được rơi tự do từ khoảng cách
lớn hơn 1.5 mét.
-

- Phải chú ý phần cốt thép chờ ra ngoài lớp bê tông mới đổ không bị lắc hay va chạm làm háng
hay phá phần bê tông mới đông cứng tiếp xúc với các cốt thép này.

Bê tông phải được đổ sao cho nước không bị đọng ở đáy, góc và bề mặt ván khuôn.

22


DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG TRUNG TÂM QUẬN LONG BIÊN
THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BT

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÚC DẦM HỘP TRÊN ĐÀ GIÁO

coi là một phần không thể thiếu trong hoạt động đổ bê tông.

- Khi bản và dầm cùng làm việc như một kết cấu toàn khối thì phải đổ bê tông thành một lần, trừ
khi có quy định khác đã được chấp thuận cho việc tạo mối nối thi công.

- Bê tông được bảo dưỡng không thoả đáng sẽ bị coi là bê tông có khiếm khuyết, và
TVGS có thể cho dừng mọi hoạt động đổ bê tông của Nhà thầu cho đến khi nào Nhà thầu áp
dụng một quy trình bảo dưỡng thích hợp.

- Khi có yêu cầu của TVGS hoặc TVTK, Nhà thầu sẽ tiến hành công việc đổ bê tông ở bất cứ bộ
phận đặc biệt nào đó của công trình một cách liên tục, không ngắt quãng từ lúc bắt đầu đổ cho
đến lúc kết thúc. Trong trường hợp cho phép ngắt quãng thì không được đổ bê tông ướt lên trên
mặt hoặc tiếp xúc với lớp bê tông đã đổ trước khi ngắt quãng cho đến khi phần bê tông đổ trước
có đủ độ đông cứng để không bị hư hại.

d. Lấy mẫu:
-

Phải tuân theo " Các chỉ tiêu kỹ thuật" trong hồ sơ mời thầu.

- Mỗi 100m3 bê tông đều được lấy ít nhất 3 tổ mẫu, mỗi tổ 3 viên ở cùng mác chỗ và
vào cùng mác thời điểm.


- - Để đảm bảo tính liên tục cho công tác đổ bê tông, việc đổ bê tông tại chỗ sẽ không
được tiến hành nếu không có đầy đủ khối lượng vật liệu cần thiết. Phải có đủ thiết bị dự
phòng trước khi đổ bê tông.
- Bê tông mới đổ phải được che mưa, lốc bụi, các chất hoá học và các tác động có hại
của mặt trời, nhiệt độ, gió, nước chảy và va chạm mạnh. Bê tông mới đổ cũng phải được che
bằng rào ngăn hoặc bằng các cách khác để ngăn không cho người dẫm lên hoặc bị các vật
khác đặt lên hay ném vào. Việc bảo vệ này phải tiếp tục cho đến khi bê tông đủ cứng và
không còn bị những yếu tố trên gây hư hại nữa. TVGS có thể quyết định khi nào thì không
cần bảo vệ nữa, nhưng trong mọi trường hợp thời gian bảo vệ không được ít hơn 24 giờ
đồng hồ sau khi bê tông được đổ.

-

Số lượng tổ mẫu: Theo yêu cầu kỹ thuật của dự án cho từng hạng mục.

-

Kích thước mẫu: dùng mẫu hình trụ có kích thước là Dxh=15x30cm.

- Mẫu được bảo dưỡng trong cùng mác điều kiện bảo dưỡng của kết cấu đổ bê tông tại
hiện trường.
e. Trình tự đổ bê tông:
ph©n ®o¹n ®æ bª t«ng

- Nhà thầu có các biện pháp phòng ngừa các chênh lệch nhiệt độ không vượt quá 20C
giữa bất kỳ các bộ phận nào của kết cấu trong giai đoạn đang đổ và bảo dưỡng bê tông.

2


Đề phòng thời tiết:
- Trong điều kiện thời tiết nóng, phải lưu ý đến việc làm lạnh nước trộn bê tông trước
khi sử dụng, lựa chọn các phương pháp sản xuất, vận chuyển và bảo dưỡng thích hợp để
giảm nhiệt độ của bê tông và giảm tỉ lệ bay hơi nước.

1

- Bê tông được đổ làm 2 giai đoạn, giai đoạn 1 đổ bản đáy và bản thành.

- Trạm trộn bê tông phải có lưới ngăn và lớp che phủ để ngăn gió, mưa và nắng. Các
biện pháp phòng ngừa tương tự cũng phải được áp dụng khi vận chuyển, đổ và bảo dưỡng
bê tông tuỳ từng điều kiện cụ thể.

- Tiến hành lắp đà giáo, ván khuôn, cốt thép bản nóc đổ bê tông dầm đợt 2.
3.5. Chuẩn bị lắp đặt và căng kéo cáp cường độ cao:
a. Công tác chuẩn bị trước khi căng kéo.
 Công tác kiểm tra.

- Khi nhiệt độ không khí trong bóng râm là 35oC và có chiều hướng tăng lên thì phải
tiến hành các biện pháp phòng ngừa đặc biệt được TVGS chấp thuận. Trong quá trình sản
xuất bê tông để nhiệt độ của bê tông khi đổ không vượt quá 32oC.

- Cần xem xét kiểm tra kỹ lưỡng và sửa chữa ngay các khuyết tật nhỏ của bê tông (đối
với các khuyết tật lớn phải bàn bạc với thiết kế để giải quyết).

- Việc che phủ cốt liệu và máy trộn, việc làm lạnh nước trộn bê tông và các bước thi
công khác phải được tiến hành đúng yêu cầu của TVGS.
c. Công tác bảo dưỡng bê tông

- Kiểm tra cường độ bê tông nếu đạt 90% cường độ R28 mới cho phép tạo ứng suất

trước.

- Tất cả bê tông mới đổ đều phải được bảo dưỡng, công tác bảo dưỡng phải bắt đầu
ngay sau khi hoàn thiện và kéo dài liên tục trong vòng ít nhất là 7 ngày. Công tác bảo dưỡng
phải đảm bảo sao cho luôn giữ được độ ẩm trên bề mặt bê tông, và công tác bảo dưỡng được

- Kiểm tra chứng chỉ của thép C.Đ.C cũng như kiểm tra sơ bộ thép C.Đ.C bằng các
động cô ngay tại hiện trường.
23


×