Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Câu hỏi ôn tập luật thương mại 1, 2 có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.76 KB, 66 trang )

Tập đề I: Những câu hỏi tự luận Luật thương mại thường gặp
1.

Nêu và phân tích các điều kiện thành lập doanh nghiệp. Lấy ví dụ cụ thể.

2.

Nêu và phân tích hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Lấy ví dụ cụ thể.

3.

Nêu và phân tích các loại ngành nghề kinh doanh.

4.

Phân biệt doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh

5.

Vấn đề quản lý doanh nghiệp tư nhân

6.

Các vấn đề về vốn và tài chính của doanh nghiệp tư nhân?

7.

Phân biệt công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và hai thành viên ?

8.


Tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 2 thành viên trở lên?

9.

Các vấn đề tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 2 thành viên trở lên?

10.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: khái niệm và đặc điểm?

11.

Trình bày cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?

12.

Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?

13.

Vốn và tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

14.

Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần?

15.

Các loại cổ phần và cổ đông trong công ty cổ phần?


16.

Cổ đông thiểu số và Quy định nhằm bảo vệ quyền lợi của các cổ đông thiểu số?

17.

Phát hành chứng khoán của công ty cổ phần?

18.

Nêu khái niệm, đặc điểm và vấn đề vốn và chế độ tài chính của công ty hợp danh.

19.

Phân tích các hạn chế của thành viên hợp danh trong công ty hợp danh.

20.

So sánh loại hình công ty đối nhân và công ty đối vốn trên thế giới. Liên hệ pháp
luật Việt Nam.

21.

Quy chế pháp lý về việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp?

22.

Trình bày phân loại về phá sản

23.


So sánh phá sản và giải thể doanh nghiệp.

24.

Tại sao nói phá sản là thủ tục tư pháp đặc biệt/ Thủ tục thanh toán nợ đặc biệt?

25.

Các vấn đề hệ quả sau khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản là gì?

26.

So sánh hoạt động ủy thác mua bán hàng hoá với hoạt động đại lý thương mai.

27.
28.

Anh (chị) hãy so sánh tính chất pháp lý giữa hợp đồng đại lý và hợp đồng nhượng
quyền thương mại theo quy định của pháp luật thương mại
Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài.


29.
30.

Hỗ trợ của tòa án đối với hoạt động của trọng tài thương mại
So sánh ưu điểm và nhược điểm của việc giải quyết tranh chấp bằng con đường
Trọng tài và Tòa án.


31.

Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng con đường Tòa án.

32.

Thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại.

33.

Phân tích nghĩa vụ giao hàng đúng đối tượng và chất lượng của bên bán.

34.

Phân tích nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá của bên bán cho bên
mua. Nêu rõ thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá có trùng với thời
điểm chuyển rủi ro đối với hàng hoá mua bán không?

35.

Phân tích các quyền của bên bán trong hợp đồng mua bán hàng hoá theo quy định
của pháp luật hiện hành.

36.

Phân tích các nghĩa vụ của bên bán trong hợp đồng mua bán hàng hoá theo quy
định của pháp luật hiện hành.

37.


Phân tích các quyền của bên mua trong hợp đồng mua bán hàng hoá theo quy
định của pháp luật hiện hành.

38.

Phân tích các nghĩa vụ của bên mua trong hợp đồng mua bán hàng hoá theo quy
định của pháp luật hiện hành.

39.

Phân tích các trường hợp chuyển rủi ro trong quan hệ mua bán hàng hoá

40.

Phân tích điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hoá trong nước theo
quy định của pháp luật hiện hành.

41.

Trình bày quy định của pháp luật hiện hành về chuyển rủi ro đối với hàng hóa
trong hợp đồng mua bán hàng hóa

42.

Cho ví dụ về một loại ngành nghề kinh doanh có điều kiện và phân tích điều kiện
để kinh doanh ngành nghề đó.

43.

So sánh quảng cáo thương mại với trưng bày giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội

chợ, triển lãm thương mại theo quy định của Luật Thương mại 2005.

1. Hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại chỉ được điều chỉnh bởi Luật
thương mại.
Sai. Ngoài Luật Thương mại thì BLDS cũng điều chỉnh. Một số vấn đề như hiệu lực
của hợp đồng, biện pháp bảo đảm… Không được Luật Thương mại điều chỉnh nên
những vấn đề này sẽ do BLDS điều chỉnh.
2. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại vô hiệu khi vi phạm các quy
định của BLDS về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.


Đúng. Vì Luật Thương mại không điều chỉnh vấn đề này nên cần dựa trên cơ sở pháp lý
là BLDS. CSPL: Điều 122 BLDS.
3. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu lực pháp luật khi bên
cuối cùng ký vào văn bản hợp đồng.
Sai. Một số trường hợp thời điểm giao kết hợp đồng không trùng với thời điểm có hiệu
lực của hợp đồng. CSPL: Điều 405 BLDS.
4. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là người thực hiện
việc ký kết hợp đồng.
Sai. Bởi lẽ chủ thể kí kết hợp đồng có thể người đại diện cho một thương nhân khác kí
kết hợp đồng chứ không nhất thiết là người thực hiện hợp đồng.
5. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương mại luôn
được chuyển giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.
Sai. Xem thêm tại Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60 và Điều 61 Luật thương mại
2005
6. Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng đặc biệt của hợp đồng ủy
quyền.
Đúng. Quan hệ đại diện theo ủy quyền phát sinh trên cơ sở hợp đồng ủy quyền cũng
tương tự như quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh trên cơ sở hợp đồng đại diện
cho thương nhân. CSPL: Điều 141 Luật Thương mại 2005.

7. Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.
Đúng. Vì luật không cấm các bên đại diện đại diện cho nhiều thương nhân trừ một số
trường hợp như: trong hợp đồng có quy định sự hạn chế trong phạm vi đại diện…
8. Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải có tư cách
pháp nhân.
Sai. Bởi lẽ cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân chỉ bắt buộc có tư
cách thương nhân (có tư cách thương nhận chưa chắc đã có tư cách pháp nhân). CSPL:
Điều 141 Luật Thương mại.
9. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí hợp
đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
Sai. Bởi lẽ, pháp luật không bắt buộc các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại
bắt buộc phải là thương nhân.
10. A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và B là hợp
đồng đại diện cho thương nhân theo quy định của Luật thương mại.
Sai. Vì nếu trường hợp hợp đồng đại diện giữa A và B không nhằm mục đích thương
mại thì hợp đồng đại diện này không phải là hợp đồng đại diện cho thương nhân chịu sự
điều chỉnh của Luật thương mại.


50 câu hỏi tự luận Luật thương mại thường gặp (có đáp án)
Câu 1: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.
Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa trong thương mại với quan hệ hàng đổi
hàng, quan hệ tặng cho hàng hóa, quan hệ cho thuê hàng hóa.
Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.
1. Khái niệm: (Khoản 8 điều 3 Luật TM)
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ
thanh toán cho bên bán và nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
Hàng hóa bao gồm (Điều 3 (2)):
a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;

b) Những vật gắn liền với đất đai
Bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả
các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất
đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Quyền tài sản (Điều 181 BLDS) là động sản.
2. Đặc điểm
– Chủ thể của hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại là thương nhân hoặc
thương nhân và các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa.
– Đối tượng của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại là hàng
hóa theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Thương maị.
– Hình thức: hợp đồng là phương tiện để các bên ghi nhận kết quả đã thoả thuận được.
NOTE: hợp đồng có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc có thể xác lập
bằng hành vi. Đối với các hợp đồng pháp luật quy định phải lập bàng văn bản thì phải
tuân theo quy đinh đó, ví dụ: hợp đồng mua bán quốc tế.
Quá trình thực hiện hành vi mua bán hàng hóa gắn liền với quá trình chuyển giao quyền
sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua.
Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa trong thương mại với một số quan hệ có đối
tượng là hàng hoặc hàng hóa.
* Mua bán hàng hóa:
– Khái niệm: Là hoạt động thương mại.
– Chủ thể: Chủ yếu là các thương nhân với nhau, gồm: bên mua & bên bán.
– Đối tượng: Là hàng hoá qđ tại k2Đ3 Luật Thương mại.


– Chuyển quyền sở hữu: Bên bán chuyển HH, quyền SH cho bên mua và nhận thanh
toán; Bên mua nhận quyền SH HH và thanh toán cho bên bán. Kể từ thời điểm giao
hàng thì quyền SHHH được chuyển từ người bán sang nguời mua.
– Mục đích: Kinh doanh thu lợi nhuận.
– Luật áp dụng: Luật Thương mại và LDS

* Hàng đổi hàng
– Khái niệm: Là giao dịch dân sự.
– Chủ thể: Là chủ thể của QH PL nói chung, gồm: 2 bên trao đổi cho nhau.
– Đối tượng: Hàng hoá theo quy định của BLDS.
– Chuyển quyền sở hữu: Hai bên chuyển giao HH & quyền SH cho nhau.
– Mục đích: Đổi hàng này lấy hàng kia, phục vụ cho nhu cầu trong cuộc sống.
– Luật áp dụng: LDS
* Tặng cho hàng hóa
– Khái niệm: Là giao dịch dân sự.
– Chủ thể: Là chủ thể của QH PL nói chung, gồm: bên tặng & bên đuợc tặng.
– Đối tượng: Hàng hoá theo quy định của BLDS.
– Chuyển quyền sở hữu: Bên tặng chuyển quyền SH cho bên được tặng; bên được tăng
không có nghĩa vụ gì với bên tặng.
– Mục đích: Xuất phát từ ý chí của 1 bên chủ thể tặng cho vì nhiều mục đích khác nhau.
– Luật áp dụng: LDS
* Cho thuê:
– Khái niệm: Có thể là hđộng thương mại hoặc giao dịch dân sự.
– Chủ thể: Nếu là hợp đồng thương mại thì bên thuê phải là thương nhân, gồm: bên thuê
& bên cho thuê
– Đối tượng: Là hàng hoá theo qđ của Luật Thương mại.
– Chuyển quyền sở hữu: không chuyển quyền SH mà người thuê chỉ có quyền sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận và trả tiền thuê cho bên cho thuê.
– Mục đích: Kinh doanh thu lợi nhuận.
– Luật áp dụng: Luật Thương mại và LDS
Câu 2: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.
Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa với quan hệ mua bán tài sản trong dân sự.
1. Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.


a) Khái niệm

Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ
thanh toán cho bên bán và nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
Hàng hóa bao gồm (Điều 3 (2)):
– Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
– Những vật gắn liền với đất đai
Bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các
tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Quyền tài sản (Điều 181 BLDS) là động sản.
b) Đặc điểm
– Chủ thể của hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại là thương nhân hoặc
thương nhân và các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa.
– Đối tượng của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại là hàng
hóa theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Thương maị.
– Hình thức: hợp đồng là phương tiện để các bên ghi nhận kết quả đã thoả thuận được.
NOTE: hợp đồng có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc có thể xác lập
bằng hành vi. Đối với các hợp đồng pháp luật quy định phải lập bàng văn bản thì phải
tuân theo quy đinh đó, ví dụ: hợp đồng mua bán quốc tế.
Quá trình thực hiện hành vi mua bán hàng hóa gắn liền với quá trình chuyển giao quyền
sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua.
2. Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa với quan hệ mua bán tài sản trong dân sự.
a) Chủ thể:
– Quan hệ mua bán hàng hóa: Là hoạt động thương mại.
– Mua bán tài sản trong dân sự: Là giao dịch dân sự.
b) Đối tượng:
– Quan hệ mua bán hàng hóa: Chủ yếu là giữa các thương nhân với nhau.
– Mua bán tài sản trong dân sự: Là chủ thể của quan hệ pháp luật nói chung.
c) Phạm vi:

– Quan hệ mua bán hàng hóa: Phạm vi hẹp hơn chỉ đối với hàng hoá theo qđ tại k2Đ3
Luật Thương mại không có bất động sản.


– Mua bán tài sản trong dân sự: Phạm vi rộng hơn bao gồm tất cả cá loại tài sản theo
quy định của BLDS trong đó có cả bất động sản.
d) Mục đích:
– Quan hệ mua bán hàng hóa: Kinh doanh thu lợi nhuận.
– Mua bán tài sản trong dân sự: Nhiều mục đích khác nhau nhưng không nhất thiết là
phải có mục đích lợi nhuận như trong mua bán hàng hoá.
Luật áp dụng:
– Quan hệ mua bán hàng hóa: LDS và Luật Thương mại
– Mua bán tài sản trong dân sự: LDS
Câu 3: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.
Nêu rõ nguồn luật cơ bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa trong
thương mại.
1. Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.
a) Khái niệm:
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ
thanh toán cho bên bán và nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
Hàng hóa bao gồm (Điều 3 (2)):
a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật gắn liền với đất đai
Bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các
tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Quyền tài sản (Điều 181 BLDS) là động sản.
b) Đặc điểm

– Chủ thể của hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại là thương nhân hoặc
thương nhân và các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa.
– Đối tượng của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại là hàng
hóa theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Thương maị.
– Hình thức: hợp đồng là phương tiện để các bên ghi nhận kết quả đã thoả thuận được.
NOTE: hợp đồng có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc có thể xác lập
bằng hành vi. Đối với các hợp đồng pháp luật quy định phải lập bàng văn bản thì phải
tuân theo quy đinh đó, ví dụ: hợp đồng mua bán quốc tế.


Quá trình thực hiện hành vi mua bán hàng hóa gắn liền với quá trình chuyển giao quyền
sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua.
2. Nguồn luật cơ bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại.
Nguồn luật điều chỉnh:
– BLDS 2005
– Luật Thương mại 2005
– NĐ 12/2006 hướng dẫn hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế
– NĐ 158 /2006 hướng dẫn hoạt động mua bán hàng hoá qua sở giao dịch.
– ĐƯQT WTO
– Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hoá
Câu 4: Nêu và phân tích các vấn đề pháp lý cơ bản của việc giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa trong thương mại (chủ thể, đại diện, đề nghị giao kết hợp đồng, chấp
nhận đề nghị giao kết hợp đồng và thời điểm giao kết, nội dung cơ bản cần thỏa
thuận)
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên bán có nghĩa vụ
giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có
nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận
1. Chủ thể
Chủ thể giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là thương nhân (hoạt động
thương mại độc lập thường xuyên liên tục, mục đích lợi nhuận, hợp pháp có đăng kí

kinh doanh), các điều kiện khác (kiểu như độ tuổi, năng lực…) phải được đảm bảo. bao
gồm bên mua bên bán và bên trung gian (nếu có).
Chủ thể không phải là thương nhân phải tuân theo Luật Thương mại 2005 khi chủ thể
lựa chọn áp dụng Luật Thương mại.
2. Đại diện
Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể do bên đại diện giao kết (đại diện theo pháp luật
hoặc theo ủy quyền) – đại diện đúng thẩm quyền.
Giao kết hợp đồng không đúng thẩm quyền (sai thẩm quyền) không làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của các bên trừ trường hợp người đại diện hợp pháp của bên được
đại diện chấp nhận.
3. Đề nghị giao kết hợp đồng
Lời đề nghị giao kết hợp đồng mua bán:
Là những điều khoản do một bên đưa ra cho phía bên kia, nó chỉ mới thể hiện yù chí,
nguyện vọng của một bên trong quan hệ hợp đồng. Lời đề nghị này phải được chấp
nhận mới trở thành sự nhất trí thỏa thuận chung


Đề nghị giao kêt hợp đồng phải:
+ Hàm chứa các điều khoản chủ yếu như đối tượng của HĐ;
+ Thể hiện mong muốn ràng buộc trách nhiệm;
+ Hướng đến một chủ thể hoặc một số chủ thể nhất định;
+ Tuân theo hình thức pháp luật quy định.
+ Đề nghị giao kết có hiệu lực kể từ thời điểm bên kia nhận được đề nghị. Đó là thời
điểm:
+ Chuyển đến nơi cư trú của bên được đề nghị;
+ Đưa vào hệ thống thông tin của bên được đề nghị;
+ Bên được đề nghị nhận được đề nghị thông qua các phương thức khác.
+ Bên đưa ra đề nghị phải đưa ra thời hạn trả lời đề nghị.
– Đề nghị hợp đồng được gửi đến một hay nhiều chủ thể đã xác định. Hiệu lực của đề
nghị giao kết hợp đồng do bên đề nghị ấn định. Bên đề nghị phải chịu trách nhiệm về

lời đề nghị của mình.
– Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong trường hợp :
+ Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận
+ Hết thời hạn trả lời chấp nhận
+ Thông báo về viêc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực
+ Thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực
+ Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên
được đề nghị trả lời.
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.
Là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội
dung của đề nghị. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được xác định khác
nhau trong các trường hợp sau :
– Trong thời hạn bên đề nghị yêu cầu. Nếu thông báo đến chậm vì lí do khách quan mà
bên đề nghị biết thì thông báo chấp nhận vẫn có hiệu lực trừ trường hợp bên đề nghị trả
lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó.
– Nếu bên đề nghị nhận được trả lời khi đã hết thời hạn thì chấp nhận này được coi là
đề nghị mới của bên chậm trả lời.
– Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trường hợp qua điện thoại hoặc qua
phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay là có chấp nhận hay không
chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.


Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá :
– Đối với Hợp đồng giao kết trực tiếp bằng văn bản : thời điểm giao kết hợp đồng là
thời điểm bên sau cùng ký tên vào văn bản
– Đối với hợp đồng được giao kết gián tiếp bằmg văn bản : hợp đồng được giao kết khi
bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
– Hợp đống giao kết bằng lời nói : thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã
thoả thuận về nội dung hợp đồng.
Nội dung cơ bản cần thỏa thuận

Pháp luật không bắt buộc các bên phải thỏa thuận những nội dung nào trong HĐ. Tuy
nhiên trong hợp đồng cần các điều khoản: Nhất thiết phải có điều khoản về đối tượng
(nó là loại hàng hóa gì); Các vấn đề về giá cả, chất lượng, thời điểm, địa điểm, phương
thức thanh toán…
Câu 5: Phân tích khái niệm, đặc điểm và nội dung chủ yếu (các điều khoản cơ bản)
của hợp đồng mua bán hàng hóa.
1. Khái niệm:
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hóa (bao gồm cả mua bán hàng hóa
quốc tế; mua bán hàng hóa trong nước).
2. Đặc điểm
– Về chủ thể: chủ yếu là thương nhân, có thể trong nước và cả nước ngoài, có thể không
là thương nhân nhưng vẫn áp dụng luật thương mại điều chỉnh nếu lựa chọn áp dụng
– Về hình thức: Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản
hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà
pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó (Điều
24 Luật Thương mại)
– Về đối tượng: là hàng hóa, hàng hóa bao gồm: tất cả các loại động sản, kể cả động sản
hình thành trong trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai (khoản 2 Điều 3 Luật
Thương mại)
– Về nội dung: quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán. Theo đó, bên bán
có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền, còn
bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Mục đích của các bên mua
bán là lợi nhuận.
3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hóa
Là các điều khoản, hông bắt buộc các bên phải thỏa thuận những nội dung cụ thể nào,
tuy nhiên với điều khoản chủ yếu của hợp đồng mua bán nói chung gồm:
– Đối tượng của hợp đồng.



– Chất lượng và giá cả của hàng hóa.
– Phương thức thanh toán.
– Thời hạn và địa điểm giao nhận hàng.
Câu 6: phân tích các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa
– Chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Đối với
các thương nhân khi tham gia hợp đồng phải đáp ứng điều kiện có đăng ký kinh doanh
hợp pháp đối với hàng hóa được mua bán. Trong trường hợp mua bán hàng hóa có điều
kiện kinh doanh thì thương nhân phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh đó theo quy
định của pháp luật.
– Đại diện của các bên giao kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền, có thể là đại diện theo
pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. người không có quyền đại diện, khi giao kết sẽ
không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với bên hợp đồng được đại diện, trừ trường
hợp bên giao kết kia biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện.
– Mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội hàng hóa là đối tượng của hợp đồng không bị cấm kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
– Hợp đồng mua bán được giao kết đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng theo quy định
của pháp luật: tự do giao kết nhưng không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội; tự nguyện,
bình đẳng, thiện chí, trung thực và ngay thẳng.
– Hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.
Câu 7: Phân tích các nghĩa vụ của bên bán và bên mua trong hợp đồng mua bán
hàng hoá theo quy đinh của Luật Thương mại 2005
1. Bên bán
– Giao hàng đúng đối tượng và chất lượng
Về nguyên tắc phải căn cứ vào nội dung hợp đồng để xác định vấn đề này, nếu không
thì dựa trên quy định của pháp luật, các trường hợp sau đây được coi là hàng hóa không
phù hợp với hợp đồng (Điều 39)
+ không phù hợp với mục đích sử dụng sử dụng thông thường của các hàng hóa cùng
chủng loại;
+ không phù hợp với mục đích bên mua báo cho bên bán hoặc bên bán phải biết vào

thời điểm giao kết hợp đồng
+ không bảo đảm chất lượng theo mẫu mà bên mua đã giao cho bên bán
+ Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hoá đó
hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp không có
cách thức bảo quản thông thường


– Giao chứng từ kèm theo hàng hóa
Các chứng từ như: chứng nhận chất lượng, chứng nhận nguồn gốc xuất xứ…
Trường hợp không có thỏa thuận, bên bán có nghĩa vụ giao cho bên mua trong thời hạn,
tại thời điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng. Nghĩa vụ này được qui định tại điều
42 Luật Thương mại Chứng từ phải giao trong thời hạn thỏa thuận hoặc thời điểm hợp
lí, nếu giao trước hạn mà thiếu sót thì trong thời hạn vẫn được khắc phục những thiếu
sót này, nhưng nếu việc này gây thiệt hại hoặc bất lợi cho bên mua thì bên mua được
quyền yêu cầu bên bán khắc phục hoặc chịu chi phí đó
– Giao hàng đúng thời hạn.
– Giao hàng đúng địa điểm Theo Điều 35
Theo thỏa thuận không có thỏa thuận thì lần lượt theo các nguyên tắc sau:
– Hàng hóa gắn liền với đất đai thì giao tại nơi có đất đai
– Giao cho người vận chuyển đầu tiên nếu có qui định về vận chuyển
– Giao tại kho nếu biết kho
– Giao tại nơi kinh doanh cư trú của bên bán
– Tạo điều kiện cho bên mua kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng
Trường hợp có thỏa thuận thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua có điều kiện tiến hành
việc ktra hàng hóa. Nếu phát hiện hàng hóa không đúng hợp đồng, bên mua phải thông
báo cho bên bán trong 1thời hạn hợp lý.
– Đảm bảo quyền sở hữu đối với hàng hóa
Trừ trường hợp PL có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền SH được
chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
– Rủi ro đối với hàng hóa

Trường hợp các bên không có thỏa thuận, theo Luật Thương mại xác định như sau:
Trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro chuyển giao cho bên mua khi
nhận hàng tại địa điểm đó.
Trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro được chuyển cho bên
mua khi hàng hóa đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên.
Trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận
chuyển: rủi ro được chuyển giao cho bên mua chỉ khi: bên mua nhận được chứng từ sở
hữu hàng hóa hoặc khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu của bên
mua.
Trong trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển: rủi ro được chuyển
cho bên mua kể từ thời điểm giao kết HĐ.


– Bảo hành hàng hóa
TH hàng hóa mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hóa
đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. Bên bán phải chịu các chi phí về bảo hành,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 49).
2. Bên mua
– Nhận hàng và thanh toán tiền nhận hàng:
Được hiểu là bên mua tiếp nhận trên thực tế hàng hóa từ bên bán. Bên mua hàng có ngĩa
vụ nhận hàng theo thỏa thuận.
Sau khi hoàn thành việc giao nhận, bên bán vẫn phải chịu trách nhiệm về những khiếm
khuyết của hàng hóa được giao, nếu bên bán biết hoặc phải biết nhưng không thông báo
cho bên mua.
Bên bán giao hàng mà bên mua không tiếp nhận thì bị coi là VPHĐ và phải chịu các
biện pháp chế tàitheo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Thanh toán: Là nghĩa vụ quan trọng nhất của bên mua. Các điều khoản thanh toán trong
hợp đồng mua bán:
– Địa điểm thanh toán:
Trường hợp không có thỏa thuận, địa điểm thanh toán sẽ là:

Địa điểm kinh doanh của bên bán tại thời điểm giao kết hợp đồng, nếu không là tại nơi
cư trú của bên bán;
Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán trùng với giao hàng hoặc
giao chứng từ.
– Thời hạn thanh toán:
Trường hợp không có thỏa thuận thì:
Bên mua phải thanh toán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ;
Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán khi chưa kiểm tra hàng hóa (trong trường hợp
có thảo thuận).
Bên mua phải thanh toán trong trường hợp hàng hóa mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi
ro được chuyển từ bên bán sang bên mua.
– Xác định giá: Trường hợp không có thỏa thuận thì giá của hàng hóa được xác định
theo gía của loại hàng hóa đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng,
thời điểm mua bán, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác.
– Chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán: Bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền lãi
trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm
thanh toán.
– Ngừng thanh toán:


Trừ trường hợp có thỏa thuận khác:
Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng thanh toán;
Có bằng chứng về đối tượng của hàng hóa là đối tượng đang bị tranh chấp
Có bằng chứng bến bán giao hàng không phù hợp với HĐ.
(Bằng chứng mà bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua
phải BTTH đó và chịu các chế tài khác theo quy định.)
Câu 8: Đặc điểm của dịch vụ thương mại. Kể tên những dịch vụ thương mại được
điều chỉnh bởi luật thương mại.
1. Khái niệm:
Dịch vụ là hoạt động của con người nhằm đáp ứng yêu cầu nào đó của con người và

được kết tinh thành các loại sản phẩm vô hình.
Dịch vụ thương mại ra đời bởi hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại. Cung ứng dịch
vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có
nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ
(sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử
dụng dịch vụ theo thỏa thuận. (khoản 9 Điều 3)
Dịch vụ trung gian thương mại được xác định là hoạt động của thương nhân để thực
hiện các giao dịch thương mại cho 1 hoặc 1 số thương nhân được xác định bao gồm:
Hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa
và đại lý thương mại.
2. Đặc điểm
– DV trung gian thương mại do 1 bên chủ thể trung gian thực hiện vì lợi ích của bên
thuê dịch vụ để hưởng thù lao.
– Bên thực hiện dịch vụ trung gian phải là thương nhân và có tư cách pháp lý độc lập
với bên thuê dịch vụ và bên thứ 3.
– Dịch vụ trung gian thương mại được xác lập trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Những dịch vụ thương mại được điều chỉnh bởi luật thương mại năm 2005
– Nhóm dịch vụ xúc tiến thương mại: dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, trưng bày giới
thiệu hàng hóa dịch vụ, hội trợ triển lãm.
– Nhóm dịch vụ trung gian thương mại: đại diện, môi giới, ủy thác, đại lí
– Nhóm khác: đấu giá, đấu thầu, gia công, logistics, quá cảnh hàng hóa, giám định, cho
thuê hàng hóa, nhượng quyền thương mại.
Câu 9: Phân tích quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng cung ứng
dịch vụ thương mại.


Bên cung ứng dịch vụ (xem từ Điều 78 đến 84)
– Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ,
phù hợp với thoả thuận và theo quy định của Luật thương mại:



Về kết quả thực hiện dịch vụ: trong trường hợp không có thỏa thuận khác nếu
công việc đòi hỏi phạt đạt được kết quả nhất định thì bên cung ứng dịch vụ phải
đạt được kết quả này, nếu công việc đòi hỏi bên cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao
nhất để đạt được kết quả như mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện
dịch vụ đó với nỗ lực và khả năng cao nhất.



Về thời hoàn thành dịch vụ: nếu không có thỏa thuận thì phải hoàn thành trong
thời gian hợp lí trên cơ sở tính toán các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, trong
trường hợp nghĩa vụ chỉ có thể hoàn thành khi khách hàng đáp ứng được những
điều kiện nhất định thì bên cung ứng không có nghĩa vụ phải hoàn thành dịch vụ
cho đến khi các điều kiện đó được đáp ứng.



Tuân thủ những yêu cầu hợp lí của khách hàng liên quan đến những thay đổi
trong quá trình thực hiện dịch vụ, chi phí phát sinh do thực hiện sẽ do khách hàng
trả trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện
dịch vụ sau khi hoàn thành công việc;
– Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ,
phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ;
– Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định
– Hợp tác với khách hàng (trao đổi thông tin, tiến hành các hoạt động cần thiết).
Bên khách hàng

– Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng; nếu không có
thỏa thuận khác thì việc thanh toán được tiến hành khi dịch vụ hoàn thành
– Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch
vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn;
– Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng
dịch vụ một cách thích hợp;
– Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp
với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các
bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch
vụ nào.


Câu 10: Phân tích khái niệm và đặc điểm của hoạt động đại diện cho thương nhân.
So sánh đại diện cho thương nhân với đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ
luật dân sự 2005
1. Khái niệm (Điều 141 Luật Thương mại)
Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện)
của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại
với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại
diện.
Trong trường hợp thương nhân cử người của mình để làm đại diện cho mình thì áp dụng
quy định của Bộ luật dân sự.
Vậy đại diện cho thương nhân được chia làm 2 trường hợp là hợp đồng cung ứng dịch
vụ thương mại và là trường hợp cá nhân đại diện cho tổ chức là thương nhân. Tuy nhiên
trường hợp thứ 2 không xét phân tích đặc điểm
2. Đặc điểm
– Chủ thể: Quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh giữa bên đại diện và bên giao
đại diện. Cả 2 bên đều phải là thương nhân.
– Bản chất: Bên giao đại diện sẽ ủy quyền cho bên đại diện thay mặt, nhân danh bên
giao đại diện thực hiện các hoạt động thương mại. Khi bên đại diện giao dịch với bên

thứ 3, thì về mặt pháp lí các hành vi do người này thực hiện được xem như người ủy
quyền (người giao đại diện thực hiện). Bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm về các
cam kết do bên đại diện thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
– Nội dung của hoạt động đại diện rất đa dạng: có thể thỏa thuận thực hiện một phần
hoặc toàn bộ các hoạt động thương mại thuộc pham vi hoạt động của bên giao đại diện,
nó có thể bao gồm các hoạt động như tìm kiếm cơ hội kinh doanh cho bên giao đại diện,
thay mặt bên giao đại diện để thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, lựa chọn
đối tác, đàm phán, giao kết hợp đồng với bên thứ 3…)
– Hình thức pháp lí: thông qua hợp đồng đại diện cho thương nhân (phải được lập thành
văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương)
So sánh đại diện cho thương nhân với đại diện theo ủy quyền theo quy định của
Bộ luật dân sự 2005
Đại diện cho thương nhân theo quy định của Luật Thương mại 2005
– Chủ thể: Bắt buộc phải là thương nhân
– Mục đích hoạt động: Nhằm mục đích lợi nhuận
– Hình thức hợp đồng: Văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương đương
Đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ LDS 2005


– Chủ thể: Có thể là bất kỳ ai miễn là đáp ứng đủ điều kiện về năng lực chủ thể được
quy định trong Bộ LDS
– Mục đích hoạt động: Không nhất thiết phải nhằm mục đích lợi nhuận
– Hình thức hợp đồng: Các bên tự thỏa thuận hình thức chỉ phải lập thành văn bản khi
pháp luật qui định.
Câu 11: Phân tích đặc điểm của hoạt động môi giới thương mại theo qui định của
Luật Thương mại. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hoạt động môi giới
thương mại?
1. Khái niệm:
Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian
(gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được

môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được
hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. (Đ 150 -LTM2005)
2. Đặc điểm
Về chủ thể: bao gồm bên môi giới, bên được môi giới trong đó bên môi giới phải là
thương nhân có đăng kí hoạt động môi giới bên được môi giới không nhất thiết phải là
thương
nhân.
Khi sử dụng dịch vụ môi giới TM, bên môi giới nhân danh chính mình để quan hệ với
các bên được môi giới và làm nhiệm vụ giới thiệu các bên được môi giới với nhau.
Về nội dung: bao gồm tìm kiếm và cung cấp các thông tin cần thiết về đối tác cho bên
được môi giới, tiến hành các hoạt động giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ cần môi giới, thu
xếp để các bên được môi giới tiếp xúc với nhau, giúp đỡ các bên được môi giới soạn
thảo văn bản hợp đồng khi họ yêu cầu.
Về mục đích: mục đích của bên môi giới là tìm kiếm lợi nhuận, mục đích bên được môi
giới là kí kết được hợp đồng.
Về phạm vi: rất rộng bao gồm tất cả các hoạt động có thể kiếm lời như môi giới mua
bán hàng hóa, môi giới chứng khoán, môi giới bảo hiểm, môi giới bất động sản…
Quan hệ môi giới được thực hiện trên cơ sở: hợp đồng môi giới
– Hợp đồng được giao kết giữa bên môi giới và bên được môi giới.
– Đối tượng của hợp đồng là công việc môi giới nhằm chắp nối qhe giữa các bên được
môi giới với nhau.
– Hình thưc hợp đồng không được Luật Thương mại 2005 quy định.
– Nội dung: pháp luật không quy định, các bên có thể thỏa thuận về những điều khoản
về nội dung cụ thể của việc môi giới, mức thù lao, thời hạn thực hiện HĐ, quyền và
nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên, giải quyết tranh chấp phát sinh.
* Bên môi giới được kí hợp đồng với bên thứ 3 trừ trường hợp nó là đại diện.


Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hoạt động môi giới thương mại
Bên môi giới



Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải
hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;



Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được
môi giới;



Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không
chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ;



Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường
hợp có uỷ quyền của bên được môi giới.

(Điều 151. Luật Thương mại 2005)


Được cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng
hoá, dịch vụ;



Được trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác nếu các bên không có thỏa
thuận thì quyền hưởng thù lao môi giới được phát sinh từ khi các bên được môi

giới kí được hợp đồng với nhau, thù lao được xác định theo giá dịch vụ (qui định
tại điều 86 Luật Thương mại)

Bên được môi giới (Đ 152-LTM2005)



Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá,
dịch vụ;
Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.

Quyền:
– Yêu cầu bên môi giới bảo quản các mẫu tài liệu, hàng hóa đã được giao để thực hiện
việc môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành công việc.
– Yêu cầu bên môi giới không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi
ích của mình.
Câu 12: Phân tích quyền và nghĩa vụ của bên đại diện, bên giao đại diện với nhau
và đối với bên thứ 3
Quyền và nghĩa vụ của bên đại diện với bên giao đại diện
* Nghĩa vụ:
Bên đại diện:
– Thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của bên giao đại diện,
thực hiện các hoạt động chỉ trong phạm vi đại diện và không được thực hiện các hoạt
động đó với danh nghĩa của mình hoặc của một bên khác (đặc biệt quan trọng trong


trường hợp có xung đột lợi ích giữa bên đại diện và bên giao đại diệ: trường hợp gây
thiệt hại do vượt quá phạm vi đại diện, trường hợp có xung đột lợi ích kinh tế…)
– Thông báo cho bên đại diện về cơ hội và kết quả thực hiện các hoạt động thương mại
đã ủy quyền (đây là những thông tin đã biết hay phải biết, nó sẽ giúp bên giao đại diện

hoạch định kế hoạch kinh doanh và đưa ra những chỉ dẫn cho bên đại diện tiếp tục thực
hiện công việc đại diện)
– Thực hiện những chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu nó không vi phạm qui định của
pháp luật (có thể từ chối nếu nó vi phạm pháp luật hoặc trao đổi lại nếu thấy chỉ dẫn đó
nếu được thực hiện sẽ gây thiệt hại cho bên giao đại diện)
– Không được thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc người thứ
3 trong phạm vi đại diện
– Bảo quản các tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đại diện
– không tiết lộ hoặc cung cấp bí mật liên quan đến hđộng thương mại của bên giao đại
diện
Bên giao đại diện:
– Thông báo về việc giao kết, việc thực hiện các hợp đồng mà bên đại diện đã giao kết
(bên đại diện cần phải biết bên giao đại diện có chấp nhận hay không việc đó, về khả
năng có giao kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng được không, thông báo này cần phải
kịp thời)
– Cung cấp tài sản tài liệu cần thiết để bên đại diện thực hiện hoạt động đại diện
– Trả thù lao và các chi phí hợp lí khác
* Quyền:
Bên đại diện:
– Hưởng thù lao
– Yêu cầu thanh toán chi phí
– Nắm giữ các tài sản được giao (đương nhiên)
Bên giao đại diện:
– Không chấp nhận những hợp đồng bên đại diện đã kí không đúng thẩm quyền (nếu có
thiệt hại được bồi thường)
– Yêu cầu bên đại diện cung cấp những thông tin liên quan đến việc thực hiện hoạt động
thương mại được ủy quyền
– Đưa ra những chỉ dẫn và yêu cầu bên đại diện tuân thủ những chỉ dẫn đó
Nghĩa vụ với bên thứ ba:



– Của bên đại diện: báo cho bên thứ 3 về thời hạn, phạm vi đại diện, về việc sửa đổi bổ
sung phạm vi đại diện (584 Bộ luật Dân sự)
– Của bên giao đại diện: báo bằng văn bản cho bên thứ 3 về việc đơn phương chấm dứt
hợp đồng đại diện, nếu không báo thì hợp đồng mà bên đại diện kí với bên thứ 3 vẫn có
hiệu lực trừ trường hợp bên thứ 3 biết hoặc buộc phải biết về việc đơn phương chấm dứt
hợp đồng này (588 Bộ luật Dân sự)
Câu 13: Phân tích đặc điểm của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý
thương mại.
1. Hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện
việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với
bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác (155 Luật Thương mại)
Đặc điểm


Về chủ thể: quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa được xác lập giữa bên ủy thác và
bên nhận ủy thác. Bên được ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù
hợp với hàng hóa được ủy thác, bên ủy thác không nhất thiết phải có tư cách
thương nhân. Bên nhận ủy thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của chính
mình và các hành vi của bên nhận ủy thác sẽ mang lại hậu quả cho chính họ. hoạt
động ủy thác đôi khi còn được gọi là hoạt động “kí gửi”.



Về nội dung: gồm việc giao kết và thực hiện ủy thác. Nội dung của ủy thác hẹp
hơn so vơi đại diện.




Về hình thức: hợp đồng ủy thác (phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức
khác có giá trị tương đương). hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa là 1 loại hợp
đồng dịch vụ, đó đối tượng của hợp đồng ủy thác là công việc mua bán hàng hóa
do bên nhận ủy thác tiến hành theo sự ủy quyền của bên ủy thác.

2. Hoạt động đại lí thương mại
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả
thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc
cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao(166 Luật
Thương mại)
Đặc điểm


Về chủ thể: quan hệ phát sinh giữa bên đại lí và bên giao đại lí, cả 2 bên đều phải
là thương nhân. Bên đại lí nhận hàng hóa để bán hoặc nhận tiền để mua hoặc nhận
ủy quyền để cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lí.



Về nội dung: bao gồm việc giao kết và thực hiện hợp đồng đại lí, bên đại lí nhân
danh chính mình để thực hiện các hợp đồng với bên thứ 3 (trong quan hệ đại lí


mua bán hàng hóa, hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên giao đại lí cho tới khi nó
được bán)


Về hình thức: phát sinh qua hợp đồng đại lí (văn bản hoặc các hình thức khác có
giá trị tương đương). Là hợp đồng dịch vụ, có đối tượng là công việc mua bán
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.


Câu 14: Phân tích đặc điểm của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa. So sánh ủy
thác mua bán hàng hóa với đại lí thương mại.
Hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa
Khái niệm:
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện
việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với
bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác (155 Luật Thương mại)
Đặc điểm


Về chủ thể: quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa được xác lập giữa bên ủy thác và
bên nhận ủy thác. Bên được ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù
hợp với hàng hóa được ủy thác, bên ủy thác không nhất thiết phải có tư cách
thương nhân. Bên nhận ủy thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của chính
mình và các hành vi của bên nhận ủy thác sẽ mang lại hậu quả cho chính họ. hoạt
động ủy thác đôi khi còn được gọi là hoạt động “kí gửi”.



Về nội dung: gồm việc giao kết và thực hiện ủy thác. Nội dung của ủy thác hẹp
hơn so vơi đại diện.



Về hình thức: hợp đồng ủy thác (phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức
khác có giá trị tương đương)

So sánh ủy thác mua bán hàng hóa Đại lí thương mại
Điểm giống





Thực hiện thông qua các thương nhân trung gian
Bên trung gian bằng danh nghĩa của chính mình thực hiện việc mua bán hàng hóa
cho người khác
Mục đích của bên trung gian là hưởng thù lao

Khác nhau:
Ủy thác mua bán hàng hóa
– Chủ thể: Qhe ủy thác được thiết lập giữa thương nhân với thương nhân, giữa thương
nhân với các bên liên qua
– Phạm vi: Hẹp hơn đại lý TM. Chỉ được thực hiện trong lĩnh vực mua bán hàng hóa


– Quyền của bên thực hiện dịch vụ: không được tự do lựa chọn bên thứ 3. Bên thứ 3 do
bên ủy thác thỏa thuận (chỉ định)
– Tính chất của quan hệ: Mang tính vụ việc, đơn lẻ
Đại lý thương mại
– Chủ thể: Quan hệ đại lý chỉ có thể thiết lập giữa các thương nhân
– Phạm vi: Rộng hơn. Có thể thực hiện trong nhiều lĩnh vực của hoạt động thương mại
– Quyền của bên thực hiện dịch vụ: được tự do hơn trong việc lựa chọn bên thứ 3 để
giao kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng
– Tính chất của quan hệ: Là quá trình hợp tác lâu dài giữa bên đại lý và bên giao đại lý.
Trong Qh đại lý, bên đại lý có sự gắn bó, phụ thuộc vào bên giao đại lý đồng thời bên
giao đại lý có sự ktra, giám sát chặt chẽ đối với hoạt động của bên đại lý
Câu 15: Phân tích đặc điểm của hoạt động đại lí thương mại. So sánh đại lí thương
mại với ủy thác mua bán hàng hóa.
Hoạt động đại lí thương mại

Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả
thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc
cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao (166 Luật
Thương mại)
Đặc điểm


Về chủ thể: quan hệ phát sinh giữa bên đại lí và bên giao đại lí, cả 2 bên đều phải
là thương nhân. Bên đại lí nhận hàng hóa để bán hoặc nhận tiền để mua hoặc nhận
ủy quyền để cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lí.



Về nội dung: bao gồm việc giao kết và thực hiện hợp đồng đại lí, bên đại lí nhân
danh chính mình để thực hiện các hợp đồng với bên thứ 3 (trong quan hệ đại lí
mua bán hàng hóa, hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên giao đại lí cho tới khi nó
được bán)



Về hình thức: phát sinh qua hợp đồng đại lí (văn bản hoặc các hình thức khác có
giá trị tương đương)

So sánh: ủy thác mua bán hàng hóa Đại lí thương mại
Điểm giống




thực hiện thông qua các thương nhân trung gian

bên trung gian bằng danh nghĩa của chính mình thực hiện việc mua bán hàng hóa
cho người khác
mục đích của bên trung gian là hưởng thù lao


Khác nhau:
Ủy thác mua bán hàng hóa
– Chủ thể: Qhe ủy thác được thiết lập giữa thương nhân với thương nhân, giữa thương
nhân với các bên liên quan
– Phạm vi: Hẹp hơn đại lý TM. Chỉ được thực hiện trong lĩnh vực mua bán hàng hóa
– Quyền của bên thực hiện dịch vụ: không được tự do lựa chọn bên thứ 3. Bên thứ 3 do
bên ủy thác thỏa thuận (chỉ định)
– Tính chất của quan hệ: Mang tính vụ việc, đơn lẻ
Đại lý thương mại:
– Chủ thể: Quan hệ đại lý chỉ có thể thiết lập giữa các thương nhân
– Phạm vi: Rộng hơn. Có thể thực hiện trong nhiều lĩnh vực của hoạt động thương mại
– Quyền của bên thực hiện dịch vụ: được tự do hơn trong việc lựa chọn bên thứ 3 để
giao kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng
– Tính chất của quan hệ: Là quá trình hợp tác lâu dài giữa bên đại lý và bên giao đại lý.
Trong Qh đại lý, bên đại lý có sự gắn bó, phụ thuộc vào bên giao đại lý đồng thời bên
giao đại lý có sự ktra, giám sát chặt chẽ đối với hoạt động của bên đại lý
Câu 16: Phân tích đặc điểm của các hình thức đại lí theo qui định của Luật
Thương mại
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả
thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc
cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao (Đ166 Luật
Thương mại)
Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một
khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý. Bên giao
đại lí ấn định giá giao, bên đại lí ấn định giá bán, bên đại lí hưởng giá chênh lệch, ngoài

ra vẫn được hưởng thù lao đại lí.
Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý
chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc
một số loại dịch vụ nhất định, nó được hưởng thù lao đại lí.
Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ
chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ cho bên giao đại lý, hình thức này tạo ưu thế trong việc phân phối sản phẩm, nó được
hưởng thù lao đại lí.
Các hình thức khác mà các bên thỏa thuận: đại lí hoa hồng, đại lí bảo đảm thanh toán…


Câu 17: Phân tích đặc điểm của khuyến mại. Phân tích và cho ví dụ về các hình
thức khuyến mại theo luật thương mại năm 2005
Khái niệm:
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất
định. (Đ 88- Luật Thương mại2005).
Đặc điểm:


Chủ thể thực hiện hoạt động khuyến mại là thương nhân, thương nhân tự thực
hiện việc khuyến mại cho mình hoặc làm dịch vụ cho thương nhân khác để kinh
doanh (việc này hình thành trên cơ sở hợp đồng dịch vụ khuyến mại)



Cách thức xúc tiến thương mại: dành cho khách hàng những lợi ích nhất định (vật
chất hoặc phi vật chất). Khách hàng được khuyến mại là người tiêu dùng hoặc là
các trung gian phân phối.




Mục đích của việc khuyến mại là xúc tiến việc bán hàng và cung ứng dịch vụ để
tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng hóa dịch vụ chủ yếu thông
qua việc lôi kéo khách hàng thực hiện hành vi mua sắm, sử dụng dịch vụ, giới
thiệu sản phẩm mới, kích thích trung gian phân phối chú ý hơn nữa tới hàng hóa
của doanh nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua

Các hình thức khuyến mại theo Luật Thương mại


Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải
trả tiền: thông thường hình thức này được áp dụng khi thương nhân muốn giới
thiệu một sản phẩm mới hoặc một sản phẩm cải tiến, hàng giới thiệu thường là
hàng đang hoặc sẽ bán trên thị trường.



Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền: quà tặng có thể
là hàng hóa dịch vụ thương nhân đang kinh doanh hoặc hàng hóa dịch vụ của
thương nhân khác, thương nhân có thể liên kết xúc tiến thương mại.



Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ
trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến
mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Pháp luật
cũng qui định mức độ giảm giá với các đơn vị hàng hóa dịch vụ để bảo đảm môi
trường cạnh tranh lành mạnh.




Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.



Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người
trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.




Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính
may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và
việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải
thưởng đã công bố.



Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho
khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách
hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự
mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.



Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí
và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại, việc này có thể áp dụng với người đã

hay chưa mua hàng hóa sử dụng dịch vụ.



Ngoài ra cũng có thể khuyến mại bằng các hình thức khác nhưng trước khi tiến
hành phải được cơ quan nhà nước chấp thuận.

Câu 18: Phân tích các đặc điểm của quảng cáo thương mại và nêu rõ các hoạt động
quảng cáo thương mại bị cấm thực hiện.
Khái niệm:
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu
với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Đ 102.LTM
2005)
Đặc điểm


Chủ thể là thương nhân có thể quảng cáo cho mình hoặc kinh doanh dịch vụ
quảng cáo



Về tổ chức thực hiện: thương nhân tiến hành các hoạt động cần thiết để quảng
cáo cho sản phẩm của mình, thông thường thương nhân thường thuê dịch vụ quảng
cáo để đạt hiệu quả cao.



Về cách thức: thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện quảng cáo thương
mại để thông tin về sản phẩm quảng cáo (phương tiện quảng cáo là đặc trưng quan
trọng để phân biệt quảng cáo với các hình thức xúc tiến thương mại khác như hội

trợ triển lãm…)



Mục đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo sự nhận biết và kiến thức
của khách hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh
và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân.

Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm thực hiện (Đ109)


Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an
ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.


×