Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 28 bài: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.7 KB, 15 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10
Tiếng Việt : PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT

I.Mục đích – yêu cầu.
Giúp học sinh:
- Nắm được khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật và phong cách ngôn ngữ
nghệ thuật với những đặc trưng cơ bản của nó.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích và sử dụng ngôn ngữ theo phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật.
II.Phương pháp dạy học và đồ dùng dạy học.
- Giáo viên đưa ra ngữ liệu, sử dụng câu hỏi gợi mở, giúp học sinh hình
thành khái niệm. Kết hợp các phương pháp thông báo – giải thích,
đàm thoại.
- Sử dụng SGK, giáo án, sách giáo viên và một số tài liệu tham khảo.
III.Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
- Giáo viên : Tìm hiểu, nắm chắc khái niệm trong bài thông qua SGK,
sách tham khảo, sách hướng dẫn để soạn giáo án trước khi lên lớp.
- Học sinh : Học bài cũ, đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo để
chuẩn bị trước nội dung bài học ở nhà.
IV.Tiến trình dạy học.
1. Ổn định tình hình lớp: ( 1 phút)
- Kiểm tra sĩ số và tác phong của học sinh.

1


- Tạo tâm thế và không khí thoải mái trước khi vào tiết học.
2. Kiểm tra bài cũ. (5 phút)
- Câu hỏi: Phát hiện và chữa lỗi về từ ngữ trong câu sau.
- Đáp án:
3. Dạy học bài mới: (39 phút)


* Dẫn vào bài: (1 phút)
Như chúng ta đã biết, ngôn ngữ là công cụ của tư duy, là phương tiện
giao tiếp quan trọng bậc nhất của con người. Nhưng không chỉ có vậy,
ngôn ngữ còn là chất liệu để xây dựng nên những hình tượng nghệ thuật
văn chương. Và với tư cách là chất liệu để xây dựng nên những hình tượng
nghệ thuật văn chương thì chúng ta có phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
Vậy ngôn ngữ nghệ thuật là gì và phong cách của nó có những đặc trưng
như thế nào thì cô trò chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học ngày hôm
nay “Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật”.

Thời

Phương pháp dạy học

lượng Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của
học sinh

1

Nội dung bài học


Hoạt động 1: Hướng dẫn

Theo dõi bài

học sinh tìm hiểu khái niệm


I. Ngôn ngữ nghệ thuật.
1. Khái niệm.

NNNT và những nội dung

* Tìm hiểu ngữ liệu.

liên quan.
Trước khi đi vào tìm hiểu
về phong cách ngôn ngữ nghệ
thuật và đặc trưng của nó thì
chúng ta cùng tìm hiểu xem
ngôn ngữ nghệ thuật là gì?
- GV đưa ngữ liệu đã chuẩn
bị trước ở bảng phụ để học
sinh theo dõi và thông qua đó

- Học sinh theo

khám phá nội dung bài học .

dõi ngữ liệu và

- GV đưa câu hỏi gợi mở dẫn
dắt học sinh tìm hiểu ngữ
liệu.

trả lời câu hỏi
giáo viên đưa
ra.


Gv gọi một học sinh đọc ngữ

So sánh:

liệu và trả lời câu hỏi : “ em

Giống nhau: Đều cung

hãy so sánh 2 văn bản (ở

- 1 học sinh

bảng phụ) về các phương

đọc ngữ liệu và cấp thông tin về cây sen.

diện: nội dung, sắc thái biểu

trả lời.

Khác nhau:

cảm và ngôn ngữ sử dụng ở

Văn bản 1: Ngôn ngữ cô

trên hai văn bản trên”

đọng, chính xác, sắc thái

trung hòa, không bóng
bẩy.

Sau khi học sinh phân biệt
1


được 2 văn bản ở ngữ liệu.

Văn bản 2: Ngôn ngữ

giáo viên dựa vào sự khác

giàu sức gợi tả,sinh động,

biệt về sắc thái biểu cảm và

giàu sức biểu cảm.

sức gợi tả sinh động của văn
bản 2 và GV kết luận văn bản
2 là văn bản sử dụng ngôn
ngữ nghệ thuật. Sau đó đặt
câu hỏi mang tính khái quát,
tổng hợp cho học sinh.
- “ Vậy theo em ngôn ngữ
nghệ thuật là gì? Và nó
thường được sử dụng ở đâu?”
- “ ngoài văn bản nghệ thuật
ra thì ngôn ngữ nghệ thuật

còn được sử dụng ở đâu
nữa?”.

- Học sinh trả
lời.

* Khái niệm:
- Là ngôn ngữ gợi hình,
gợi cảm.

( gợi ý câu hỏi này cho
học sinh bằng cách đưa
ngữ liệu cụ thể:
+ …“sao dạo này tớ thấy
cậu cứ buồn vu vơ ấy, có
phải là ốm tương tư anh
nào rồi không?”.
+ “ chúng lập ra nhà tù
nhiều hơn trường học.
1


chúng thẳng tay chém

- Sử dụng trong văn bản

giết những người yêu

- lời nói hằng


nghệ thuật (chủ yếu), lời

nước thương nòi của ta.

ngày.

nói hằng ngày, văn bản

Chúng tắm các cuộc khởi
nghĩa của ta trong những
bể máu.

- 1 học sing trả
lời.

thuộc các phong cách
ngôn ngữ khác.

Gv nói: NNNT được chia làm
3 loại đó là ngôn ngữ thơ,
ngôn ngữ tự sự và ngôn ngữ
sân khấu. ngôn ngữ thơ thì
gồm các thể loại như ca dao,
hò vè, các thể thơ…
Ngôn ngữ tự sự gồm các thể
loại như truyện, kí, phóng sự,

2. Phân loại.

tùy bút…


- Gồm 3 loại:

Ngôn ngữ sân khấu gồm các
thể loại như kịch, chèo,

+ Ngôn ngữ thơ: ca dao,

tuồng…

hò vè, các thể thơ…

Gv đặt câu hỏi : “Các em hãy

+ Ngôn ngữ tự sự: truyện,

cùng theo dõi lên bảng và bạn

kí, tùy bút, phóng sự…

nào có thể cho cô biết dựa

+ Ngôn ngữ sân khấu:

vào đặc điểm nào mà chúng
1


ta lại phân chia các thể loại


kịch, chèo, tuồng…

như trên ?.”
- Gv đặt câu hỏi tiếp theo:
“Các em hãy theo dõi lại
phần tìm hiểu ngữ liệu ở mục
1 và em nào có thể phát hiện
được cho cô chức năng đầu

- 1 học sinh trả

tiên của ngôn ngữ nghệ thuật

lời.

là gì không?”
Gv tiếp tục sử dụng câu hỏi

- Thơ, hò vè, ca dao… có

gợi mở để dẫn dắt học sinh đi

đặc điểm chung là giàu

tìm hiểu chức năng thứ hai

hình ảnh, nhạc điệu..

của ngôn ngữ nghệ thuật
thông qua văn bản nghệ thuật


- Truyện, kí, phóng sự, tùy

ở ngữ liệu đã cho.

bút…có đặc điểm là ngôn
ngữ thường ngày, gần gũi,

- “Văn bản 2 cho em biết
những thông tin gì”

sử dụng biện pháp miêu tả,
- Lá xanh,

trần thuật.

- “Từ thông tin đó khẳng bông trắng, nhị
- Kịch, chèo, tuồng… có
định điều gì”
vàng…
đặc điểm cá thể hóa, nhân
- Khẳng định

vật dùng lời nói, cử chỉ,

vẻ đẹp của cây

điệu bộ để thể hiện cá tính,

sen, dù sống


tâm trạng của mình.

trong bùn lầy
nhưng vẫn tỏa
hương thơm
1


mát. Từ đó
cũng khẳng
định vẻ đẹp,
phẩm chất của
con người dù

3. Chức năng:

sống trong môi
trường có
nhiều cái xấu
nhưng vẫn giữ
được “thiên
lương” trong
sáng.
- Giúp em nhìn
nhận sự vật
không phải chỉ
- “điều đó tác động đến

ở vẻ bên ngoài


em như thế nào? ( về tư mà còn hướng
tưởng, tình cảm) và
vào vẻ đẹp tâm
cho em bài học gì?”.

hồn, phẩm
chất, nhân
cách. Làm em
yêu quý và trân
trọng cây hoa
sen, từ đó giúp
em hoàn thiện
bản thân mình.
1

- Chức năng thông tin.


Gv chốt ý: Khi văn bản nghệ
thuật biểu hiện vẻ đẹp, hướng
con người tới những tình cảm
thẩm mỹ, bồi dưỡng nhân
cách và tâm hồn con người
thi khi đó ta gọi ngôn ngữ
nghệ thuật có chức năng thẩm
mỹ. Như vậy chức năng thứ
hai của ngôn ngữ nghệ thuật
là chức năng thẩm mỹ.
Để kết thúc hoạt động tìm

hiểu khái niệm ngôn ngữ
nghệ thuật và các nội dung
của nó, Gv cần lưu ý cho học
sinh biết rằng ngôn ngữ nghệ
thuật là ngôn ngữ đã được lựa
chọn, gọt giũa, tổ chức, tinh
luyện từ ngôn ngữ thông
thường, hay nói cách khác
những lời ăn tiếng nói hằng
ngày chính là chất liệu để
“nhào nặn” nên ngôn ngữ
nghệ thuật.

1


Hoạt động 2: Tìm hiểu
phong cách ngôn ngữ nghệ
thuật.
Gv nói: Ngôn ngữ nghệ thuật
là một trong 6 phong cách
chức năng ngôn ngữ mà các
em đã và sẽ được học trong
chương trình THPT . Ngôn
ngữ nghệ thuật được phân
biệt với các phong cách khác
bởi chức năng thẩm mỹ và nó
- Chức năng thẩm mỹ:

gồm 3 đặc trưng cơ bản.


biểu hiện cái đẹp, khơi gợi

- Tính hình tượng

và nuôi dưỡng cảm xúc

- Tính truyền cảm

thẩm mỹ cho người đọc.

- Tính cá thể hóa
chúng ta sẽ lần lượt đi tìm
hiểu từng đặc trưng của
phong cách ngôn ngữ nghệ

II. Phong cách ngôn ngữ

thuật.

nghệ thuật.

Để tìm hiểu tính hình tượng,
giáo viên đưa ngữ liệu (ở
bảng phụ) để học sinh theo
dõi. ( Bánh trôi nước – Hồ
Xuân Hương)
- Gv sử dụng câu hỏi gợi mở,
1



định hướng tìm hiểu ngữ liệu
cho học sinh:
+ “Em hãy cho biết trong bài
thơ này Hồ Xuân Hương đã
nói đến hình ảnh nào?”.
+ “Ngoài hình ảnh “bánh trôi
nước” thì trong bài thơ có còn
nói đến hình ảnh nào nữa
không?”

1. Tính hình tượng:
* Tìm hiểu ngữ liệu:
- 1 hs đọc ngữ
+ “Vì sao em biết? Điều đó

liệu đã cho và

được thể hiện thông qua

trả lời câu hỏi:

nhưng chi tiết, hình ảnh nào”

+ Hình ảnh:
Gv nói: Từ hình ảnh thực là

“bánh trôi

bánh trôi nước và thông qua


nước”

hình ảnh, biểu tượng, màu sắc

+ Vẻ đẹp,
1


tác giả sử dụng trong bài thơ

phẩm chất

các em đã phát hiện ra vẻ

cũng như thân

đẹp, phẩm chất và số phận

phận của người

của người phụ nữ Việt Nam

phụ nữ Việt

trong xã hội phong kiến. và

Nam trong xã

vẻ đẹp, phẩm chất đó chính là hội phong kiến

hình tượng của bài thơ.

xưa.

Gv hỏi : “Vậy em hiểu thế
nào là tính hình tượng?”

+ Thể hiện
thông qua: thân
em, trắng, tròn,
bảy nổi ba
chìm, rắn nát,
tấm lòng son…

“bánh trôi nước” : hình
ảnh thực = nghĩa đen.
“ vẻ đẹp, phẩm chất, thân
phận người phụ nữ VN
+ “Như vậy có nghĩa là ai

trong xã hội phong kiến

cũng có thể hiểu được tính

xưa” : hình tượng = nghĩa

hình tượng phải không? Nếu

bóng.
1



bài thơ này dùng cho học sinh
tiểu học liệu các em có nhận

- Học sinh trả

ra được hình tượng của bài

lời:

thơ không?”.

+ “Là việc tác

Sau khi đã gợi ý cho học

giả sử dụng

sinh. Gv giúp học sinh hoàn

những hình

thành khái niêm về tính hình

ảnh, màu sắc,

tượng.

biểu tượng…để


Gv nói : Quay lại với ngữ liệu người đọc liên
“bánh trôi nước”, chúng ta đã tưởng, suy nghĩ
tìm ra được hình tượng của

những vấn đè

bài thơ rồi vậy thì hình tượng

cuộc sống

người phụ nữ cùng với vẻ

thông qua tác

đẹp, phẩm chất và cuộc sống

phẩm.”

“bảy nổi ba chìm” được HXH + Người đọc
gửi gắm trong hình ảnh của
phải có vốn
chiếc bánh trôi nước thông

sống, tri thức

qua biện pháp nghệ thuật

để suy ngẫm và


nào?

nhận ra.

+ “Vì sao em biết đó là biện
pháp nghệ thuật ẩn dụ?”
+ “Em hãy kể tên 1 vài biện
pháp nghệ thuật mà em đã
* Tính hình tượng: Là khả

học và lấy ví dụ minh họa
1


cho mỗi biện pháp nghệ thuật

năng ngôn ngữ có thể tái

đó”

hiện hiện thực, làm xuất

+ “ Hình tượng trong ví dụ

hiện ở người đọc những

em vừa nêu là hình tượng

hình ảnh, màu sắc, biểu


gì?”

tượng…được nói đến
trong văn bản để người

Gv chốt ý: Như vậy là để tạo

đọc dùng vốn tri thức, vốn

ra tính hình tượng thì người

sống của mình liên tưởng,

ta còn phải sử dụng đến các

suy nghĩ, rút ra bài học

biện pháp nghệ thuật.

nhân sinh.

Gv hỏi thêm: “Theo các em
ngoài tính hình tượng ra thì
văn bản này còn có đặc trưng
nào nữa?”
- Gv dẫn dắt:
+ “ Bài thơ rõ ràng là rất
ngắn, chỉ 4 dòng = 28 chữ

- Học sinh trả

lời:

* Tính hình tượng được

+ Biện pháp ẩn tạo ra bởi các phép tu từ
dụ.
như: so sánh, ẩn dụ, hoán
dụ, nói quá…

nhưng chúng ta lại nhận ra
được tới 2 lớp hình ảnh, 2 lớp
nghĩa. Vậy đó là tính gì?”

- Học sinh trả

* Lưu ý:

lời:

- Tính đa nghĩa: Khả năng

1


+ Tính đa

gợi nhiều nét nghĩa khác

nghĩa và tính


nhau của cùng một văn

hàm súc.

bản.
- Tính đa nghĩa đi kèm với
tính hàm súc.

4. Củng cố - dặn dò: (4 Phút)
- Củng cố:

- Qua bài học, học sinh cần nắm vững khái niệm và các

nội dung cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật, các đặc trưng của ngôn ngữ
nghệ thuật.
- Biết nhận diện và phân tích, làm rõ các đặc trưng cơ bản
của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
- Dặn dò:

- Học thuộc các nội dung bài học.
- Chuẩn bị các nội dung còn lại của bài “Phong cách ngôn

ngữ nghệ thuật” sẽ học vào giờ sau.
V.Rút kinh nghiệm:
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
.....


Ý kiến
1


Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Th.s Trần Thị Diệu Nữ
Lê Thị Loan

1



×