Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 27 bài: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.79 KB, 10 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10
TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ
(Trích “ Chinh phụ ngâm”)
Nguyên tác: Đậng Trần Côn
Dịch giả : Đoàn Thị Điểm (?)
A. Mục tiêu bài học
Giúp HS:
- Hiểu được nỗi đau khổ của người chinh phụ bắt nguồn từ cảnh cô đơn khi chinh phu
phải ra trận vắng nhà. Qua đó nắm được ý nghĩa đề cao hạnh phúc lứa đôi của tác
phẩm.
- Nắm được nghệ thuật miêu tả nội tâm của đoạn trích.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích nội tâm nhân vật trong tác phẩm trữ tình.
- Có thái độ phê phán chiến tranh phi nghĩa.
B. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: SGK, SGV, thiết kế bài giảng. bản trình chiếu hoặc bảng phụ.
- HS: trả lời các câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
Tiết 1
C. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp:Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Vì sao đoạn trích thuộc hồi 28 của tiểu thuyết Tam quốc chí có nhan đề là
Hồi trống Cổ Thành ?
3. Bài mới:
Giáo án Ngữ văn 10 - Đỗ Thị Thu Thảo

1


Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cần đạt



- GV kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của I. Giới thiệu chung:
HS bằng cách yêu cầu hs nêu những 1. Tác giả và nguyên tác:
nội dung quan trọng trong phần giới
- Tác giả là Đặng Trần Côn ( sống vào
thiệu về tác giả và nguyên tác, dịch gỉa
khoảng nủa đầu thế kỷ XVIII ) sinh tại làng
và bản dịch.
Mọc – Thanh Trì – Hà Nội. Ông là một danh
- HS trả lời độc lập. HS khác nhận xét, sĩ hiếu học, tài ba.
bổ sung.
- GV chốt lại

- Tác phẩm được sang tác bằng chữ Hán,
gồm 478 câu thơ theo thể trường đoản cú.

- GV đưa bản trình chiếu ( hoạc bảng - Hoàn cảnh sáng tác: chiến tranh phong
phụ) ghi 3 câu thơ nguyên tác và bản kiến liên miên. Nhiều trai tráng phải từ giã
dịch, sau đó yêu cầu hs so sánh và rút người thân ra trận.
ra nhận xét về những sang tạo nhệ
- Tác giả lấy cảm hứng từ những cuộc nội
thuật của bản dịch.
chiến phong kiến, trước nỗi khổ đau mất
mát của con người, nhất là những người vợ
lính trong chiến tranh.
- Nhan đề và thể loại : Chinh phụ ngâm là
khúc ngâm của người vợ có chồng đi chinh
chiến. Khúc ngâm là thể loại trữ tình dài hơi,
thuần Việt, dùng để ngâm nga, than vãn.
- Tác phẩm diễn tả rất thành công tâm

- GV hướng dẫn HS so sánh ba cặp câu trạng của người chinh phụ xa chồng với
thơ giữa bản dịch và nguyên tác để rút nhiều trạng thái cảm xúc: nhớ thương, lưu
ra nhận xét về thành công của bản dịch. luyến, oán trách, khao khát, mong đợi…
nhưng bao trùm lên tất cả là một nỗi buồn rầu
triền miên, da diết. Tác phẩm là tiếng nói
Giáo án Ngữ văn 10 - Đỗ Thị Thu Thảo

2


oán trách chiến tranh phong kiến phi
nghĩa, đòi quyền sống hạnh phúc cho lứa
đôi. Đó chính là giá trị nhân văn sâu sắc và
tiến bộ của tác phẩm.
2. Dịch giả và bản dịch:
- Hiện nay còn 04 bản dịch khác nhau, trong
đó bản dịch thành công nhất (bản dịch hiện
hành) được coi là của Đoàn Thị Điểm, có
thuyết cho rằng là của Phan Huy Ích.
- GV yêu cầu học căn cứ vào phần Tiểu + Đoàn Thị Điểm: (1705 – 1748) - Hồng Hà
dẫn (SGK) nêu vị trí và đại ý đoạn nữ sĩ, người làng Giai Phạm – Văn Giang –
trích.

Hưng Yên.
+ Phan Huy Ích: (1750 – 1822) người làng
Thu Hoạch – Thiên Lộc – Hà Tĩnh.
- Bản dịch đã rất thành công trong việc
chuyển tải nguyên tác nhờ sự nhập thân của
dịch giả vào tâm trạng người chinh phụ. Dịch
giả vận dụng tài tình thể thơ song thất lục

bát, ngôn ngữ và thi liệu của dân tộc.
3. Đoạn trích:
- Vị trí và đại ý đoạn trích:
Đoạn trích từ câu 193 – 216, viết về tình cảnh
và tâm trạng người chinh phụ phải sống cô
đơn buồn khổ trong thời gian dài người
chồng đi đánh trận, không có tin tức, không
rõ ngày về.
Giáo án Ngữ văn 10 - Đỗ Thị Thu Thảo

3


- Yêu cầu hs đọc diễn cảm đoạn trích. II. Tìm hiểu đoạn trích:
Giáo viên đọc mẫu.

1.- Mạch tự tình của đoạn trích:

- GV gợi ý để học sinh tìm hiểu mạch - Câu 1- câu 8: Tâm trạng của người chinh
tự tình của đoạn trích.
phụ trong không gian cô tịch.
- Câu 9 – câu 12: Tâm trạng của chinh phụ
qua cảm nhận về thời gian.
- Câu 13 – câu 16: Những hành động gắng
gượng của chinh phụ.
- Câu 16 đến hết: Nỗi lòng của người chinh
- Yêu cầu hs đọc diễn cảm từ câu 1 đến

phụ.
2 – Tâm trạng của người chinh phụ :


câu 8

- Yêu cầu học sinh đọc chú thích 1, 2 a – Tâm trạng người chinh phụ trong
không gian cô tịch :
(SGK) và diễn xuôi ý thơ.
Câu hỏi :? Em hãy nhận xét về không - Không gian nghệ thuật : căn phòng vắng
vẻ, cô tịch
gian nghệ thuật của đoạn thơ ?
? Đoạn thơ đã miêu tả những hành - Hành động lặp đi, lặp lại : dạo hiên vắng
động lặp đi lặp lại nào của người chinh rồi lại vào phòng, hết đứng lại ngồi, buông
phụ ? Qua đó hãy cảm nhận tâm trạng rèm xuống rồi lại cuốn rèm lên, chờ nghe
chim thước báo tin mà chẳng thấy.=> Thẫn
của chinh phụ .
? Mượn hình ảnh ngọn đèn của ngoại

thờ mong ngóng tin chồng.

cảnh, tác giả diễn tả tâm trạng của - Hình ảnh ngọn đèn: Người thiếu phụ đối
diện với ngọn đèn trong không gian cô quạnh
chinh phụ như thế nào?
mong tìm kiếm một sự sẻ chia. Ngọn đèn vô
tri , người chinh phụ đối diện với nỗi cô đơn.
- GV so sánh với bài thơ Đường của Lý Vò võ một mình một bóng, lặng lẽ cho tới lúc
Thân
dầu cạn, đêm tàn. Ngọn đèn và bóng người
Giáo án Ngữ văn 10 - Đỗ Thị Thu Thảo

4



“ Từ ngày chàng bước chân đi,

đều tàn tạ.

Cái khung dệt cửi chưa hề mó tay.
Nhớ chàng như mảnh trăng đầy,
Đêm đêm vầng sáng hao gày đêm
đêm.”
4 - Củng cố kiến thức

 Đoạn thơ đầu đã diễn tả tâm trạng của

? 8 câu thơ đầu đoạn trích đã diễn tả

chinh phụ trong không gian cô tịch,

tâm trạng nào của nười chinh phụ ?

chờ mong tin chồng đến thẫn thờ mà

? Tâm trạng được diễn tả bằng những

chẳng thấy, khao khát sự sẻ chia mà

yếu tố nào?

suốt đêm thâu phải đối diện với nỗi cô
đơn, võ vàng tàn tạ theo thời gian.


5 – Tổng kết giờ dạy, dặn dò hs
- Nhận xét , đánh giá giờ dạy, dặn hs
học bài cũ, tiết sau học tiếp phần còn
lại của đoạn trích

Tiết 2

Giáo án Ngữ văn 10 - Đỗ Thị Thu Thảo

5


C. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp:Kiểm tra
sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Tại sao bản dịch Chinh phụ
ngâm hiện hành lại được coi như một
tác phẩm văn học độc lập với nguyên
tác ?

b- Tâm trạng của người chinh phụ trong
cảm nhận về thời gian :
-Đêm trôi qua báo hiệu bằng tiếng “gà gáy eo

3. Bài mới:

óc”, ngày tiếp nối chỉ có “bóng cây hoè phất

- Gv yêu cầu hs đọc diễn cảm đoạn phơ”. tất cả trôi đi trong đơn điệu, nhàm

trích
tẻ.Có hai từ láy vừa tả ngoại cảnh vừa gợi
- Chi tiết nào thể hiện thời gian chờ đợi tâm trạng buồn bã, não nuột của chinh phụ :
đơn điệu, nhàm tẻ.?

“eo óc” “phất phơ”.

- ?Gỉai thích nghĩa của hai từ láy “đằng - Hai từ láy miêu tả không gian và thời gian :
đẵng” và “dằng dặc”.

“đằng đẵng” - mỗi khắc giờ trong cảm nhận

- Gv mở rộng: Câu thơ “Chinh phụ của chinh phụ như kéo dài, nặng nề, đeo
ngâm bỗng gợi độc giả nhớ tới một tứ đẳng.
thơ Đường của thi tiên Lí Bạch trong “ dằng dặc” - mối sầu tràn ra ngoại cảnh, trải
bài “Trường tương tư”:

dài theo không gian tưởng như vô cùng vô

“ Thiên trường, lộ viễn hồn phi khổ

tận.

Mộng hồn bất đáo quan sơn nan”

=> Những từ láy được sử dụng tài tình, vừa

Tạm dịch nghĩa là: trời dài, đường xa,
hồn ta bay trong chơi vơi vì đau khổ,
mộng hồn không tới nơi được vì cách

trở núi non.

để biểu đạt không gian, thời gian vừa thể hiện
độ mênh mang không gì đo đếm được của
nỗi nhớ chồng trong lòng chinh phụ.
c - Những hành động gắng gượng của

Giáo án Ngữ văn 10 - Đỗ Thị Thu Thảo

6


- Gv yêu cầu hs đọc chú thích chinh phụ:
6,7,8(SGK tr87) và trả lời câu hỏi:

- Từ “ gượng” lặp lại ba lần diễn tả những

? Những hành động gắng gượng gượng gắng gượng của chinh phụ mong thoát
có giúp chinh phụ vơi đi nỗi cô đơn, khỏi vòng vây của cảm giác lẻ loi cô đơn:
niềm thương nhớ?

+ gượng đốt hương – càng mê mải chìm đắm
trong nỗi nhớ nhung.
+ gượng soi gương để trang điểm nhưng nhìn
bóng mình trong gương chinh phụ không
cầm nổi nước mắt.
+ gượng gảy đàn – đàn sắt đàn cầm hoà âm
ví như cảnh vợ chồng đoàn tụ, dây đàn uyên
ương là biểu tượng của lứa đôi gắn bó như
đôi chim uyên ương. Những biểu tượng ấy

càng khơi dậy nỗi niềm khao khát lứa đôi
của chinh phụ. Vì thế ba chữ gượng như diễn
tả cảm giác vô duyên, trớ trêu trước cảnh
ngộ.

? Tâm trạng của chinh phụ ở đoạn thơ d - Nỗi lòng của chinh phụ:
cuối được diễn tả bằng cách nào?
- Nỗi nhớ mong và khao khát được gặp gỡ
? Không gian dùng để diễn tả tâm trạng chồng, sau những hành động gắng gượng,
trong đoạn thơ cuối là không gian nào? không được dập tắt mà càng trào dâng
Từ láy “thăm thẳm” có tác dụng miêu mãnh liệt, cất lên thành tiếng lòng tha
tả không gian và tâm trạng như thế thiết: chinh phụ muốn gửi lòng mình theo
nào?

gió đông tới nơi chồng đóng quân.
- Theo ngọn gió mùa xuân, tâm trạng của
chinh phụ tràn ngập cả không gian vũ trụ .
Giáo án Ngữ văn 10 - Đỗ Thị Thu Thảo

7


Từ láy thăm thẳm hai lần xuất hiện gắn với
hai từ “lên” và “xa” :
“Nhớ chàng thăm thẳm đường lên
bằng trời
? Thế nào là “nỗi nhớ đau đáu”?

Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu”
đã tái hiện một không gian ba chiều của

một vũ trụ không cùng, vời vợi niềm
thương nhớ.
- Gửi lòng theo ngọn gió mùa xuân cũng chỉ
là ao ước của chinh phụ mà thôi. Nàng trở về
với cõi lòng mình, vẫn là nỗi “nhớ chàng
đau đáu”. Từ láy “đau đáu” khiến người đọc
hình dung nỗi nhớ chồng của chinh phụ da
diết , xoáy sâu, cơ hồ hoá thành nỗi đau

- Gv cho hs so sánh thơ bảy chữ Đường thăm thẳm.
luật với thơ cau thơ bảy chữ của thơ - Hai câu thơ cuối có chức năng chuyển đoạn
song thất lục bát:
từ không gian khuê phòng sang không gian
+ Thơ Đường luật có nhịp 4/3, thơ ngoại cảnh ở đoạn sau, diễn tả sự đồng điệu
song thất có nhịp 3/4 .Vì thế thơ song của ngoại cảnh với lòng người chinh phụ:
thất lục bát có âm điệu triền mien da tiếng côn trùng trong đêm mưa rả rich, cành
diết phù hợp với thể loại khúc ngâm.

cây đẫm sương đêm như cùng hoà điệu với

? Ngoài sự lặp lại của hành động, đoạn nỗi tha thiết não nề trong lòng chinh phụ.
thơ còn có sự lặp lại của những yếu tố 3 – Hình thức nghệ thuật :
nào ? Những yếu tố lặp lại của đoạn - Thể thơ song thất lục bát tạo âm điệu triền
thơ giúp người đọc cảm nhận về thời miên da diết.
gian nghệ thuật như thế nào?

- Sự lặp lại của hành động cùng vói nghệ

Giáo án Ngữ văn 10 - Đỗ Thị Thu Thảo


8


thuật lặp vòng của từ ngữ thể hiện thời gian
trôi đi nhàm tẻ đơn điệu trong vòng tròn của
sự mong nhớ, nỗi sầu bi.

4. Củng cố
- GV hỏi: ? Đoạn trích đã miêu tả tâm
trạng nào của người chinh phụ? Tâm
trạng được miêu tả bằng những yếu tố
nào?
? Việc miêu tả tâm trạng đó có mang ý

- Những từ láy được sử dụng tài tình, vừa
miêu tả không gian, thời gian, ngoại cảnh vừa
diễn tả tâm trạng chinh phụ ở nhiều cung
bậc , sắc thái khác nhau.
III- TỔNG KẾT:
Nd: Đoạn trích đã miêu tả những cung bậc và

nghĩa nhân văn?
? Đoạn trích có minh chứng cho những
thành công của nguyên tác và bản dịch
như đã giớ thiệu ở phần I của bài học?

sắc thái khác nhau của nỗi cô đơn, buồn khổ
ở người chinh phụ khao khát được sống trong
tình yêu và hạnh phúc lứa đôi. Đó chính là
tiếng nói phản kháng chiến tranh phong kiến

phi nghĩa, đòi quyền sống hạnh phúc cho con
người đã âm vang trong toàn tác phẩm, mang
ý nghĩa nhân văn, nhân đạo sâu sắc. Vì thế,
“Chinh phụ ngâm” góp phần làm nên trào lưu
nhân văn chủ nghĩa trong văn hoc dân tộc
cuối thế kỉ XIII- đầu thế kỉ XIX.
Nt: Đoạn trích minh chứng cho sự thành
công của nguyên tác trong việc diên tả tâm
trạng nhiều cung bậc, cho sự thành công của
bản dịch ở việc vận dụng tài tình ngôn ngữ và

5. Dặn dò

thể thơ dân tộc.

- Học bài và chuẩn bị bài “Truyện
Kiều”, phần tác giả.
- Bài tập ( dành cho hs khá, giỏi):
Giáo án Ngữ văn 10 - Đỗ Thị Thu Thảo

9


Trong đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của
người chinh phụ” – Trích “ Chinh phụ
ngâm” có hai câu thơ:
“Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa”
và “Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong”
cùng miêu tả tâm trạng của người
chinh phụ.

Em hãy viết một đoạn văn phân tích và
phát biểu cảm nhận của mình về khả
năng biểu cảm của hai từ láy “dằng
dặc” và “đau đáu” trong đoạn thơ nói
trên.

Giáo án Ngữ văn 10 - Đỗ Thị Thu Thảo

10



×