Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

MÁY VÀ THIẾT BỊ LẠNH THỦY SẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.33 KB, 20 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯƠNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA THỦY SẢN

BÀI TIỂU LUẬN
Môn: MÁY VÀ THIẾT BỊ LẠNH THỦY SẢN
Đề tài: TÌM

HIỂU CÁC LOẠI DẦU BÔI TRƠN
TRONG HỆ THỐNG LẠNH

GVHD: Th.S Nguyễn Công Bỉnh
Sinh viên thực hiện: Dương Thị Thúy An – 2006160134
Thái Trần Thảo Nguyên – 2006160185

TPHCM, tháng 4 năm 2018


MỤC LỤC
I. Nhiệm vụ của dầu bôi trơn:...............................................................4
II. Một số yêu cầu của dầu bôi trơn:.......................................................5
III. Phân loại dầu bôi trơn:....................................................................7
1. Dầu khoáng:...................................................................................7
2. Dầu tổng hợp:.................................................................................8
3. Dầu khoáng có chất phụ gia tổng hợp:..........................................10
IV. Các tính chất của dầu bôi trơn trong hệ thống lạnh:......................11
1. Độ nhớt của dầu nhớt lạnh công nghiệp:.......................................11
2. Khối lượng riêng của dầu nhớt lạnh công nghiệp:.........................11
3. Nhiệt độ bốc cháy của dầu nhớt lạnh công nghiệp:.......................11
4. Độ axit của dầu nhớt lạnh công nghiệp:........................................12
5. Hàm lượng nước và tính hút ẩm của dầu nhớt lạnh công nghiệp:..12


6. Sức căng bề mặt của dầu nhớt lạnh công nghiệp:..........................12
7. Điểm anilin của dầu nhớt lạnh bôi trơn:........................................12
8. Hàm lượng asfal (nhựa đường, hắc ín,...):.....................................13
9. Hệ số khúc xạ dầu nhớt lạnh công nghiệp:....................................13
10. Tính ổn định nhiệt của dầu nhớt lạnh công nghiệp:....................13
11. Hình dạng và màu sắc dầu nhớt lạnh công nghiệp:.....................13
12. Sự sủi bọt dầu nhớt lạnh công nghiệp:........................................14
13. Nhiệt dung riêng của dầu nhớt lạnh công nghiệp:......................14
14. Độ dẫn điện của dầu nhớt lạnh bôi trơn:.....................................14
15. Độ dẫn nhiệt của dầu nhớt lạnh công nghiệp:.............................15


16. Tính bôi trơn và tính chất mài mòn của dầu nhớt lạnh công
nghiệp:............................................................................................... 15
V. Một số loại dầu nhớt lạnh dùng cho máy nén lạnh có chất lượng tốt,
giá thành hợp lí:....................................................................................16
1. Dầu máy nén lạnh Mobil EAL Arctic Series:................................16
2. Dầu máy nén lạnh Shell Refrigeration S2 FR-A 46:......................17
3. Dầu máy nén lạnh Total Lunaria FR 68:.......................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................19


TÌM HIỂU CÁC LOẠI DẦU BÔI TRƠN TRONG HỆ
THỐNG LẠNH
Dầu nhớt lạnh bôi trơn máy nén có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình
khai thác vận hành máy nén. Chúng ta có thể ngừng cấp dịch hay cho phép áp suất
nén cao hơn bình thường trong một khoảng thời gian ngắn. Nhưng không cho phép
ngừng bôi trơn máy nén dù một thời gian ngắn (thường không quá 1,5 – 2 phút).
I.


Nhiệm vụ của dầu bôi trơn:

 Dùng để bôi trơn các chi tiết chuyển động của máy nén trong hệ thống máy
lạnh, để giảm ma sát và tổn thất do ma sát gây ra. Riêng máy nén và máy
dãn nở oxy không có dầu bôi trơn bởi vì khi nén thì dầu gây ra cháy nổ nguy
hiểm, khi giãn nở thì dầu đông cứng lại.
 Ngoài ra dầu bôi trơn còn làm nhiệm vụ tải nhiệt cho các bề mặt ma sát từ
các vỏ đỡ ra vỏ máy bên ngoài và truyền cho môi trường bên ngoài,để giữ
cho các bộ phận trong máy ổn định, không ồn.
Page | 4


 Dầu bôi trơn tham gia làm kín ổ trục khuỷu của máy nén hở, không cho môi
chất rò rĩ ra ngoài và ngược lại, không cho không khí lọt vào máy.
 Dầu bôi trơn tham gia làm kín đồng thời làm giảm độ ồn ào trong máy nén
trục vít.
 Lợi dụng các áp suất dầu để điều khiển tự động hóa cho máy nén.
II.
Một số yêu cầu của dầu bôi trơn:
 Dầu bôi trơn nằm trong máy nén do đó dầu tham gia vào vòng tuần hoàn
môi chất lạnh, đi qua tất cả các thiết bị chính và phụ của hệ thống. Chính vì
vậy dầu nhớt lạnh công nghiệp có các yêu cầu rất khắc khe:
 Có đặc tính chống mài mòn và chống gây sát bề mặt tốt;
 Có độ nhớt thích hợp đảm bảo bôi trơn các chi tiết;
 Có độ tinh khiết cao, không chứa các thành phần có hại đối với hệ thống
lạnh như ẩm, axit, lưu huỳnh, không được hút ẩm.
 Nhiệt độ bốc cháy phải cao, cao hơn nhiều so với nhiệt độ cuối quá trình
nén;
 Nhiệt độ đông đặc phải thấp hơn, thấp hơn nhiều so với nhiệt độ sau tiết lưu
và ở dàn bay hơi;

 Nhiệt độ lưu động phải thấp hơn nhiệt độ bay hơi để đảm bảo tuần hoàn
trong hệ thống và có thể hồi dầu dễ dàng về máy nén(nếu dầu hòa tan hoàn
toàn vào môi chất lạnh, việc tuần hoàn dầu càng dễ dàng);
 Không tạo lớp trở nhiệt trên bề mặt trao đổi nhiệt trong trường hợp này dầu
phải tan hoàn toàn vào môi chất;
 Không làm giảm nhiệt độ bay hơi, qua đó làm giảm năng suất lạnh, trong
trường hợp này dầu không được hòa tan vào môi chất lạnh;
 Không dẫn điện, có độ cách điện cao cả ở pha hơi và pha lỏng đặc biệt khi
sử dụng cho hệ thống lạnh kín và nửa kín;
 Không gây cháy, nổ;
 Không phân hủy trong phạm vi nhiệt độ vận hành (thường từ -600C đến
150 0C, đặc biệt cho máy lạnh ghép tầng đến -800C thậm chí -1100C)
 Không được tác dụng với môi chất lạnh, với các vật liệu chế tạo máy vô cơ
và hữu cơ, dây điện, sơn cách điện dây quấn động cơ, với vật liệu hút ẩm để
tạo ra các sản phẩm có hại trong hệ thống lạnh, nhất là có hại cho động cơ và
máy nén;
 Tuổi thọ phải cao và bền vững, đặc biệt trong hệ thống lạnh kín, có thể làm
việc liên tục 20 đến 25 năm ngang với tuổi thọ của lốc tủ lạnh;
 Không được độc hại;
Page | 5


 Phải rẻ tiền dễ kiếm.
 Hàm lượng sáp trong dầu phải thấp vì sự tách sáp khỏi hỗn hợp dầu và gas
lạnh có thể làm tắc lỗ thoát các van, đặc biệt van tiết lưu.
 Cần phải có tính ổn định nhiệt cao, không bị cháy sém và đóng xỉ than vào
các vị trí có nhiệt độ cao, đặc biệt lá van đẩy và cửa đẩy của máy nén.
 Cần phải bền hóa học cao, không tác dụng với gas lạnh, ẩm trong hệ thống
thành các dạng bùn, axit, không ăn mòn vật liệu chế tạo máy nén và hệ
thống lạnh, không ăn mòn emay cách điện …

 Nhiệt độ lưu động thấp, đảm bảo vẫn lưu động được không bị đông đặc ở
nhiệt độ thấp nhất trong dàn lạnh, đảm bảo sự tuần hoàn dầu trong hệ thống.
 Có nhiệt độ tốt cả ở nhiệt độ cao khi máy nén làm việc và đảm bảo lưu động
tốt ở dạng lỏng trong dàn bay hơi khi nhiệt độ thấp.
 Dầu xả từ máy ra phải sạch và trong. Dầu bị biến màu là dầu đã bị nhiễm
bẩn, khi đó phải thay phin lọc dầu để dầu mới nạp và giữ được độ trong
sạch.
 Một cách nhận biêt khác mùi hay dầu lạnh xả ra từ máy thường có tính axit
cao, có thể ăn mòn da tay.
Trong thực tế, tất nhiên không thể tìm được một loại dầu bôi trơn lý tưởng đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu trên, ta chỉ có thể tìm được các loại dầu cho từng trường hợp
ứng dụng cụ thể phát huy được các ưu điểm và khắc phục được các nhược điểm
của nó.

Page | 6


III. Phân loại dầu bôi trơn:
Có 3 loại: dầu khoáng; dầu tổng hợp; dầu khoáng có chất phụ gia tổng hợp.
1. Dầu khoáng:

Dầu khoáng gốc naphthenic

Page | 7


-

-


Dầu khoáng là dung dịch không màu, không mùi, không vị và không tan
trong nước,có nguồn gốc từ dầu mỏ. Thông thường, dầu khoáng là một dung
dịch sản phẩm phụ trong quá trình chưng cất dầu mỏ để sản xuất gas và
xăng. Dầu khoáng trong trường hợp này là dầu không màu, trong suốt bao
gồm ankan và parafin tuần hoàn, có mật độ khoảng 0.8 g/cm3.
Các loại dầu khoáng không có công thức hóa học cố định mà nó là hỗn hợp
của nhiều thành phần gốc hydrocarbon từ dầu mỏ có hình dạng, kích thước
và tính chất lý hóa không đồng nhất nên khả năng bôi trơn không ổn định,
đặc biệt là trong những điều kiện nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao.

Page | 8


2. Dầu tổng hợp:

-

Dầu tổng hợp được sản xuất từ nhiều chất khác nhau như polyclycol, các
loại este, silicol hoặc các dầu tổng hợp gốc hydrocacbon.
Dầu này có ưu điểm là có chất lượng bôi trơn tốt hơn so với các loại dầu
khoáng.
Dầu nhớt tổng hợp là dầu nhớt có thành phần dầu gốc là dầu tổng hợp. Dầu
gốc tổng hợp có thành phần phân tử đồng nhất, được thiết kế chọn lọc nên
có tính năng bôi trơn cao, chuyên biệt, thời gian sử dụng dài và ít hao hụt.
Dầu nhớt tổng hợp cũng có những nhược điểm như ít tương thích với các vật
liệu làm kín, kém bền thủy phân, ít tương thích với các loại dầu khác và giá
thành cao. Trong số các nhược điểm của dầu nhớt tổng hợp thì giá thành cao
là nguyên nhân chủ yếu làm cho các loại dầu nhớt tổng hợp được sử dụng ít
phổ biến hơn các loại dầu nhớt bán tổng hợp.
 Dầu nhớt bán tổng hợp:


Page | 9


Dầu nhớt bán tổng hợp là dầu có thành phần dầu gốc là dầu bán tổng hợp. Là loại
dầu gốc được pha trộn giữa dầu khoáng và dầu tổng hợp để có tính năng bôi trơn
cải thiện hơn so với dầu gốc khoáng và giá thành thấp hơn so với dầu tổng hợp.
Chính từ ưu điểm này mà các sản phẩm dầu nhớt bán tổng hợp được sử dụng rất
phổ biến hiện nay.
3. Dầu khoáng có chất phụ gia tổng hợp:

Page | 10


- Phụ gia là một thành phần chiếm tỷ lệ nhỏ trong khối lượng dầu nhớt nhưng
lại đóng vai trò quan trọng cho dầu nhớt động cơ. Phụ gia gồm các chất hữu
cơ, vô cơ hoặc nguyên tố có công dụng cải thiện một hay nhiều tính chất
nhất định của dầu gốc. Yêu cầu của phụ gia là dễ hòa tan và tương hợp với
dầu gốc.
- Các loại phụ gia được phân chia theo chức năng như phụ gia chống đông
đặc, chống oxy hóa, chống ăn mòn, chống gỉ, chống cặn bẩn, phụ gia tăng
chỉ số độ nhớt, chống tạo bọt, phụ gia diệt khuẩn, phụ gia tẩy rửa. Điều kiện
để có sản phẩm dầu nhớt ổn định là các phụ gia không xung đột với dầu gốc
hay không xung đột với nhau.

Page | 11


IV.


Các tính chất của dầu bôi trơn trong hệ thống lạnh:

1. Độ nhớt của dầu nhớt lạnh công nghiệp:
 Độ nhớt của dầu bôi trơn là thông số quan trọng nhất quyết định chất lượng
của việc bôi trơn, giảm tổn thất do ma sát, giảm độ mài mòn thiết bị, tăng
cường độ kín cho cụm bịt đầu trục, cho các đệm kín, cho các khoang hút và
nén của máy nén trục vít …
 Để đảm bảo độ bôi trơn bình thường cho máy nén hiện đại có tốc độ cao, độ
nhớt dầu ở 1000C không nhỏ hơn 6-7 mm2/s. Khi máy nén làm việc với
cường độ cao hơn, độ nhớt phải đạt 8-10 mm2/s.
 Độ nhớt của dầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, độ hòa tan dầu
vào môi chất lạnh, áp suất làm việc cũng như phụ thuộc vào gốc dầu.
 Dầu khoáng napten cơ bản có chỉ tiêu độ nhớt thấp. Dầu khoáng paraffin có
chỉ tiêu độ nhớt cao hơn. Dầu tổng hợp có chỉ tiêu độ nhớt cao nhất.
 Độ nhớt của dầu giảm khi nhiệt độ tăng. Độ nhớt của dầu cũng giảm mạnh
khi hòa tan với chất lạnh.
2. Khối lượng riêng của dầu nhớt lạnh công nghiệp:
 Khối lượng riêng của dầu lạnh nằm trong khoảng 0,87 đến 1,01 g/cm3, phụ
thuộc vào nhiệt độ, áp suất và hàm lượng cabua hydro thơm. Khối lượng
riêng của dầu ít ảnh hưởng đến sự làm việc của hệ thống lạnh.
 Nhiệt độ đông đặc và nhiệt độ lưu động của dầu nhớt lạnh công nghiệp:
 Nhiệt độ đông đặc là nhiệt độ khi dầu đã hóa đặc. Nhiệt độ đông đặc của
dầu giảm khi tăng hàm lượng napten, giảm lượng cacbua hydro và
paraffin. Nhiệt độ đông đặc của dầu khoáng giảm khi độ nhớt giảm.
 Nhiệt độ lưu động là nhiệt độ mà dầu còn có khả năng lưu động trong
thiết bị và đường ống, bảo đảm vòng tuần hòan của dầu bôi trơn trong hệ
thống lạnh. Thường nhiệt độ lưu động cao hơn nhiệt độ đông đặc từ 3 đến
50C.
3. Nhiệt độ bốc cháy của dầu nhớt lạnh công nghiệp:
Nhiệt độ bốc cháy phụ thuộc vào sự có mặt của nhom đễ cháy hay hơi trong

dầu. Yêu cầu nhiệt độ bốc cháy của dầu khoáng từ 160 đến 1800C trở lên. Dầu
không thể bốc cháy trong hệ thống lạnh nhưng nghiệt độ bốc cháy cao chứng tỏ
sự ổn định của dầu cao.

Page | 12


4. Độ axit của dầu nhớt lạnh công nghiệp:
Độ axit của dầu là hàm lượng KOH trong dầu tính bằng miligam KOH trong 1
gam dầu. Yêu cầu độ axit không quá 0,03 đến 0,05mg KOH trong một gam dầu.
Độ axit có thể hiện qua độ PH. Độ PH của dầu lạnh phải đạt 6,5 …7.
5. Hàm lượng nước và tính hút ẩm của dầu nhớt lạnh công nghiệp:
 Nước hòa tan ít trong dầu, tuy nhiên dầu lạnh có tính hút ẩm. Tính hút ẩm
tăng khi nhiệt độ tăng. Nước có thể hòa tan trong dầu khoáng. Tốc độ hút ẩm
của dầu cũng phụ thuộc vào từng loại dầu.
 Chúng ta đã biết, nước dù với một lượng rất nhỏ còn sót lại cũng gây ra
nhiều trục trặc trong hệ thống lạnh làm giảm chất lượng, lão hóa dầu, gây
các phản ứng với dầu và môi chất lạnh tạo ra các chất ăn mòn và có hại
khác. Dầu lạnh lý tưởng là dầu không chứa nước.
 Trong thực tế, lượng nước trong dầu lạnh không được vượt quá 10 đến 60
phần triệu khối lượng theo lượng dầu nạp vào máy lạnh R12, R22, R502.
 Do dầu có tính chất hấp thụ nước cao nên phải rất thận trọng khi bảo quản
dầu. Tốt nhất phải đựng đầy và có năp kín không cho dầu tiếp xúc với không
khí.
6. Sức căng bề mặt của dầu nhớt lạnh công nghiệp:
 Sức căng bề mặt của dầu ảnh hưởng đến chất lượng bôi trơn và chống mài
mòn của chúng.
 Sức căng bề mặt của dầu phụ thuộc vào nhiệt độ (giảm khi nhiệt độ tăng),
vào loại dầu, vào độ hòa tan, vào môi chất lạnh (giảm nhanh khi hòa tan vào
môi chất lạnh) và quyết định độ nhớt của dầu (sức căng bề mặt cao, độ nhớt

dầu cao). Trong khoảng nhiệt độ từ -200C đến 1000C sức căng bề mặt của
dầu khoáng gốc cacbonhydro thay đổi từ 25-34.10-3 N/m.
7. Điểm anilin của dầu nhớt lạnh bôi trơn:
- Điểm anilin được định nghĩa là nhiệt độ tới hạn của sự hòa tan dầu vào
anilin, để tạo ra dung dịch đồng nhất.
- Thực tế, điểm anilin được sử dụng là để đánh giá hàm lượng hydrocacbon
thơm.
- Điểm anilin phụ thuộc vào phân tử lượng (tỉ lệ thuận, cao khi phân tử lượng
cao) và thành phần dầu (cao khi thành phần hydro cacbua thơm lớn).

Page | 13


-

Trong kĩ thuật lạnh, điểm anilin dùng để định hướng đánh giá tính ổn định
và sự hòa tan dầu trong môi chất lạnh.

8. Hàm lượng asfal (nhựa đường, hắc ín,...):
 Các chất asfal có trong dầu khoáng và dầu hydrocacbon. Đây là những thành
phần có hại làm giảm chất lượng dầu; tạo cặn lắng, làm giảm tính ổn định
của dầu, lão hóa dầu, tạo các chất có hại ăn mòn thiết bị …
 Trong dầu lạnh có chất lượng cao, hàm lượng hắc ín không vượt quá 0,30,5%.
9. Hệ số khúc xạ dầu nhớt lạnh công nghiệp:
 Hệ số khúc xạ ánh sáng ở ranh giới của hai môi trường ở nhiệt độ 200C, kí
hiệu N, đặc trưng cho cấu trúc của dầu lạnh. Dầu khoáng napten-parafin có
hệ số khúc xạ từ 1,465 đến 1,49. Với hàm lượng hydrocacbon tăng, tỉ trọng
tăng và hệ số khúc xạ tăng.
 Dầu khoáng và dầu gốc hydrocacbon chất lượng cao có thể khúc xạ không
vượt quá 1,5-1,51.

10. Tính ổn định nhiệt của dầu nhớt lạnh công nghiệp:
- Tính ổn định nhiệt của dầu đặc trưng cho khả năng bảo toàn tính chất lí học
và hóa học của dầu chống lại sự phá hủy và oxy hóa ở nhiệt độ cao. Tính ổ
định nhiệt được biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu như: hàm lượng hắc ín, asfal
phải nhỏ, nhiệt độ bắt cháy cao, nhiệt độ sôi cao …
- Dầu khoáng paraffin có tính ổn định nhiệt cao. Để nâng cao tính ổn định
nhiệt, người ta có thể cho thêm vào dầu lạnh phụ gia chống oxy hóa.
11. Hình dạng và màu sắc dầu nhớt lạnh công nghiệp:
- Hình dạng của dầu đặc trưng cho sự trong suốt hoặc không trong suốt khi
quan sát qua một chiều dầy dầu nhất định. Dầu lạnh phải có độ trong suốt
cao. Sự không trong suốt chứng tỏ dầu chất lượng kém do có hàm lượng
nước cao (tạo nhũ tương). Do có chất keo không hòa tan hoặc các chất lơ
lửng trong dầu.
- Màu sắc của dầu cũng chỉ là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng dầu. Dầu chất
lượng cao phải cso độ sang cao hoặc có màu sáng vàng vao. Màu của dầu
càng tốt chứng tỏ hàm lượng hắc ín trong dầu cao. Tuy nhiên màu của dầu
cũng phụ thuộc cả vào thành phần. Dầu khoáng và hydrocacbon có hàm
lượng hydrocacbon thơm cao có màu tối hơn.
Page | 14


- Dầu chất lượng cao có màu sáng, hàm lượng hắc ín không quá 0,3% có độ
sáng không quá 1 ½ mác NPA trên thang Osvada hoặc mác HT theo GOST
2028 – 74. Các loại dầu trắng có thể coi là dầu không màu.
- Khi làm việc trong hệ thống lạnh, càng ngày dầu càng sẫm lại. Màu sẫm của
dầu đặc trưng cho sự oxy hóa và thời gian sử dụng trong hệ thống lạnh.
Thường giới hạn cho phép màu sắc của dầu khoáng và dầu hydro cacbua,
quy định sử dung cho hệ thống lạnh làm việc với R12, R22, R502 là 4- 4,5.
12. Sự sủi bọt dầu nhớt lạnh công nghiệp:
 Sự sủi bọt là một tiêu chuẩn đánh giá sự thích hợp của dầu đối với máy lạnh.

Trong các hệ thống lạnh kín và nửa kín sự sủi bọt của dầu làm cho máy làm
việc nặng nề vì dầu lọt vào đường hút để vào xilanh máy nén. Nếu dầu vào
quá nhiều có thể gây va đập thủy lực, gây sựu cố máy, làm cháy động cơ,
năng suất lạnh giảm và nhiệt độ bay hơi tăng.
 Sự sủi bọt của dầu phụ thuộc vào chế độ làm việc của máy lạnh (áp suất các
te càng thấp, sự sủi bọt càng mạng), vào độ hòa tan của dầu trong môi chất
lạnh (độ hòa tan càng lớn, sủi bọt càng nhiều). Sự sủi bọt còn phụ thuộc vào
loại dầu.
 Người ta thử sự sủi bọt của dầu tinh khiết bằng cách thổi khí qua quả cầu có
khoan nhiều lỗ ngâm trong dầu.
 Giảm sự sủi bọt bằng cách thêm các phụ gia chống sủi bọt, tuy nhiên các
phụ gia đều làm giảm chất lượng dầu nên khối lượng phụ gia phải được hạn
chế đến mức thấp nhất.
13. Nhiệt dung riêng của dầu nhớt lạnh công nghiệp:
Nhiệt dung riêng của các loại dầu lạnh nằm trong khoảng 1,6-2,2 kJ/kg.K. Nhiệt
dung riêng phụ thuộc vào nhiệt độ thường từ -600C+ 1200C, giá trị nhiệt dung
riêng thay đổi khoảng ±0,15%. Nhiệt dung riêng của dầu không chỉ là chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá chất lượng dầu.
14. Độ dẫn điện của dầu nhớt lạnh bôi trơn:
 Độ dẫn điện của dầu là một tính chất quan trọng đánh giá chất lượng dầu,
đặc biệt đối với các máy lạnh Freon kiểu kín và nửa kín. Vì động cơ được bố
trí nằm trong vỏ áy nén nên dầu phải có độ cách điện cao, điện áp xuyên
thủng lớn, để đảm bảo động cơ làm việc an toàn.

Page | 15




Do có tính cách điện cao nên dầu lạnh Freon dễ nhầm lẫn với dầu biến thế.

Độ dẫn điện của dầu lạnh nằm trong khoảng 10-12-10-18 l/cm. Hằng số điện
môi của dầu lạnh nằm trong khoảng là 2,26 và của dầu tổng hợp là 2,17.

15. Độ dẫn nhiệt của dầu nhớt lạnh công nghiệp:
 Hệ số dẫn nhiệt của dầu tương đối nhỏ. Nếu bám thành lớp trên bề mặt thiết
bị trao đổi nhiệt, dầu trở thành lớp cách nhiệt. Hệ số dẫn nhiệt của dần nằm
trong khoảng λ = 0,1 đến 0,16 W/mK.
0
0
 Hệ số dẫn nhiệt vào nhiệt độ, từ 60 C đến +120 C, giảm đến 20%.
 Trong hệ thống lạnh λ = càng lớn càng thuận lợi cho các quá trình trao đổi
nhiệt, tuy nhiên λ cũng không đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá
chất lượng dầu.
16. Tính bôi trơn và tính chất mài mòn của dầu nhớt lạnh công nghiệp:
 Tính chất bôi trơn của dầu đặc trưng bằng khả năng chống lại sự bào mòn do
ma sát gây sước bề mặt. Tính chất bôi trơn phụ thuộc vào loại dầu, độ nhớt,
sức căng bề mặt và các tính chất khác của dầu.
 Để thử nghiệm và đánh giá bôi trơn, người ta phải sử dụng nhiều chi tiết
khác nhau như: hệ số ma sát, đại lượng mài mòn của hơi môi chất, đường
kính vết mài mòn, các chỉ tiêu toàn diện của sự mài mòn, tải trọng phá vỡ
lớp dầu bao bọc hoặc bề mặt làm việc, công suât của sự ma sát và của sự vận
hành không tải của thiết bị thử nghiệm và chỉ tiêu khác.

Page | 16


V.

Một số loại dầu nhớt lạnh dùng cho máy nén lạnh có chất lượng tốt,
giá thành hợp lí:


1. Dầu máy nén lạnh Mobil EAL Arctic Series:
 Dầu máy nén lạnh Mobil EAL Arctic Series là dòng sản phẩm dầu công
nghiệp chất lượng cao. Có chỉ số độ nhớt cao, độ ổn định nhiệt tốt, phạm vi
làm việc trong dải nhiệt độ cao, độ hòa trộn thấp sẽ đáp ứng được cho mọi
loại máy móc, thiết bị làm lạnh có môi chất là amoniac làm việc trong những
điều kiện nhiệt hoạt động liên tục.
 Hãng sản xuất: Được sản xuất bởi thương hiệu dầu nhớt Mobil một trong
những nhà sản xuất dầu công nghiệp lớn nhất thế giới hiện nay, được nhiều
nhà máy xí nghiệp khuyến cáo sử dụng.
 Cấp độ nhớt: Dầu máy nén lạnh Mobil EAL Arctic Series có nhiều cấp độ
nhớt khác nhau từ 15 đến 220.

Page | 17


2. Dầu máy nén lạnh Shell Refrigeration S2 FR-A 46:
 Dầu máy nén lạnh Shell Refrigeration S2 FR-A 46 là dầu bôi trơn công
nghiệp có độ nhớt ISO VG 46, có chức năng chính bôi trơn cho mọi loại
máy móc, thiết bị làm lạnh…
 Hãng sản xuất: Được sản xuất bởi thương hiệu dầu nhớt Shell là một trong
số những nhà sản xuất dầu công nghiệp lớn nhất thế giới hiện nay.
 Shell Refrigeration S2 FR-A 46 được pha chế theo công nghệ đặc biệt kết
hợp giữa dầu gốc với các chất phụ gia tăng khả năng bôi trơn của dầu giúp:
 Duy trì hiệu suất hệ thống.
 Kéo dài chu kỳ bảo dưỡng.
 Khả năng tương thích với vật liệu niêm kín tốt.
 Có thể tương thích với các chất bôi trơn.

Page | 18



3. Dầu máy nén lạnh Total Lunaria FR 68:
 Dầu máy nén lạnh Total Lunaria FR 68 là dòng sản phẩm dầu công
nghiệp chất lượng cao có chỉ số độ nhớt VG 68, sử dụng bôi trơn cho máy
nén lạnh trục vít song song hoặc đơn, các thiết bị làm lạnh trong kho lạnh, hệ
thống cấp đông…
 Hãng sản xuất: Được sản xuất bởi thương hiệu dầu nhớt Total một trong
những nhà sản xuất dầu máy nén lạnh lớn nhất thế giới hiện nay.
 Dầu lạnh Total Lunaria FR 68 được pha chế theo công nghệ hiện đại, sử
dụng dầu gốc và hệ phụ gia giúp tăng khả năng bôi trơn cho dầu giúp duy trì,
kéo dài tuổi thọ cho máy móc.

THE

END

Page | 19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Máy và thiết bị lạnh thủy sản – Th.S Nguyễn Công Bỉnh, Trường
Đại học Công nghiệp Thực phẩm TPHCM.
2. />3. />4. />
Page | 20



×