Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Biện pháp thi công mở rộng hệ thống tuyến cống hạ tầng đô thị song ngữ bản tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.91 KB, 44 trang )

TỔ CHỨC CÔNG TRƯỜNG VÀ BIỆN PHÁP THI CÔNG
Tên và hình thức đấu thầu: Mở Rộng Hệ Thống Tuyến Cống
Số hiệu gói thầu:
Chủ đầu tư là:
PHẦN 1 - GIỚI THIỆU CHUNG
I.GIỚI THỆU VỀ GÓI THẦU
1. Giới thiệu về gói thầu
Kết cấu (Hố ga, CSO, cửa xả):
Một hố tách dòng (CSO) cho lưu vực D sẽ được xây dựng tham chiếu theo
bản vẽ LT2-MS_OutD-…
Thêm vào đó 100 hố ga đặc biệt và điển hình sẽ được xây dựng tham chiếu
theo bản vẽ LT1-3-MS-MH-T-… và LT2-MS-MH-S-… .
Tuyến công chính:
Ở gói thầu 2 các tuyến cống chính sau (cấp 1 và cấp 2) sẽ được xây dựng tham chiếu theo bản
vẽ LT2-MS-PP-…



Lưu
vực

Nút US

Nút DS

Độ
dài

Tên đường

[-]



[-]

[-]

[-]

[m]

[-]

C

C

C01b

C05

170

CC

C

CC1c

CC1d

17


D

D

D00

D08

487

DA

D

DA00

DA03

158

DA

D

DA03c

D05

5


DA-1

D

DA01-1

DA01

22

DB

D

DB01

D06

383

DBA

D

DBA1

DB05

151


DBB

D

DBB1

DB06

98

DC

D

DC01

D04

270

F

F

F01

F05

146


FA

F

FA02

F05

28

1|Page




Lưu
vực

Nút US

Nút DS

Độ
dài

Tên đường

[-]


[-]

[-]

[-]

[m]

[-]

GB

G

GB01

G08

404

GBA

G

GBA1

GB06

154


GBB

G

GBB1

GB08

158

JCA

JN

JCA1

JCA5

147

JCB

JN

JCB1

JCB2

94


Tổng:

2,89
2

Tuyến cống cấp ba trong hẻm:
Trong gói thầu 2 tổng chiều dài đường ống là khoảng 1.800 m sẽ được
xây dựng trong tổng số ~ 15 hẻm theo bản vẽ LT2-TN-A- .... Trong số 1.800 m
khoảng 620 m là ống DN300 đến DN500 phải được lắp đặt trong giữa của các
con hẻm và khoảng 1,400 m là ống DN200, cho đấu nối của một số hộp kết nối
nhà dân đến ống DN300 đến DN500.
Tuyến cống cấp ba trên đường:
Trong gói thầu 2 tổng chiều dài là khoảng 6,350 m đường ống DN200 đến
DN300 sẽ được xây dựng trên vĩa hè dọc theo các tuyến đường. Trong trường
hợp có các chướng ngại vật ở vỉa hè ngăn cản xây dựng trên vỉa hè các đường
ống sẽ được lắp đặt gần sát mặt của đường. Các khu vực chính cho thi công
tuyến cấp ba dọc theo đường là lưu vực D, G, F và JN tham chiếu bản vẽ LT2TN-S ....
2. Thời gian hoàn thành : 18 tháng

2|Page


PHN 2 - T CHC THI CễNG
I. S t chc hin trng:
GIá M Đ ốC Dự á N

c á n bộ giá m
sá t

c hỉh uy t r ởng


quản

t h iết
bị
v ật
t ,
THủ
KHO

Tổk s,
t r ắc
địa

bộ
phận
kỹ
t hu ật
h iện
t r ờng

bộ
phận
quản

c hất
l ợ ng

bộ
phận

hành
c hính

bộ
phận
đảm
bảo
an
t oàn

Tổ

TÔNG

bộ
phận
t hí
n gh iệm

bộ
phận
quản

môi
t r ờng

Tổ

Tổ


CốT
THéP

CốP
PHA

Tổ
THI
CÔNG

Tổ
t hi
c ông

Tổ
t hi
c ông

Số 1

số 2

số 3

II. Thuyt minh h s t chc hin trng:
* Giỏm c d ỏn:
La ngi cú quyn iu hanh cao nht va trc tip i vi cỏc n v
hin trng nhm mc ớch thc hin hiu qu cỏc quy nh ca hp ng kinh
t . Cú quyn iu phi k hoch tin , cht lng thi cụng tng th cụng
trng trờn c s ú sp xp, iu chnh nhim v gia cỏc n v, iu phi

cụng vic, huy ng thit b, vt t ch yu trong cụng trng cho phự hp vi
nng lc gia cỏc n v, m bo tin .
* Ch huy trng:
Chu trỏch nhim chớnh trong vic thc hin, m bo tin cht lng
va hiu qu. Trc tip ch huy n v thi cụng cng nh quan h vi c quan
giỏm sỏt ca ch u t va c quan thit k.
* B phn k thut hin trng:
Chu trỏch nhim iu hanh ca ch huy trng v vic trin khai thi cụng
va qun lý thi cụng bao gm: Lp phng ỏn va trin khai cỏc bin phỏp thi
cụng.
* B phn Qun lý cht lng:
Qun lý cht lng qun lý tt c cỏc vn trong phm vi cụng vic ca
3|Page


hợp đồng liên quan đến quản lý chất lượng như:
- Tổ chức bộ máy quản lý chất lượng cho công trường.
- Lập kế hoạch đảm bảo chất lượng dự án và giám sát công tác thực hiện.
- Kết hợp với chủ đầu tư, các đối tác thực hiện giám sát công tác quản lý
chất lượng công trình, đảm bảo chất lượng của gói thầu.
* Bộ phận hành chính:
Bộ phận hành chính chịu sự quản lý trực tiếp của Chỉ huy trưởng và phải
thực hiện các công việc sau:
- Thực hiện công việc về hành chính của công trường như quản lý hồ sơ
tài liệu
- Tổ chức và đề xuất việc mua toàn bộ vật tư cho dự án và quản lý vật tư.
- Làm công tác đối ngoại với cơ quan chính quyền và các cơ quan và các
tổ chức liên quan khác.
* Bộ phận đảm bảo an toàn:
Có nhiệm vụ hướng dẫn, giám sát và sơ cứu tai nạn tại công trường thông

qua trạm sơ cứu . Đảm bảo các hoạt động an toàn lao động theo yêu cầu của hợp
đồng và theo yêu cầu.
- Lập kế hoạch an toàn trong thi công chi tiết gửi Chủ đầu tư phê duyệt và
sẽ được thực hiện trong suốt thời gian thi công gói thầu.
* Bộ phận thí nghiệm:
Bộ phận thí nghiệm có nhiệm vụ thí nghiệm, giám định và quản lý chất
lượng, bộ phận này được trang bị đầy đủ các dụng cụ phương tiện thí nghiệm,
đo đạc kiểm tra liên quan đến đối tượng nghiệm thu.
Phòng thí nghiệm vật liệu và kiểm định chất lượng công trình gồm các
thiết bị phù hợp với tính chất công việc để kiểm soát chất lượng vật tư đầu vào
của các nhà cung cấp khác.
* Bộ phận quản lý môi trường:
Bộ phận quản lý môi trường có nhiệm vụ hướng dẫn và giám sát các hoạt
động thi công gây ảnh hưởng đến môi trường theo yêu cầu của dự án.
- Thay mặt cho chỉ huy trưởng phổ biến toàn bộ các chỉ thị, hướng dẫn
liên quan đến ảnh hưởng tới môi trường theo yêu cầu của gói thầu.
*Bộ phận vật tư và thiết bị, thủ kho..
Bộ phận vật tư, thiết bị có nhiệm vụ cung cấp vật tư thiết bị để đảm bảo
các hạng mục thi công theo đúng thiết kế, tuân thủ quy trình, quy phạm hiện
hành cũng như đáp ứng cao nhất các yêu cầu về tiến độ thi công và chất lượng
công trình.
4|Page


III. Bố trí mặt bằng thi công:
Nhà thầu sẽ tiến hành nghiên cứu hồ sơ đã được duyệt, nhận các cọc mốc,
cọc cao độ. Từ thực tế ở hiện trường nhà thầu sẽ so sánh với hồ sơ thiết kế,
nếu như phát hiện các sai sót thì sẽ trình chủ đầu tư và tư vấn giám sát xem xét
để tiến hành sửa đổi cho phù hợp với thực tế tại hiện trường.
Đối với mỗi phần việc cụ thể sẽ được chuẩn bị từ trước theo kế hoạch đã

định để tránh chồng chéo công việc và đảm bảo đúng tiến độ thi công yêu cầu.
Nhà thầu dự kiến bố trí 01 Ban điều hành công trường lán trại thi công tại
khu vực thuận tiện để phục vụ công tác thi công.
Các công trình phụ trợ bao gồm: Trụ sở ban điều hành gói thầu, nhà ở cho
cán bộ, nhà ở cho công nhân, nhà thông tin và sinh hoạt, khu phục vụ thể thao
giải trí, kho chứa vật liệu,bãi tập kết vật liệu, bãi tập kết máy móc thi công..
Căn cứ theo điều kiện địa hình thực tế xây dựng công trình, nhà thầu dự
kiến thi công với công việc tuần tự, theo quy trình đảm bảo về tiến độ và chất
lượng công trình .
Các hạng mục công việc trong Ban điều hành dự án thi công được thi
công xen kẽ. Gồm các đội thi công sau:
+ Tổ khảo sát+ trắc địa.
+ Tổ thi công cốt thép .
+ Tổ thi công coppha.
+ Tổ thi công bê tông .
+ Tổ thi công thi công lắp đặt đường ống gồm : tổ thi công số 1,2,3….
IV.Bố trí biển báo và hàng rào ngăn cách
Để đảm bảo vệ sinh môi trường.
Đảm bảo an toàn lao động cho người, thiết bị thi công và công trình.
Đặt biển báo công trường, biển báo giao thông, hàng rào di động, cấm
người, các phương tiện, súc vật qua lại khu vực thi công.
V. Bố trí điện nước cho thi công:
* Điện thi công.
Điện thi công được lấy từ mạng lưới điện của địa phương có sẵn. Dây tải
điện dùng loại cáp bọc cao su. Tại đầu nguồn cấp có cầu dao tổng và một công
tơ tổng. Dây tải điện đi men theo hàng rào công trường. Nhà thầu sử dụng 02
máy phát điện dự phòng 50KVA để cung cấp điện cho công trường.
*Nước thi công.
Nước thi công và cứu hoả được lấy từ nguồn nước khoan, để đề phòng bị
5|Page



mất nước kéo dài Nhà thầu tiến hành khoan giếng.
VI. Nguồn cung ứng vật tư:
Toàn bộ các vật liệu sử dụng phải thoả mãn các tiêu chuẩn Việt Nam và
đăng ký chất lượng của nhà sản xuất.
Nhà thầu cam kết cung cấp tất cả các loại vật liệu dùng cho công trình
phải được trình, thông báo cho Tư vấn giám sát về nguồn cung cấp và phải
được kiểm tra thí nghiệm chặt chẽ đúng theo yêu cầu đưa ra trong Hồ sơ mời
thầu và được Chủ đầu tư chấp thuận.
(Nhà thầu sử dụng có nguồn gốc trong phần hồ sơ pháp lý )
Bảng liệt kê danh mục vật liệu đưa vào xây lắp
TT

Nội dung

1

Xi măng PC30

2

Đá dăm

3

Cát vàng

4


Thép tròn

5

Các loại ống uPVC và ống cống
BTCT

Tiêu chuẩn
TCVN 6016-1995; TCVN
6017-1995; TCVN 4030–
85; TCVN 141 : 1998
TCVN 7572 - 2 - 12 :
2006; TCVN 7570 - 06.
TCVN 7572 -1- 8: 06;
TCVN 7570 - 06
TCVN 1651 - 2008
Các TCVN hiện hành

Chú ý:
- Các loại vật liệu trên khi mua về đều phải có chứng nhận chất lượng
của Nhà sản xuất.
- Nhà thầu sẽ kiểm tra lại các chỉ tiêu kỹ thuật của các loại vật liệu trước
khi đưa vào sử dụng.
- Các loại vật liệu trên trước khi đưa vào thi công phải có chứng chỉ thí
nghiệm và được Tư vấn giám sát giám sát chấp thuận.
VII.Tổ chức vận chuyển
Công trình nằm gần đường giao thông nên các vật tư thiết bị sẽ được vận
chuyển tập kết theo đường bộ.
VIII. Các quy trình, quy phạm áp dụng cho việc thi công, nghiệm thu công
trình:

6|Page


- TCVN 9398:2012 : Công tác trắc địa trong xây dựng công trình – Yêu cầu
chung.
-TCVN 4447-2012: Công tác đất – Thi công và nghiệm thu;
-TCVN 9394:2012: Đóng và ép cọc – Thi công và nghiệm thu;
-TCVN 8859 -2011 : Lớp móng cấp phối đá đăm trong kết cấu áo đường ô tô –
Vật liệu , thi công và nghiệm thu;
-TCVN 8859-2011: Mặt đường bê tông nhựa nóng – Yêu cầu thi công và
nghiệm thu;
-22TCN 247-98: Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu dầm cầu Bê tông dự ứng
lực;
-TCVN 5308 -1991: Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng.
-TCVN 5674:1992 Công tác hoàn thiện trong xây dựng – thi công và nghiệm
thu;
-TCVN 1771 – 1986 : Đá dăm , sỏi, sỏi dăm dùng trong xây dựng. Yêu cầu kỹ
thuật;
-TCVN 4314 -1992: Vữa xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật;
-TCVN 4452:1987: Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép – Thi công và
nghiệm thu;
-TCVN 4453 -1995 : Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối. Quy phạm
thi công và nghiệm thu;
-TCVN 9202:2012: Xi măng xây trát;
-TCVN 4085 – 1985: Kết cấu gạch đá. Quy phạm thi công và nghiệm thu;
-TCVN 5640 -1991: Bàn giao công trình xây dựng. Nguyên tắc cơ bản;
-TCVN 4252 – 1988: Quy trình lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi
công.Quy phạm thi công và nghiệm thu;
-TCVN 2287 -1987: Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động. Quy trình cơ bản;
-TCVN 4086 -1985: An toàn điện trong xây dựng. Yêu cầu chung;

-TCVN 3255-1986: An toàn nổ. Yêu cầu chung;
-TCVN4244 – 1986: Quy phạm an toàn thiết bị nặng;
-TCVN3254-1989: An toàn cháy. Yêu cầu chung;
-TCVN 3508 – 1991: Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng;
-Và tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành khác có liên quan;

PHẦN 3 – BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG TỔNG THỂ
A/ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1. Nhận mặt bằng thi công và kiểm tra hiện trạng
7|Page


Nhà thầu sẽ nhận mặt bằng sau khi chủ đầu tư có quyết định bàn giao mặt
bằng. Quá trình giao nhận mặt bằng phải có mặt đầy đủ các bên có liên quan là
chủ đầu tư, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, đơn vị thi công và đơn vị quản lý địa
chính khu vực.
Sau khi bàn giao mặt bằng, nhà thầu tiến hành nhận các mốc bao gồm
mốc chỉ giới phạm vi gói thầu, mốc giải phóng mặt bằng, mốc hành lang thi
công, mốc toạ độ thiết kế, mốc cao độ thiết kế và các cọc định vị nếu có (cọc tim
tuyến, cọc đỉnh đường cong, cọc mép taluy...)
Sau khi đã nhận mặt bằng và các cọc mốc, nhà thầu tiến hành kiểm tra lại
hiện trạng. Nếu có sự chênh lệch giữa hiện trạng và thiết kế thì nhà thầu sẽ trình
lên chủ đầu tư và tư vấn giám sát xem xét để tiến hành sửa đổi cho phù hợp với
hiện trạng.
Lắp dựng hàng rào, biển báo khu vực thi công theo từng vị trí.
Lên ga, cắm cọc định vị cho từng hạng mục xây lắp .
2. Xây dựng lán trại, kho bãi tập kết vật liệu
Từ mặt bằng hiện trạng, các điều kiện tự nhiên, các điều kiện khí hậu, cơ
sở hạ tầng khu vực xung quanh và khối lượng thi công của gói thầu, nhà thầu sẽ
tính toán cụ thể để bố trí và xây dựng lán trại, kho bãi tập kết vật liệu... một cách

hợp lý nhất.
Các công trình xây dựng bao gồm: Trụ sở ban điều hành gói thầu, nhà ở
cho cán bộ, nhà ở cho công nhân, nhà thông tin và sinh hoạt, kho chứa vật liệu,
bãi gia công vật liệu, bãi tập kết vật liệu, bãi tập kết máy móc thi công... Các
công trình phụ trợ này được Nhà thầu san lấp, sau đó đổ lớp đá dăm đệm, dày
15cm và láng vữa XM M75 dày 3cm.
Đối với đường công vụ Nhà thầu sẽ thi công lớp đá dăm đệm, dày 15cm
làm mặt để phục vụ cho công tác thi công.
Nguồn điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt được nhà thầu khai thác từ
nguồn điện đang cung cấp cho khu vực thi công. Để đảm bảo thi công không bị
gián đoạn, nhà thầu dự trữ 02 máy phát điện.
Nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt được nhà thầu khai thác từ
nguồn nước đang cung cấp cho khu vực thi công. Nhà thầu kết hợp sử dụng xe
téc chở nước để sinh hoạt và vận chuyển nước đến các vị trí thiếu nước thi công.
3. Công tác quản lý, di dời, định vị cọc trên thực địa:
Đối với cọc đỉnh, cọc mốc, các chi tiết quan trọng nếu nằm trong phạm vi
thi công, Nhà thầu sẽ có biện pháp di chuyển ra vị trí khác, đồng thời lập sơ đồ
8|Page


định vị vị trí chắc chắn gắn với các vị trí và không thay đổi trong quá trình thi
công.
Lập xong phương án quản lý di dời các cọc, Nhà thầu bàn giao cho Kỹ
thuật viên và tư vấn giám sát một bộ hồ sơ để kiểm tra theo dõi trong quá trình
thi công.
4. Chuẩn bị và tập kết vật tư vật liệu
Dựa trên khối lượng thi công của gói thầu, mức độ yêu cầu của công việc
và tiến độ thi công gói thầu, nhà thầu sẽ chuẩn bị và tập kết các vật tư vật liệu
theo đúng chủng loại, số lượng và thời điểm sử dụng.
Nhà thầu sẽ huy động các loại vật tư vật liệu dựa trên bảng tiến độ huy

động vật liệu cho gói thầu.
Nhà thầu đảm bảo sẽ đưa vào sử dụng các loại vật tư vật liệu chất lượng
tốt, tuân thủ các yêu cầu của gói thầu và các quy chuẩn, quy phạm hiện hành của
nhà nước.
Nhà thầu chỉ đưa các loại vật tư vật liệu sử dụng cho gói thầu khi có
chứng chỉ chất lượng. Trước khi sử dụng, các loại vật tư vật liệu phải được thí
nghiệm và được sự đồng ý của chủ đầu tư và tư vấn giám sát.
Nhà thầu có kế hoạch chuẩn bị đầy đủ khối lượng vật tư, vật liệu đảm bảo
cung cấp đầy đủ và đúng thời điểm cho gói thầu.
5. Chuẩn bị và tập kết máy móc thiết bị thi công
Dựa trên khối lượng thi công của gói thầu, mức độ yêu cầu của công việc
và tiến độ thi công gói thầu, nhà thầu sẽ chuẩn bị và tập kết các máy móc thiết bị
theo đúng chủng loại, số lượng và thời điểm sử dụng.
Nhà thầu đảm bảo sẽ đưa vào sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại, có
tính năng và công suất đáp ứng được yêu cầu công việc. Trước khi sử dụng, các
loại máy móc thiết bị phải được sự đồng ý của chủ đầu tư và tư vấn giám sát.
Để đáp ứng được tính liên tục của công việc, đảm bảo chất lượng và tiến
độ thi công, nhà thầu có kế hoạch dự trữ các loại máy móc thiết bị. Khi máy
móc thiết bị gặp sự cố phải dừng hoạt động sẽ có ngay máy móc thiết bị dự trữ
thay thế.
6. Chuẩn bị các thủ tục phục vụ thi công
* Nhà thầu sẽ trình lên chủ đầu tư các thủ tục sau:
+ Phương án thi công công trình.
+ Kế hoạch quản lý chất lượng của nhà thầu.
+ Kế hoạch sử dụng các loại vật tư vật liệu.
+ Nguồn gốc các loại vật tư vật liệu.
9|Page


+ Kế hoạch sử dụng và huy động máy móc thiết bị thi công.

+ Tính năng và công suất máy móc thiết bị sử dụng cho gói thầu.
+ Kế hoạch sử dụng các mỏ vật liệu (nếu có)...
*Nhà thầu sẽ thông báo để chủ đầu tư chuẩn bị các thủ tục như:
+ Giấy phép thi công.
+ Thông báo đến công ty điện và viễn thông quản lý cho biết vị trí của cáp
khu vực thi công.
+ Bản đồ vị trí thi công và giải pháp phân luồng giao thông.
+ Bản đồ vị trí của kho bãi tạm.
+ Biện pháp ESHS ( như trong hồ sơ dự thầu).
+ Các tài liệu cần thiết có liên quan đến thi công công trình bổ sung(nếu
có)
* Nhà thầu sẽ làm thủ tục xin cấp điện nước, lắp đặt đường điện, nước phục vụ
thi công.
*Liên hệ với chính quyền địa phương xin phép tạm trú cho tất cả cán bộ công
nhân viên tham gia thi công dự án.
* Làm thủ tục đưa vật tư, thiết bị máy móc đến tập kết tại công trường.
7. Công tác gia công và lắp dựng ván khuôn
Nhà thầu sẽ sử dụng các loại ván khuôn bằng thép, bằng gỗ xẻ hoặc ván
khuôn Fuvi được chế tạo bằng nhựa trong quá trình gia công ván khuôn. Mặt
của các loại ván khuôn đều đảm bảo độ phẳng và nhẵn như yêu cầu.
Các loại ván khuôn phải có cùng chiều dày, nếu phải sử dụng ván ép thì
chiều dày của ván ép không được nhỏ hơn 12mm và có sử dụng keo chống thấm
nước trong chế tạo.
Ván khuôn phải có kết cấu chính xác tương ứng với hình dạng của khối bê
tông như chi tiết trên bản vẽ. Nó được thiết kế phù hợp và kết cấu chắc chắn và
được sự chấp thuận của Chủ đầu tư. Trong thiết kế và gia công ván khuôn nhà
thầu sẽ xét đến các co ngót, biến dạng hoặc độ võng xuất hiện trong quá trình
thi công để điều chỉnh cho phù hợp nhằm đảm bảo kích thước khối bê tông đảm
bảo theo đúng đường thẳng, cao độ và độ cong.
Không được đổ bê tông nếu chưa có sự chấp thuận của về các công tác

liên quan đến việc đổ bê tông như việc lắp đặt cốt thép, các thép neo hoặc cốt
thép ứng suất trước và công tác ván khuôn bằng văn bản của Chủ đầu tư.
Công tác tháo dỡ ván khuôn được thực hiện khi cường độ bê tông phải đạt
tối thiểu 75% đối với ván khuôn thành và ván khuôn đáy là 100% cường độ.
8. Biện pháp thi công cốt thép:
10 | P a g e


* Gia công cốt thép.
Thanh thép tăng cường sẽ được cắt và uốn cong đến hình dạng hiển thị
trên các kế hoạch. Dung sai chế tạo tuân theo tiêu chuẩn. Tất cả các thanh thép
sẽ được uốn nguội, trừ khi được cho phép. Thanh thép nằm trong bê tông không
được uốn cong trừ khi được hiển thị trên các kế hoạch cụ thể hoặc được sự cho
phép.
Kích thước của neo móc và các đường kính uốn cong đo vào bên trong
Thanh thép được thực hiện như được hiển thị trên các kế hoạch. Khi kích thước
của móc neo hoặc đường kính của uốn cong không được hiển thị, thì theo quy
định của phần I, Điều 8.23 " Mã Xây dựng Yêu cầu đối với bê tông cốt thép".
Mỗi thanh thép gia cố sẽ được cắt và uốn cong để kích thước xác định
trên Bản vẽ. Đối với một số cơ cấu số lượng và chiều dài của thanh thép có thể
cần phải đo trên hiện trường để được phù hợp với kích thước của cấu trúc.
Đối với uốn thép tăng cường, các kiến nghị của nhà sản xuất phải được
tôn trọng trong từng trường hợp. Tất cả các thanh thép sẽ được uốn nguội. Mọi
thép tăng cường cần được uốn cong theo thủ tục Viện bê tông của Mỹ trừ khi
được hướng dẫn chi tiết khác. Thanh thép nằm trong bê tông không được uốn
cong trừ khi được chỉ định trên Bản vẽ hoặc nếu được phép.
Người dự định sẽ được làm việc cắt và uốn cong, và các thiết bị phù hợp
được quy định làm việc đó.
* Lắp đặt cốt thép.
Các thép được lắp ráp vào hình dạng và kích thước như được ghi trong

Bản vẽ. . Các thanh được buộc với nhau chắc chắn tại các nút giao nhau để tạo
thành một khung vững chắc và được cố định vị trí trong quá trình thi công đổ bê
tông. Các dây thép buộc không được ra trên bề mặt của bê tông.
Các khối bê tông kê và chèn cốt thép phải đạt cường độ đảm bảo không bị
vỡ trong quá trình đổ bê tông. Chúng được thực hiện như nhỏ càng tốt và sẽ
được an toàn ở vị trí cố định bằng các phương tiện của dây đúc thành chúng.
Chúng sẽ được ngâm với nước ngay trước khi bê tông.
Các thanh kim loại hổ trợ tạm thời cho cốt thép sẽ không được đặt trong
bê tông khi đổ nếu không được sự cho phép của Chủ đầu tư.
Vào thời điểm bê tông, tất cả thép tăng cường trách nhiệm đã được triệt để
làm sạch và thoát khỏi tất cả các chất tẩy rửa lỏng, quy mô, bùn, dầu hay bất kỳ
lớp phủ khác có thể phá hủy hoặc làm giảm các trái phiếu và nó cũng phải được
11 | P a g e


làm sạch của tất cả các thiết lập hoặc một phần thiết cụ thể mà có thể đã được
gửi biên bản trong việc đặt trước của một thang máy bê tông.
Các khoảng cách tối thiểu của các thanh thép song song được 2,5 lần
đường kính của thanh, nhưng trong trường hợp không có thì khoảng cách rõ
ràng giữa các thanh không được ít hơn 1,5 lần kích thước tối đa của nguyên liệu
thô dùng đổ bê tông.
Tất cả các thanh cốt thép sẽ có lớp bảo vệ rõ ràng như được ghi trong Bản
vẽ hoặc chỉ rõ ở đây. Các thanh thép sẽ được kê trên các con chêm bê tông (chế
tạo sẵn) có cùng Mac với bê tông sẽ đổ cho cấu kiện; các con chêm này có bề
dày bằng lớp bê tông bảo vệ.
Lớp bảo vệ cốt thép, các giới hạn chung về kích thước thanh thép và
khoảng cách của các thanh sẽ được thực hiện như được ghi trong Bản vẽ.
9. Công tác bê tông:
*Thiết kế cấp phối bê tông:
Sau khi nhận được văn bản chấp về vật liệu, nhà thầu sẽ phải trình lên bằng

văn bản cho chủ đầu tư một đề xuất thiết kế cấp phối.
Cường độ chịu nén tối thiểu của các khối thí nghiệm làm việc tại thời điểm
3 ngày và 7 ngày được nhà thầu nghiêm túc tuân thủ .Sau khi có kết quả thí
nghiệm, nhà có văn bản đề nghị Chủ đầu tư chấp thuận thiết kế cấp phối của nhà
thầu. Công tác bê tông chỉ được triển khai khi có văn bản chấp thuận của Chủ
đầu tư.
* Công tác thí nghiệm bê tông.
- Thí nghiệm kiểm tra cường độ bê tông.
Trước khi thi công đổ bê tông nhà thầu sẽ trình chủ đầu tư Đề cương công
tác lấy mẫu và thí nghiệm bê tông.
Công tác thí nghiệm bê tông phải được thí nghiệm bởi một phòng thí
nghiệm độc lập do Chủ đầu tư chỉ định hoặc phê duyệt theo ý kiến của nhà thầu.
Công tác lấy mẫu được thực hiện tại hiện trường với sự hiện diện của đại
diện Chủ đầu tư.
Số mẫu thí nghiệm cường độ bê tông được xác định như sau: Cứ 50m 3 lấy
01tổ mẫu. Trên mẫu được đánh số liên tiếp và ghi ngày tháng , bộ phận công
trình mà nó lấy ra và bất kì thông tin nào khác được yêu cầu, sau đó mẫu được
đưa đến phòng thí nghiệm được chấp thuận cho thí nghiệm cường độ chịu nén.
Nếu các kết quả thí nghiệm 7 ngày không đạt yêu cầu, nhà thầu theo
hướng dẫn của Chủ đầu tư sẽ tiến hành các thí nghiệm kiểm tra các cấu trúc bị
12 | P a g e


nghi ngờ. Nếu kết quả thí nghiệm chứng minh bê tông không đạt yêu cầu nhà
thầu sẽ phá bỏ phần bê tông bị hỏng và có trách nhiệm thi công lại.
Trình tự thí nghiệm phải phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành.
- Thí nghiệm kiểm tra độ sụt.
Phương pháp kiểm tra độ sụt phải phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành.
Một thí nghiệm độ sụt hoặc nhiều hơn theo yêu cầu của Chủ đầu tư đối với mỗi
lô sản xuất bê tông. Quá trình thí nghiệm độ sụt đều có sự chứng kiến của đại

diện Chủ đầu tư. Kết cấu bê tông là kết cấu chịu lực chính của công trình, vì vậy
phải đảm bảo chất lượng cho bê tông đúng theo hồ sơ thiết kế, đúng theo quy
trình, quy phạm của Nhà nước, chúng tôi sẽ thực hiện như sau:
- Công nhân kỹ thuật sử dụng máy có tay nghề bậc thợ từ bậc 3 trở lên.
- Công nhân vận chuyển vật liệu cho công tác bê tông có tay nghề bậc 3.
- Tổ chức đồng bộ, liên hoàn trong tất cả các khâu một cách hợp lý.
Vật liệu chuẩn bị một cách đầy đủ, máy thiết bị thi công tốt. Thi công đảm
bảo liên tục, không ngừng với bất cứ lý do gì cho đến khi đạt điểm dừng kỹ
thuật.
Khi đổ bê tông gặp trời mưa phải có bạt nilông che phủ toàn bộ khu vực
đang thi công.
Nếu đổ bê tông gặp thời tiết nóng >30 0C tiến hành dùng bạt che phủ tránh
nắng cho bê tông ngay sau khi đổ.
Thí nghiệm độ sụt của bê tông (độ linh động): Dùng thiết bị côn Abrams
để đo độ sụt của bê tông.
Khối bê tông sau khi đổ được che đậy và được bảo dưỡng tuân thủ theo
đúng quy phạm thi công ban hành.
*Trộn bê tông bằng máy trộn:
Trộn và vận chuyển bê tông được thực hiện theo các yêu cầu thích hợp
của tiêu chuẩn hiện hành. Việc trộn và vận chuyển bê tông sẽ được quy định để
quá trình đổ bê tông ở chế độ liên tục . Khoảng cách giữa các mẻ bê tông không
được quá lâu khiến cho bê tông bị đông cứng một phần, khoảng thời gian đó
không được vượt quá 45 phút.
Việc bổ sung nước trộn hoặc phụ gia không được thực hiện khi có sự
đồng ý của Chủ đầu tư, tuy nhiên tỷ lệ nước- xi măng không được vượt quá quy
định.

13 | P a g e



Các máy trộn sẽ được vận hành theo tốc độ trống như được ghi trên biển
ghi tên của nhà sản xuất trên các máy trộn. Bất kỳ mẻ bê tông nào trộn ít hơn
thời gian quy định sẽ được nhà thầu xử lý hoặc loại bỏ.
Nước phải được cho vào trống trộn trước khi cho xi măng và cốt liệu.
nước phải cho vào đều đặn và tất cả nước phải cho vào trống trộn cho đến khi
kết thúc 15 giây trộn đầu tiên của quá trình trộn. Khoảng 10% lượng nước được
yêu cầu cho mẻ trộn sẽ được cho vào trống trộn trước khi cho xi măng và cốt
liệu, phần nước còn lại sẽ được cho dần vào khi trống trộn đang hoạt động sao
cho tất cả nước được cho vào trong khoảng 1/4 thời gian đầu của mẻ trộn. Thời
gian trộn không được ít hơn 60 giây đối với máy trộn có công suất 1.5 m3 hoặc
thấp hơn. Đối với máy trộn có công suất lớn hơn 1.5m3 thời gian trộn không
được ít hơn 90 giây. Nếu thời gian bắt đầu để máy nâng lên vị trí tối đa của nó
thì phải cộng thêm 4 giây vào thời gian trộn. Thời gian trộn kết thúc khi máng
trút vật liệu mở ra. Bê tông được trộn cho tới khi hỗn hợp có một màu đồng nhất
và đạt được độ đặc quánh.
Lượng bê tông trong một mẻ trộn không được vượt quá công suất định
mức của máy trộn đó. Toàn bộ mẻ bê tông phải được lấy bỏ trước khi cho vật
liệu vào cho mẻ trộn mới vào trống trộn. khi xong công việc hay có sự gián đoạn
công việc quá 20 phút thì máy trộn và các thiết bị khác phải được rửa sạch bằng
nước. Nếu còn sót lại bê tông cũ trong trống trộn thì phải được rửa sạch bằng
cách quay cốt liệu và nước trong trống trộn trước khi trộn bê tông tươi
Bê tông trộn như quy định nói trên không được thay đổi bằng cách cho
thêm nước hoặc bất cứ thành phần nào khác.
Bê tông đã đổ vào trống trộn trong vòng một giờ đồng hồ hoặc đã bắt đầu
đông kết thì không được phép sử dụng .
Độ sụt của bê tông sẽ được đo đạc theo tiêu chuẩn hiện hành.
*Vận chuyển bê tông.
Vận chuyển bê tông bằng phương pháp thủ công.
*Công tác đổ bê tông.
Trước khi đổ bê tông, các ván khuôn phải được làm sạch triệt để tất cả các

bụi bẩn, mạt cưa, đá vụn, và các mảnh vỡ khác. Bề mặt ngoài của bê tông phải
được thi công kỹ càng trong suốt quá trình đổ bằng các phương tiện và công cụ
được chấp thuận. Công việc này bao gồm lấy những hạt cốt liệu lớn ra khỏi bề
mặt, tách vữa áp vào ván khuôn để tạo một mặt phẳng về căn bản không còn
nước, bọt khí và rỗ tổ ong.
14 | P a g e


Ván khuôn phải được xử lý bằng chất chống ăn mòn hoặc được bão hoà
nước ngay trước khi bê tông được đổ. Đối với bề mặt hở ván khuôn sẽ được xử
lý bằng chất chống ăn mòn để ngăn chặn sự bám dính của bê tông và phải được
sự chấp thuận của Chủ đầu tư.
Bê tông phải được đổ vào vị trí một cách thận trọng và không được đổ từ
độ cao quá 1 mét . Bề mặt ngoài của bê tông phải được thi công kỹ càng trong
suốt quá trình đổ bằng các phương tiện và công cụ được chấp thuận. Công việc
này bao gồm lấy những hạt cốt liệu lớn ra khỏi bề mặt, tách vữa áp vào ván
khuôn để tạo một mặt phẳng về căn bản không còn nước, bọt khí và rỗ tổ ong
Nhà thầu đổ bê tông thủ công bằng máy trộn.
Bê tông phải được đổ để ngăn chặn nước không dồn vào cuối cùng, góc
hay bề mặt ván khuôn, nước không được đổ với khối lượng lớn tại một điểm cụ
thể và cho phép nó được chảy ra dọc theo ván khuôn .
Tất cả bê tông phải được đổ và đầm theo các lớp và có liên lết với lớp bê
tông đổ trước. Độ dày của lớp bê tông được đổ có thể từ 15 đến 30 cm cho bê
tông cốt thép và dày đến 45 cm cho bê tông không có cốt thép.
*Công tác đầm bê tông.
Bê tông phải được đầm liên tục và cẩn thận đặc biệt là xung quanh cốt
thép và ở các góc của ván khuôn để cho bê tông được gắn kết chặt chẽ và không
bị rỗ tổ ong.
Bê tông sẽ được đầm bằng đầm bàn hoặc thiết bị đầm dùi bằng điện theo
như sự cho phép của Chủ đầu tư. Đầm rung bê tông trong ván khuôn quá mức

bằng phương tiện đầm sẽ không được phép.
Các thiết bị đầm dùi phải có đường kính phù hợp với khoảng cách của cốt
thép và có tần xuất vừa đủ và phải được thực hiện bởi nhân viên thực sự có kinh
nghiệm. Chúng sẽ được đầm với cự ly đều đặn xấp xỉ 10 lần đường kính thiết bị
đầm rung đó và cùng chiều sâu như vậy trong bê tông. Cần phải đầm cẩn thận để
tránh làm di chuyển cốt thép hoặc ảnh hưởng tới phần bê tông đã đông cứng.
Thiết bị đầm không được gắn vào cốt thép trong bất kì trường hợp nào. Mỗi lần
đầm sẽ phải tiếp tục cho tới khi không còn bọt khí xuất hiện trên bề mặt bê tông
nhưng không được vượt quá 30 giây. Đầm dùi sẽ được rút ra từ từ theo chiều
dọc để đảm bảo bọt khí không được tạo ra.
Bê tông sẽ được đầm chặt bằng thiết bị đầm rung đã được chấp thuận. Khi
cần thiết, việc đầm rung sẽ được bổ sung bằng xẻng cầm tay hoặc dụng cụ phù
hợp để đảm bảo độ đầm nén đúng yêu cầu
15 | P a g e


Các nhà thầu sẽ phải chuẩn bị thiết bị đầm dự phòng trong quá trình đổ bê
tông.
Tất cả công tác đầm nén, công tác hoàn thiện phải hoàn thành ngay sau khi
đổ bê tông.
Công nhân không được phép đi bộ trên bê tông vừa mới đổ cho đến khi
nó đã cứng đủ để mang trọng lượng của mình mà không bị biến dạng.
Trong thi công chú ý đảm bảo không để cốt thép bị lộ ra ngoài khỏi bê
tông vừa mới đổ, không để các rung động làm hư hỏng hoặc phá huỷ kết cấu ban
đầu của bê tông tiếp xúc với nó.
Công tác đổ bê tông trong bất kì cấu kiện hay bộ phận nào phải được tiến
hành liên tục không cho phép có sự gián đoạn . Trường hợp dầm và tấm bản là
một phần không thể tách rời của cấu trúc, chúng sẽ được đổ trong cùng một
công đoạn .
*Bảo dưỡng bê tông.

Nhà thầu sẽ phải có biện pháp phòng ngừa cho các để nhiệt độ cấu kiện bê
tông không được vượt quá 20oC trong suốt quá trình đổ và bảo dưỡng .
Trong thời tiết nóng, các bước sẽ được thực hiện để làm giảm nhiệt độ bê
tông và tỷ lệ mất nước bằng cách bảo dưỡng thích đáng quan tâm đúng đến làm
mát của các nước trộn trước khi sử dụng, sản xuất và phương pháp xử lý .
Tất cả bê tông vừa được đổ sẽ được bảo dưỡng, và bảo dưỡng sẽ được bắt
đầu ngay lập tức sau khi kết thúc đổ bê tông và tiếp tục ít nhất là 7 ngày. Hoạt
động của công tác bảo dưỡng là đảm bảo cho bê tông luôn đạt độ ẩm.
Các phương án bảo dưỡng của nhà thầu phải được chủ đầu tư cho phép.
Nhà thầu sẽ sử dụng các phương án bảo dưỡng sau đây.
10. Thi công lắp đặt tuyến cống chính.
- Xác định tim cống, vị trí hố ga.
- Lắp đặt hàng rào tạm, trang bị an toàn.
- Xác định vị trí cắt phui đào
- Thi công cắt đường
- Bóc dỡ lớp bề mặt đường
- Thi công thành gia cố
- Đào đất
- Sửa hố móng bằng thủ công
- Đóng cọc cừ tràm
- Thi công lớp cát đệm
- Lắp đặt cống và gối cống
16 | P a g e


- Cát lấp và công tác đầm cát lấp
- Hoàn trả mặt bằng và nghiệm thu bàn giao…;
Trong mỗi giai đoạn thi công, việc tổ chức mặt bằng công trường cũng như
trang thiết bị phục vụ thi công sẽ được bố trí hợp lý, phù hợp với thiết bị chính,
nhân lực huy động cho giai đoạn đó.

11. Thi công lắp đặt tuyến ống uPCV.
- Thi công phá dỡ nền đường
- Đào mương đặt tuyến ống
- Rải cát đệm đáy ống và lắp đặt ống uPVC;
- Thi công đấu nối và hàn ống.
- Thử áp lực, xúc sả, lấp cát mang ống;
- Thi công hoàn trả mặt bằng và nghiệm thu bàn giao…;
12. Thi công hố ga .
- Xác định tim vị trí hố ga.
- Lắp đặt hàng rào tạm, trang bị an toàn.
- Xác định vị trí cắt phui đào
- Thi công cắt đường
- Bóc dỡ lớp bề mặt đường
- Thi công thành gia cố
- Đào đất
- Sửa hố móng bằng thủ công
- Đóng cọc cừ tràm
- Thi công lớp cát đệm
- Thi công bê tông lót đáy
- Thi công bê tông đáy, bê tông thành và bê tông bản nắp
- Hoàn trả mặt bằng và nghiệm thu bàn giao…;
13. Công tác đảm bảo tiến độ
Công trình thi công công tác đảm bảo duy trì tiến độ thi công rất quan
trọng. Trước khi triển khai thi công nhà thầu sẽ liên hệ với Điện lực, Cấp nước
tại địa phương để cung cấp nguồn điện, nước phục vụ thi công công trình.
Bố trí các thiết bị thi công đầy đủ và phù hợp với biện pháp thi công.
Địa bàn thi công của công trường gần các công trường khác của Công ty nên
khi máy móc thiết bị trên công trường bị hỏng thì nhà thầu sẽ điều các máy dự
phòng đến phục vụ thi công đảm bảo tiến độ công trình. Ngoài ra trên công
trường nhà thầu còn bố trí một số thiết bị dự phòng.

Bố trí bộ máy nhân lực có năng lực, kinh nghiệm thi công và phù hợp
với công tác bố trí.
Các thiết bị thi công được sửa chữa bảo dưỡng định kỳ, tránh xảy ra các
17 | P a g e


hư hỏng trong quá trình thi công.
Tuy nhiên điều quan trọng hơn cả là đảm bảo tính tuần tự và sự kết hợp,
đan xen hợp lý, thống nhất giữa tiến độ thi công các hạng mục công trình với
nhau. Nhà thầu sẽ cùng với Chủ đầu tư, TVGS tổ chức thi công phối hợp giữa
các bộ phận thi công một cách tốt nhất. Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và tiến độ thi
công chung. Việc tiến hành các bước thi công tuần tự theo phương pháp cuốn
chiếu là một giải pháp hợp lý nhất.
Căn cứ vào khối lượng và yêu cầu về tiến độ, tất cả các lực lượng bao
gồm máy móc, thiết bị và nhân lực của các mũi thi công sẽ được bố trí để thực
hiện tốt các gói thầu này.
Căn cứ vào mặt bằng hiện trạng khu vực xây dựng công trình.
Căn cứ vào điều kiện thời tiết, khí hậu tại phạm vi thi công công trình.
Căn cứ vào năng lực, kinh nghiệm thi công. Nhà thầu lập biểu tiến độ thi
công cho cho gói thầu với tổng thời gian thi công kể từ ngày khởi công đến ngày
bàn giao công trình là 18 tháng.

PHẦN 4- BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT
I. Biện pháp thi công tuyến cống BTCT và tuyến ống uPVC
18 | P a g e


1. Quy trình thi công
Trước khi thi công nhà thầu sẽ tập huấn cho tất cả cán bộ kỹ thuật công
trường và công nhân thi công trên công trường về quy trình thi công tuyến ống,

tuần tự theo sơ đồ trên. Căn cứ vào điều kiện hiện trường của các công trường
đã được phân chia theo sơ đồ tổ chức hiện trường. Nhà thầu sẽ phổ biến quy
trình riêng cho từng công trường.
2. Công tác mặt bằng
* Chuẩn bị mặt bằng
Nhà thầu tiến hành thống nhất và bàn giao mặt bằng với các đơn vị có công
trình ngầm nằm trong khu vực thi công của gói thầu, tổ chức giao nhận mặt
bằng, bằng văn bản giữa các bên dưới sự chứng kiến của Ban QLDA.
Lập kế hoạch và tiến độ thi công chi tiết để các đơn vị có công trình ngầm
và người dân xung quanh khu vực thi công được biết, để tạo điều kiện cho đơn
vị khi thi công tuyến ống qua khu vực đó.
Chuẩn bị, tập kết các yếu tố cần thiết như đèn chiếu sáng, cáp điện, thiết bị,
xe máy…. phục vụ thi công;
Căn cứ khả năng thi công trong ngày, tiến hành rải ống đảm bảo đủ thi công
trong thời gian đó tránh ảnh hưởng giao thông và sinh hoạt của dân trong khu
vực thi công.
Việc rải ống và cống chỉ được thực hiện khi đã được sự đồng ý của Chủ đầu
tư và có đủ giấy phép để thi công.
Các phụ kiện kèm theo cũng được nâng hạ bằng xe tự cẩu turbo, sắp xếp
dàn ra thùng xe, không được quăng quật và xếp chồng chéo lên nhau khi đưa ra
công trường thì hạ xuống khu vực lắp đặt.
* Xác định tim tuyến, cốt đặt ống, cống và dấu mốc
- Xác định tim tuyến
Căn cứ vào các vị trí mỗi cọc (Được ký hiệu trên bản vẽ) và căn cứ văn bản
giao nhận tuyến của Chủ đầu tư với nhà thầu, Nhà thầu sẽ cử đơn vị thi công
dùng cọc gỗ hoặc sắt đóng định vị tại tất cả các vị trí cọc theo thiết kế bờ đất để
vạch tim tuyến.
Trên tuyến đơn vị thi công sẽ định vị cọc mốc thi công từ các cọc thiết kế
với khoảng cách các mốc thi công là 30 - 40 đóng 1 cọc mốc. Tim cốt của mốc
thi công được chuyển từ các mốc theo thiết kế bằng máy thuỷ bình và Nhà thầu

chịu trách nhiệm bảo quản các mốc trong quá trình thi công và phục vụ cho công
tác nghiệm thu kiểm tra công trình.
Dùng sơn trắng khu vực đường nhựa hoặc bê tông.
- Xác đinh cốt mương đào, xác định cốt đáy ống, cống
19 | P a g e


Vị trí xác định cốt đáy ống rất quan trọng khi lắp ống và cống phải bảo đảm
độ dốc thuỷ lực. Qua kinh nghiệm thi công nhiều năm đơn vị chúng tôi áp dụng
phương pháp.
+ Từ cốt chuẩn theo thiết kế nhận tuyến của Chủ đầu tư. Đơn vị thi công
chuyển cốt tới vị trí thi công, xác định cốt tới vị trí thi công, xác định cốt bắn lên
cột điện hoặc lên các vị trí cố định của nhà dân hai bên đường nơi có tuyến ống
thi công qua hoặc các mốc cố định tại gần vị trí cọc thứ nhất, theo dọc tuyến
mương đào, những khoảng trống không có vật cố định thì đóng bằng cọc gỗ
4x4x50, cự ly các mốc này <25m để thuận lợi trong khi thi công.
+ Từ đó dùng máy thuỷ bình xác định được cốt mặt đất tại vị trí đào mương,
độ sâu phải đào và cốt lắp ống và cống.
- Dấu mốc kiểm tra
Thi công đường ống và cống nằm trong 1 phạm vi khuôn viên như các công
trình khác, do vậy việc cắm mốc cho thi công không những giám thiểu việc
chỉnh sửa mà còn làm ảnh hưởng lớn đến tiến độ đào lấp và thi công.
Tuyến ống và cống chia thành nhiều công trường, đồng thời thi công vì vậy
phải có nhiều mốc kiểm tra, tuỳ điều kiện địa hình cho phép cự ly từ 50m đến
100m được dấu mốc kiểm tra.
Mốc đúc bằng bê tông, cọc sắt hoặc trong các công trình kiến trúc cố định,
vạch bàng sơn hoặc bằng bê tông gắn đinh sắt.
3. Đào mương và kỹ thuật xử lý
* Phương pháp chung
Trước khi đào mương đặt ống nước, nhà thầu bố trí biển báo, rào chắn , đèn

chiếu sáng vào ban đêm...Mương đặt ống và cống được thi công kiểu cuốn
chiếu, đào từng đoạn dài L=50m, sau đó kiểm tra mương đào đảm bảo đáp ứng
yêu cầu trong Hồ sơ thiết kế kỹ thuật.
Đào mương đặt ống và cống nhà thầu sẽ tiến hành các bước sau:
* Bước 1: Định tuyến ống và cống
- Xác định tim, tuyến ống và kẻ bằng sơn hoặc vôi hoặc căng dây chỉ giới.
- Xác định cốt đào của từng đoạn ống và cống theo trắc dọc bằng máy thủy
binh và máy kinh vĩ,máy toàn đạc điện tử.
* Bước 2: Đào mương
-Tại vị trí các tuyến ống và cống có mặt bằng chật hẹp, khó khăn cho việc
ra vào của xe máy thi công thì chủ yếu sử dụng đào thủ công. Tại các điểm mặt
bằng thuận lợi đường giao thông rộng, thuận cho việc di chuyển máy móc thiết
bị nhà thầu sẽ sử dụng máy đào có dung tích gầu 1.2m 3, kết hợp sửa hố đào
bằng thủ công.
20 | P a g e


- Đối với mương đơn hoặc mương đôi đào taluy, nhà thầu sẽ tiến hành đào
mương theo đúng bản vẽ thiết kế và Hồ sơ mời thầu quy định.
- Đào mương cạnh thẳng đứng: Độ rộng thông thủy của các mương có cạnh
thẳng đứng không dược phép nhỏ hơn hoặc vượt quá 10% độ rộng thông thủy.
- Trong khi thi công, nhà thầu tự lo việc bơm thoát nước, khi bơm thoát
nước phải tìm nơi thoát nước, không làm ngập nước và gây cản trở giao thông
và ảnh hưởng đốn môi trường xung quanh.
* Bước 3: Kiểm tra đào mương
- Trước khi tiến hành lắp đặt đường ống và cống , tiến hành kiểm tra độ dốc,
kích thước bằng máy kinh vĩ, thủy bình và các dụng cụ chuyên dùng. Đáy
mương phải được dọn bằng phẳng, đảm bảo khô ráo.
- Độ sâu của mương theo đúng hồ sơ thiết kế, độ dốc của ống và cống không
được vượt quá 15% độ dốc được thể hiện trong bản vẽ. Trường hợp đặc biệt cần

có sự đồng ý của Tư vấn giám sát.
Một số sai số cho phép về đào mương đặt ống được tuân thủ theo đúng yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
* Bước 4: Bố trí đất
- Đất dùng để lấp mương cáp được bố trí gọn gàng không gây nguy hiểm và
cản trở giao thông cũng như sinh hoạt của người dân và bất lợi cho thi công. Đất
thừa được xúc lên xe ô tô ben có vải bạt che chắn chở đến nơi tập kết theo yêu
cầu của Chủ đầu tư và các cơ quan chức năng.
* Bước 5: Đệm lót cát.
- Đổ lớp cát lót đệm đường ống và cống dày 200mm rồi dùng đầm cóc động
cơ xăng đầm chặt theo tiêu chuẩn thiết kế.
Chú ý: Sau khi đào hố mương xong, nhà thầu đặt tấm tôn lên miệng hố
móng để đảm bảo công tác an toàn giao thông.
* Nghiệm thu công tác hố đào
Sau khi hoàn thành việc đào đất Nhà thầu sẽ cùng với Chủ đầu tư và Tư vấn
tiến hành nghiệm thu hố đào để chuvển sang công việc tiếp theo, cơ sở để
nghiệm thu là:
+ Bản vẽ thiết kế thi công mương ống được phê duyệt.
+ Cốt và kích thước của hố đào hiện trạng.
+ Cao độ nền đất tại đáy móng.
Đối chiếu với quy phạm về sai số cho phép để nghiệm thu, tiêu chuẩn áp
dụng là TCVN - 4447-2012 Công tác đất, quy phạm thi công và nghiệm thu và
TCXD-79,1980 Thi công và nghiệm thu các công tác nền móng.
* Xử lý công trình ngầm
21 | P a g e


Tại các vị trí có công trình ngầm mà Nhà thầu đã được các đơn vị quản lý
báo trước, nhà thầu tiến hành đào thăm dò bằng thủ công nhằm kiểm tra cao độ
cũng như cắc tính chất riêng của từng loại công trình ngầm.

Sau khi đào trơ các vị trí có công trình ngầm ra Nhà thầu tiến hành báo cáo
Chủ đầu tư và các đơn vị quản lý công trình ngầm về biện pháp và tiến độ thi
công cụ thể tại điểm đó.
Sau khi đã được Chủ đầu tư và đơn vị quản lý công trình ngầm thống nhất
mới tiến hành thi công tiếp, Nhà thầu tiến hành thi công đúng theo phương án đã
được các bên thống nhất.
Tại các vị trí do tiết diện và cao độ của công trình ngầm chắn ngang không
thể lắp ống cấp nước đúng cao độ thiết kế thì Nhà thầu tiến hành làm vai bò, tuỳ
theo điều kiện cao độ và các tiêu chuẩn bảo vệ mà Nhà thầu tiến hành xử lý vai
bò đi lên hoặc vai bò đi xuống và đều có gối kê, gối đỡ.
* Xử lý nền và mương đặt ống và cống
Việc thi công tuyến ống và cống nằm trong khu vực có sản xuất của dân cư
địa phương, nên sau khi thi công tuyến ống và cống, lấp cát và lấp đất theo hồ sơ
thiết kế và đầm chặt từng lớp đúng quy trình, quy phạm.
* Toàn bộ hố đào khi thi công xong phải được lấp, đầm chặt đến cao độ
móng đường, lấp lớp đất đào bằng mặt đường và bàn giao cho đơn vị quản lý
đường hè thi công để đảm bảo an toàn cho người và các phương tiện qua lại.
* Hạ mực nước ngầm mương đào:
Trong quá trình đào mương lắp đặt ống và cống dưới mương yêu cầu luôn
khô, không ngập nước, bùn đất. Khi các tuyến có mực nước ngầm cao, lượng
nước nhiều thì trên dọc tuyến mương đào cứ (20 - 30)m mương bố trí 1 hố thu
nước. Tại đó đặt máy bơm chìm để bơm nước trong mương, ống đẩy của bơm
chìm dùng ống chế tạo bằng sợi gai mềm để việc dẫn nước đến mương thoát
thuận tiện và thao tác khi thoát lắp bơm, ống dẫn dễ dàng.
Trong trường hợp mực nước ngầm có lưu lượng thấm lớn Nhà thầu đặt máy
bơm thường trực để bơm ngay đầu mương( phía ống đã lắp đặt).
Máy bơm chỉ ngừng hoạt động khi nước trong hố kiệt và việc lắp đặt ống
và cống đã hoàn tất.
* Kiểm tra tim tuyến và cao độ đáy mương
Căn cứ vào vị trí mỗi cọc (Được ký hiệu trên bản vẽ) đã được xác định trước

khi thi công.
Căn cứ vào các vị trí đã được đánh dấu bằng sơn trắng khu vực đường nhựa
hoặc bê tông, dùng vôi khu vực mặt bằng là ruộng, bờ đất.
Từ các căn cứ trên dùng máy thuỷ bình xác định lại độ cao mặt đất và cao
độ đáy mương đào, so sánh với bản vẽ thiết kế nhằm đảm bảo độ dốc thuỷ lực.
22 | P a g e


Cho đến khi cao độ đã đúng với bản vẽ thiết kế kỹ thuật và được kỹ sư giám
sát xác nhận mới cho triển khai các công tác tiếp theo.
* Thiết bị sử dụng cho công tác đào mương
- Máy đào gầu nghịch.
- Máy thuỷ bình.
- Ni vô.
- Ống thuỷ.
- Cọc mốc bằng gỗ.
- Máy đầm cóc chạy xăng.
- Đầm tay (Đầm xung quanh ống).
- Máy cắt bê tông, đường nhựa, máy khoan bê tông tạo lỗ.
- Máy nén khí, đầm búa pha bê tông.
4. Lắp đặt ống và cống
a. Tiến hành ngay sau khi lắp đặt ống và cống xong
Dùng máy kinh vĩ, máy thuỷ binh dể kiểm tra cốt đặt ống, độ dốc thuỷ lực.
Lập biên bản nghiệm thu cùng Chủ đầu tư và kỹ sư giám sát xong mới được
chuyển giai đoạn thi công.
Trước khi lắp đặt ống và cống phải làm sạch kỹ càng, không để chất bẩn
bám lại trong ống.
Sau mỗi đoạn thi công lắp đặt ống và cống thì tại các điểm cưối đều dùng
nút bịt để tránh đất cát và chất bẩn chui vào ống và cống.
b. Thiết bị sử dụng cho công tác lắp đặt

- Máy kinh vĩ, thủy bình, máy toàn đạc;
- Ni vô, máy đào, máy cẩu;
- Ống thuỷ;
- Máy hàn điện;
- Máy hàn ống gia công điện;
- Dụng cụ cắt gọt, mài phẳng đầu ống;
- Pa lăng xích từ 3,5 - 5 tấn;
- Cáp lụa, dây Phabo;
- Móc thép để móc ống;
- Cao su đệm;
- Thước Ni vô;
- Xà beng;
- Xà gồ gỗ 12x12 và palăng để căn chỉnh;
- Máy cắt và máy mài kim loại;
- Máy tời điện;
5. Hạ cống và ống
23 | P a g e


Ống và cống được đưa vào vị trí lắp đặt trước khi tiến hành công tác nối
ống;
Ống và cống được hạ xuống mương theo phương pháp cuốn chiếu
Ống và cống được hạ từ từ xuống mương bằng pa lăng và máy câu hay
máy đào.
Không được để bất kỳ tác động nào có thể làm hư hại đến ống và cống.
6. Thi công hố ga
* Công tác thi công bê tông hố ga
a/ Kiểm tra cao trình bê tông lót móng, đáy, thành và nắp hố ga, kiểm tra tim
trục định vị và cao trình được truyền dẫn lên bề mặt bê tông lót của hố ga.
b/ Kiểm tra cốp pha:

Kiểm tra biện pháp thi công cốp pha được duyệt.
Vị trí, kích thước, độ thẳng đứng, hệ cây chống giữ thành để ổn định trong
quá trình thi công.
Kiểm tra vệ sinh của cốp pha, bê tông lót.
c/ Bê tông.
Kiểm tra độ sụt bê tông, Đúc mẫu theo quy định.
Kiểm tra thời gian dừng giữa các lần đổ đảm bảo thời gian dừng trong thời
gian cho phép.
d/ Tháo dỡ và bảo dưỡng cốp pha:
- Kiểm tra thời gian tháo dỡ cốp pha, đủ đảm bảo theo quy định.
- Kiểm tra và giám sát quy trình bảo dưỡng bê tông sau khi đổ.
II. Biện pháp xử lý khi gặp công trình ngầm
Tiếp nhận văn bản trả lời của các cơ quan quản lí công trình hạ tầng kĩ thuật.
Nhà thầu sẽ có được sự thể hiện vị trí các công trình ngầm trên bản vẽ thuộc khu
vực công trường thi cồng đường ống. Nhà thầu sẽ kí hợp đồng giám sát trong
quá trình thi công với đơn vị quản ly công trình ngầm.
Căn cứ vào hồ sơ hoàn công công trình ngầm để kiểm tra hiện trường, đánh
dấu vị trí các công trình ngầm ở ngoài hiện trường.
Tại các khu vực có công trình ngầm cần tiến hành đào thăm dò, theo dọc
tuyến ống sẽ thi công qua, cứ 50m đào 1 hố cắt ngang bằng tiết diện mương đặt
ống.
Lập biện pháp cụ thể cho từng vị trí có công trình ngầm, phổ biến biện pháp
cho mọi công nhân nắm được.
Tuyệt đối chấp hành sự chỉ dẫn của cán bộ giám sát công trình ngầm trong
suốt quá trình thi công, không để xảy ra sự cố đối với công trình ngầm.
III. Biện pháp hoàn trả mặt bằng
24 | P a g e


Hệ thống truyền dẫn nước thô đều đi ven đường giao thông, trong quá trình

thi công đường ống , sau khi đã thi công tuyến ống hoàn thành đã được nghiệm
thu các công tác đào đất, lắp đặt đường ống, thử áp lực, lấp cát, lấp đất đầm
chặt ... được Tư vấn giám sát và chủ đầu tư xác nhận, nhà thầu tiến hành hoàn
trả mặt bằng theo từng tuyến trở lại trạng thái ban đầu đúng theo yêu cầu hoàn
trả mặt bằng thực tế tại địa phương tuân thủ theo các quy phạm, quy định thi
công và nghiệm thu hiện hành của Nhà nước.
Vật liệu thừa sẽ được nhà thầu thu dọn, vận chuyển tập kết về đúng nơi quy
định, đảm bảo giao thông và vệ sinh môi trường ở địa phương.
IV. Hoàn thiện, vạn hành thử, tổ chức nghiệm thu, bàn giao đưa công trình
vào sử dụng.
Sau khi đã triển khai thi công xong toàn bộ các công tác thi công theo Hợp
đồng, nhà thầu tiến hành các công tác hoàn thiện công trình để bàn giao đưa vào
sử dụng.
Sau khi chạy thử hệ thống trên tiến hành hiệu chỉnh lần cuối chuẩn bị cho
bước vận hành công trình theo công suất thiết kế được phê chuẩn trong 72h liên
tục an toàn đạt các thông số thiết kế. Bàn giao công trình trong quá trình chạy
thử từng phần cho thu dọn mặt bằng công trình hoàn trả lại theo hiện trạng ban
đầu và dỡ bỏ các công trình phụ trợ.
Nhà thầu triển khai công tác vệ sinh tổng thể trên toàn bộ mặt bằng thi
công, hoàn trả lại mặt bằng thi công sạch sẽ, gọn gàng và xúc tiến công tác Hồ
sơ hoàn công, hồ sơ thanh toán, biên bản bàn giao.
Phối hợp với các cơ quan hữu quan: Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát để tổ
chức nghiệm thu, kiểm tra sai sót trên công trường và tổ chức ký biên bản
nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.

PHẦN 5 - TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH
4.1. TIẾN ĐỘ THI CÔNG
* Thời gian thực hiện:
Trên cơ sở là phương án thi công, năng lực sẵn có của Nhà thầu, khối lượng
công việc cần thực hiện, khả năng cung cấp vật tư, thiết bị, kinh nghiệm quản lý

và thi công các công trình tương tự, nhà thầu cam kết hoàn thành toàn bộ các
công tác thi công các hạng mục công trình này hoàn thành 18 tháng kể từ ngày
khởi công. Thời gian kể trên bao gồm cả ngày lễ và chủ nhật.
25 | P a g e


×