■■v fi:
-
^
-
HỌC VI Ệ NT ƯP HÁ P
TS. Phan Chí Hiếu
ThS. Nguyễn Thị Hằng Nga
(Chủ biên)
■
III
HVTP
I III 11/ บ I
a
PM 37081
f
e
l
' r"Ị p f Ijf X1 ■J
j
l
i
1
g J I
r M
1
[
I
I
I
yJ_rAJ
ฒ
T,
,
‘๗เพ !รร^^ .
พ
: w-
NHÀ XUẤT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN
ÍÍIỈ
ฒ
!
HỌC V IỆ N T ư PHÁP
Chủ biên: TS. Phan C hi Hiếu
ThS. Nguyển T h ị Hằng Nga
íẶ ỉáo trình.
KỸ NẮNG TIÍ VẨN PHÁP LUẲT
HỌC VirN Tư PHAP
ị
THƯ VIÊM
j PHCNC ■'
.............' ....................
NHÀ XƯÂT BẢN CÔNG AN NHẢN DÂN
HÀ N Ộ I - 2012
G IÁO TR ÌN H ĐƯỢC TH Ẩ M Đ ỊN H HỠI
Chù tịch hội đồng:
TS. NGUYẺN VÃN DUNG
Phó Giám đốc ỉỉọc viện Tư pháp
Phản biên I:
■
PCS.TS. DƯƠNG ĐẴNG HUỆ
Vụ trường Vụ pháp Ỉuậỉ Dân sự kinh tể - Bộ Tư pháp
Phản biện 2;
TS. ĐỎ NGỌC THỊNH
Phỏ Chủ (ịch kiêm Tồng Thư kỷ Liên đoàn luật sư Việt Nam
ủy viên:
LS. TRÂN TUẨN PHONG
Công ty luật VìỉạfHồng Đức
ủy viên thư kỷ:
TS. NGUYỀN THANH PHỦ
Giám đắc trung tùm thông lin và nghiên cứu khoa hục Học viện Tư pháp
136-20 ỉ 2/CXB/7-91/C AND
BẢNG CHỮ VIẾT TẮ T
STT
Từ viết rắt
1
BLDS
2
BLTTDS
3
NĐ
Nghị định
4
CP
Chính phù
5
LDN
Luật Doanh nghiệp
6
BTTH
Bồi thường thiệt hại
7
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
8
HĐ
9
LTM
Luật Thương mại
10
VCĐ
vổn cố định
11
TSCĐ
Tải sản cổ định
Thav
* cho
Bộ luật Dân sự
Bộ luật Tố tụng Dần sự
Hợp đồng
3
DANH MỤC TÁC G IẢ VIẾT BÀI
STT
Tác glả
1
Những vấn đề chung về tư vấn pháp luật ThS- Lê Mai Hưcmg
2
Kỹ năng tiếp xúc khách hàng và nhận ThS. Nguyễn โษ ุ Minh Huẹ
yêu cầu tư vấn
3
Kỷ năng nghiên cứu hồ sơ, phân tích Ths. Nguyền Thị Minh Huệ
vụ việc, xác định vấn để pháp ỉý
4
Kỹ năng soạn thảo vân bản trong hoạt ThS, Lẽ Mai Hương
động tư vấn
5
Tư vấn pháp luật về đầu tư
6
Tư vấn thành lập* tổ chức lại và giải TS. Phan Chí Hiếu
thể doanh nghiệp
7
Tư vấn pháp luật về tài chính
doanh nghiệp
TS. Trương Hồng Hài
8
Tư vấn quản lý nội bộ doanh nghiệp
TS. Ngô Hoàng Oanh
<>
Tư vấn sử dụng lao động trong
doanh nghiệp
ThS. Vũ Thị Thu Hiền
Tư vẩn đàm phán, ký kết hợp đồng
TS. Phan Chí Hiếu
11
Tư vấn soạn thảo hợp đồng
ThS.Trần Minh Tiến
12
Tư vấn tổ chức thực hiện hợp đồng
ThS. Trần Minh Tiến
13
Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng
ThS. Nguyễn Thị Hằng Nga
14
Kỹ năng đại diện ngoài tổ tụng trong TS. Nguyễn Minh Hằng
các vụ vỉệc dân sự
15
Tư vấn pháp luật về hôn nhân gia đình TS. Nguyền Minh Hằng
!
4
Tên chương
LS.TS. Nguyễn Thành Long
STT
Tên chirong
Tác gỉả
16
Tư vấn pháp luật về thừa kế
TS. Đỗ Văn Đại
17
โư vấn pháp luật về nhà ở
TS. Nguyền Minh Hằng
18
Tư vấn pháp luật về quyền sử dụng đẩt
TS. Lê Thu Hà
เ9
Tư vẩn phảp luật về khiếu kiện hành TS.Nguyễn Thanh Bình &
chinh
TS. Lê Thu Hằng
■
Tư vấn khiếu kiện quvết định hành Ths. Vũ Thị Hòa
chính, hành vi hành chinh trong lmh
vực quản lý Nhà nước về đẩt đai
20
21
Kỹ năng đại diện ngoài tố tụng trong Ths. Nguyễn Thu Hương
các vụ việc về hành chính
5
ư n NÓIĐẦU
Bèn cạnh vai trò tranh lụng bào vệ quyển lợ i cho thân chủ trước Tòa
ủn, vai trò iư vẩn cùa luật sư ngày càng được chú trọng, nhất là trong bổi
canh Việt Nam đang gia nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu.
ị "t vậy. chương trình đào tạo nghề Luật sư tại Học viện Tư pháp đõ dành
thời iượng dáng ké cho môn học Kỹ năng tư vẩn pháp ỉuậl, coi đây ỉ à mội
trong những nội dung chù đạo cần được quan tâm trartg bị cho người học.
Nhầm phục vụ sủi sao việc nghiên cừu< học tập của các hộc viền, tù
íiô nâng cao hơn nữa chẩt lượng đào tạo 1 (ỊUU ì ũ nãm đào tợo tại Học viện
Tư pháp, chúng lú i đã tích lúv được những kỉnh nghiệm quí báu trong việc
gỉừềìị* dạy môn học này và biên soạn ỉhành Cuốn Giáo trình Kỹ năng tư vắn
pháp luật. Cuồn Giáo írình được thực hiện bời các luật รน cỏ kinh nghiệm,
các chuyên gia pháp iuậí tham gia gìàng dạy nhiều năm tợi Học viện Tư
pháp. ííã đúc rủi, ỉống kểí những kỹ ncmg cơ hản về tư vắn pháp ỉuật và
cung cấp khối kiến thức ỉuột thực định ở nhiều lĩnh vực tư vẩn khác nhau,
mang đến cho người học khơi lượng tri thức rất bố ích.
Cuổn Giáo trình gồm cỏ 21 chương1 bao gồm nhừng bài học írong
chương trình đào lạo ỉuật sư đã được Bộ trường Bộ Tuphảp phê duyệt. Bên
cạnh dỏ Giáo trình còn cung cắp thêm một số chuyên đề tham khảo nhằm
giúp cho các học viên mở rộng ỉhêm vốn kiến ihửc của mình trong việc tư
Víin mội sổ các ỉoại việc (hường gặp trong ihực tiễn như tư vẩn pháp luật vể
nhà ở, tư vấn pháp ỉuậl VV hỏn nhân gia đình, tư vấn pháp ìtiậỉ về thừa ké,
tư vân pháp luật v i quyển sử dụng đấí...
Mộc dù đã có nhiều cố gẳng trong việc biân íập cuồn Giáo trình, tuy
nhiên, do lĩnh vực kỹ năng tư vấn pháp luật ỉà một lĩnh vực khỏ, dàn trài ơ
nhiều chuyên ngành ỉuậí khác nhau, việc khái quái hóa Ịhành những kỳ
năng tư vắn íà rát khó khăn, vỉ vậy Giáo irình chắc chắn không tránh khơi
những sai sót. Chủng tôi rất mong nhận được những góp ỷ chân thành cùa
bạn đọc để hoàn thiện cuốn Giáo trình Kỹ nâng tư vấn phap ỉuậĩ ở những
ỉầrt xuẩt bán tiểp theo.
Xin trân trọng giới thiệu cuồn sách với bạn đọc.
TẬP THÊ TÁC GIẢ
8
PHẦN I
KỸ NfiNG CHUNG v f Tư VấN PHdP LUfiT
9
Chương í
NHỮNG v ấ n
để c h u n g
Giới thiệu
VỂ Tư v ấ n
phấp luật
Giói thiệu
1. Khài quát chung vể tư
Cùng với đà phát triển cùa nền kinh
tế, ngày càng có nhiều khách hàng, đặc vấn phàp luật
biệt là cảc đoanh nghiệp, nhờ tới sự tư
2. Kỹ nàng tư vấn pháp luật
vấn, hỗ trợ của luật sư để hướng dẫn
3. Một sổ lưu ỷ đặc thù khi
cho các hoạt động Rỉnh doanh của họ
thực hiện tư vấn phàp luật
phù hợp vdi các quỵ định của pháp luật,
ngân ngừa hoặc giảm thiểu cốc rủi ro
pháp lý. Vỉ vậy, vai trò tư vấn cua luật
sư ngày càng trỏ nên quan trọng.
1. Khải quát chung về tư vấn pháp luật
L Ị, Khái niệm tư vấn pháp iiỉậí
Điều 28 Luật Luật sư định nghĩa: "Tư vắn pháp luậỉ ìù việc luật sư
hướng dẫn, đưa ra ỷ kiểnt giúp khách hàng soạn {hào cức ỊỊiẳy ỉ ờ Hên quan
đến việc thực hiện các quyển và nghĩa vu cua họ". Như vậy. tư vẩn pháp
luật )à việc giải đáp pháp luật, hưởng dẫn ứng xử đúng pháp luật, cung cấp
địch vụ pháp lý nhằm giúp khách hàng thực hiện vả bào vệ quvền, lợi ích
hợp pháp cửa họ.
Hoạt động tư vấn pháp luật được thực hiện bời luật sư là hoạt động đòi
hỏi lao động trí óc cẩn thận, sâu sẳc. Câu trà ỉời hay ý kiến tư vấn của luật sư
phài bao hàm được hai yếu tố. Thứ nhẩí, Luật sư cẩn phái cung cấp thông tin
pháp ỉý cho khách hàng. Khách hàng là người yêu cầu tư vấn một hoặc một
sổ tình huống cụ thể với một loạt các câu hòi như: "Tôi có nên làm điều đó
hay không? Tôi nên hành động như thể nào và làm gì để đạt được hiệu quả
ท}ไat” ? Vậy, trong ỉời tư vấn của luật sir phải giải đảp được câu hòi luật pháp
quy định nhu thể nào về trường hựp cụ thể mà khách hàng để nghị luật sư tư
vẩn? Diều mà khách hàng mong muốn có hợp pháp không? Trỉnh tự, thủ tục
thực hiện được luật quy định như thể nào..,? Thứ hai1 luật sư phài là đưa ra
được chính kiến cùa mình bẳng việc đưa ra các chỉ dẫn và lời khuyên. Một
cách cụ thể, chỉ dẫn cùa luật sư pbài chỉ ra được những điểm yếu và điềm
mạnh cùa khách hàng, đánh gỉá được mức độ rủi ro, cách thức phòng tránh và
ngăn ngừa rủi ro để khuyên khảch hàng nên hành động hay không nên hành
dộng. Như vậy, luật sư đóng vai trò định hướng cho khách hàng bằng việc chi
dần cho khách hàng cách thúc hành động cụ thể.
Trong đời sồng xã hội nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng,
tư vẩn pháp ỉuậí mang lại hiệu quà kinh tể rất lớn, bởi tư vấn ìà một trong
các biện pháp cỏ ý nghĩa quan trọng trong đảm bảo an toàn pháp ]ý cho các
giao dịch, đặc biệt là cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cùa các doanh
nghiệp. Người tư vẩn có vai trò tỉên liệu rủi ro và tìm các giải pháp phòng
ngừa, hạn chế* khắc phục rũi ro.
Như vậy, có thể thấy rõ hoạt động tư vấn pháp luật được thực hiện bởi
luật sư không phải là hoạt động phồ biến, giáo dục pháp luật một cách
chung chung hoặc chuyến tài thông tin pháp lý về các vàn bản pháp luật
mới. Tư vấn pháp luật cũng không phài là tuyên truyền pháp luật. Có thể
nói, tư vấn pháp luật là một nghề sừ dụng trí tuệ của những chuyên gia trong
lĩnh vực pháp luật, là hoạt động mang tíỉih chất ỉao động trí óc bàng việc sử
dụng chất xám, đòi hòi phải có kỹ năng lư vấn và sự hiểu biết pháp luật mộĩ
cách sâu rộng, thấu hiểu cuộc sổng cũng như phải có đạo đức hành nghề,
luưng เâm và irách nhiệm.
Tất nhiên, thông qua hoạt động tư vấn pháp luật, luật sư cũng góp
phần tuyên truyền phổ biển, giâi thích pháp luật nhàm nâng cao rứiận thức
và ý thức pháp luật cho các công dân trong cộng đồng xã hội. Hoạt động tư
vấn pháp luật là cầu nối quan trọng giữa người xây dựng pháp luật, áp đụng
pháp luật, thực thi pháp ỉuật và các công dân, tổ chức - đối tượng cùa việc
áp dụng pháp luật. Thông qua hoạt động tư vấn pháp luật* cảc luật sư có thể
phát hiện đuợc những lồ hổng cùa pháp luật, trên cơ sở đó cỏ những kiến
nghị kịp thời để sửa đồi, bồ sung nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Thông qua hoạt động tư vấn pháp luật, luật sư còn nẳm bắt được tâm tư,
ท
nguyện vọng, nhu cầu của người dân và thực trạni: vĩ phạm pháp luật cũrm
như ihực irạng áp dụng pháp luậí ở một địa phưcmiỉ. Trcn cơ sở đó, luật sư
có những kiến nghị kịp thời cho việc xây đựng, bổ sung và hoàn thiện hệ
thống pháp luật, về thực chẩt. h•.■นุ! động tư vấn pháp luật là một bộ phận
khdng thề thiếu trong đdi sổng xà hội cùa một nhà nước pháp quyền, Các tồ
chức tư vấn pháp ìuật phải là các tổ chức được thành lập và hoạt tỉộng theo
đúng quy định của pháp luật, có trách nhiệm hướng dẫn nhòII (I tô chức
thi hành đúng pháp luật, giúp nhân đân không phải kiện cáo vòng vo qua
nhiều cơ quan; giúp cơ quan nhà nước gỉàm bớt được các khiểu kiện, lãng
cường đoàn kết ưong nhân dân. Hoạt động tư vấn pháp luật cùng giúp chi ra
cho cảc cơ quan thấy được các khienTkHuyeTcua minh trong qHáTnnh hoạ1
động, trên cOHSàjđflLSÓjứiững khắc phụclạpthòi, giúp rút ra được nhừng bài
โ'
-
học kinh nghiệm cần thiễTđelcíìôĩT^ ngừng nâng caoJnệu quaj^uan lỷpiả
chức và hoạt động của cơ quan mình. Hoạt động tư vấn pháp luật cũng giủp
cho người đân hiểu được đủng bản chất của quyền vẩ"ngfiĩrTợ thực tế cùa
mình, tránh tình trạng nghi ngờ thiếu tin tường vào hoạt động cúa các cơ
quan nhả nước và các cơ quan bảo vệ phảp luật1.
L2. Những nguyên tắc cơ bản cửa hoại động tư vẩn pháp Ịuậí
ĩ. 2.1. Nguyên tắc tuân thù phảp luật
Đỉều 5 Luật Luật sư quy định một trong những nguyên tác hành nghề
luật sư ìà phải tuân thù hiến pháp và pháp luật. Điều 21 khoàn 2 điềm b Luật
Luật sư cũng quy định ràng luật sư có nghĩa vụ sừ dụng các biện pháp hợp
pháp để bào vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hảng. Khi tư vấn cho
khách hàng, luật sư tuyệt đối không đirợc gợi ý hay khuyên khách hàng vi
phạm hay không tôn trọng pháp luật, Ví dụ, trong lĩnh vực thuế, ĩuật sư có
thể khuyên khách hàng áp dụng các biện pháp hợp pháp đề được hường các
ưu đẵi về thuế, nhưng luật sư không được phép giúp đỡ khách hàng tìm cách
trổn thuế. Tương tự như vậy, luật sư không thể giúp khách hàng ngụy tạo
tinh trạng ‘'phá sản” nhằm tẩu tán một sổ tàỉ sàn, tránh việc thực hiện một
nghĩa vụ tài chính nào đổ.
Theo Tập bài giảng "M ội sỗ vẩn đề về tư vẩn pháp luậ t"- Phan Hữu Thư, Nhà xuấỉ
bản công an rthân dán 2001.
1
ท
1.2.2, Nguyên íẳc irủnh xung dội lợ i ích
Luật sir trong bất kỳ trườne hợp nào cùng không được tư vấn cho hai
khách hàng mà lợi ích của họ trái ngược nhau. Vì vậy, trước khi lựa chọn
khách hàng luật sư phảĩ kiểm tra vấn đề mâu thuẫn về lợi ích. Vỉ dụ: Một
khách hàng thường xuyên cùa luật sư gặp rẳc rối trong việc kinh doanh,
khách hàng đã trình bảy với luật sư về vấn đề đó. Sau đó ít ngày đối tác của
khách hàng thường xuyên cùa luật sư lại đến gặp luật sư yêu cầu được tư
vấn. Trong trường hợp này luật sư phải từ chối tư vẩn cho khách hàng đến
áau để bào vệ mổi khách hàng quen cùa luật sư, Việc mâu thuẫn về lợi ích
cũng có thể phát sinh ngay sau khỉ đà bắt tay vào công việc. Luật sư phải
ngừng ngay công việc cho các khách hàng khi có sự phát sinh đối kháng về
lọi ích giữa các khách hàng này. Các trường hợp xung đột về ỉợi ích thưòng
xảy ra trong các tình huống sau đây:
- Một khách hàng yêu cầu luật sir tiến hành tư vấn chống lại một
khách hàng khác cũng ỉà khách hàng của luật sư.
- Luật sư cùng một lúc làm việc cho cả phỉa người bán và người mua
trong một cuộc mua bán tài sân.
- Một khách hàng yêu cầu tu vấn về một tài liệu mà hãng luật sư đã
soạn thào cho một khách hảng khác.
- Luật sư phải cùng một lúc tư vấn cho ngân hàng vay tiền và người
vay tiền.
- Luật sư làm việc cho khách hàng A trong khỉ luật sư nẳm được thông
tin bí mật đo khách hàng B cung cấp và thông tin này liên quan đến công
việc mà khách hàng A giao cho luật sư.
ỉ,2.3. Trách nhiệm gỉữgỉn bỉ mật đối vói các thông tin của khảch hàng
Ở nước ngoài cũng như ờ Việt Nam, luật sư phải chịu trảch nhiệm giữ
gìn mọi thống tin kín cho khách hàng. Thật là điều không hay nếu như
khách hàng thổ lộ với luật sư mà thông tin đỏ lại bị lọt ra bên ngoài. Nghĩa
vụ giừ bí mật thống tin về khách hàng được áp dụng bất kể thông tin đó có
từ đâu, Những thông tin đó không nhất thỉết phải do khảch hàng cung cẩp.
13
Nghĩa vụ giữ bí mậĩ vụ việc cửa khách hàng tồn tại cho đến khi khách hàng
cho phép tiểt lộ hoặc khước từ bí mật đõ, Điều này cùng áp đung trong
trường hợp khảch hàng chết.
Đề một Luật sư tư vấn có thể cung cap cho khách hàng những lời
khuyên tổt nhẩt và chính xác nhất, Luật sư phài có cơ hội được trao đổi mội
cách thoài mái với khách hàng về tất cả những vấn đề mà hai bên cùng quan
tâm. Vì vậy, một sổ hình thức thông tin nhất địrửi giữa Luật sư với khách
hàng hoặc với người thứ ba được coi là bí mật, Theo một Luật sư người Anh
thì có hai loại thông tin được bí mật như sau:
i) Những thông tin đuợc giữ bí mật bất kể vụ việc có hay không tiến
hành hoặc đang tiến hành;
ii) Những thông tin chi được giữ bí mật nếu vụ kiện được tiến hành
hoặc đang được tiến hành nếu chỏng đẫ được nêu ra.
Nhừng thông tin ưong mục (i) gồm nhừng thông tin giừa khách hàng
và Luật sư của mình khi chúng ]à thông tin bí mật và được viết cho Luật sư
tư vấn hoặc Luật sư tư vấn viết ra với tư cách nghề nghiệp nhẳm mục đích
tư vẩn pháp lý hoặc giúp đỡ khách hàng bao gồm cà những ỷ kiến tư vấn về
các vụ việc không thuộc vụ kiện. Những thông tin nêu trong muc ii) bao
gồm những thông tin giữa một Luật sư tư vẩn vả một người không làm
chuyên môn hoặc bên thứ ba khi thông tín liên quan tới vụ kiện dự định gỉảỉ
quyết hoặc đang giải quyết, Nói tóm lại, các thông tin liên quan đến hồ sa
vụ tranh chấp mà Luật sư đang tư vấn cho khách hàng mà Luật sư được bỉết
từ nhiều cách khác nhau cần phải dược giử kín. cỏ Iihiều Irưòng hựp cỏ
những tài liệu được xem là chứng cứ cùa vụ án nhưng khách hàng chưa
muốn íiểt lộ vần cần được gíừ kín.
Trong trường hợp cần phài lưu giữ các vẫn bân giấy tờ gốc cùa đương
sự, luật sư phải thụt sự cẩn trọng và chi nên giữ các giấy tờ đó khi luật sư băt
buộc phầi có nó để xuất trinh cho cơ quan chức năng. Sau khi đã thực hiện
công việc đó rồi nên bàn giao lại các giấy tờ đó cho khách hàng và yêu cầu
khách hảng sao công chứng để lúc cần có thể sù đụng. Ờ nước ngoài, việc íưu
giữ các giấy tờ có thể được một cơ quan chuyên trách thực hiện và họ có
nghĩa vụ phàì bào đảm ràng giấy tờ đỏ không bị mất hoặc bị tiết lộ ra ngoài.
14
Việc quàn lý hồ sơ phần ỉửn do Luạt sư lo liệu. Vỉ vậy, khi chuẩn bị
hồ sơ luật sư nên cỏ một cặp riêng để lưu gi ừ hồ sợ cho vụ việc mà luật sư
đang làm, Nên chọn màu sắc cho từng cặp hồ sơ mà luật sư cỏ thề phân biệt
hồ sa đang làm. hồ sơ đâ làm và hồ sa chuẩn bị làm. Trước khi bẳt tay vào
thụ lý một hồ sor bất kỳ. như trên đã nói, Luật sư phải lập cho mình một kế
hoạch. Trong kế hoạch đó bao gồm cả những văn bàn tài liệu, ván bàn pháp
luật cần phải cỏ quả trình làm. Các vãn bản đó phải được cập nhật theo đủng
kế hoạch. Khi đă cỏ trong tay một hồ sơ luật sư phải bảo quản hồ sợ đó. cần
gi ừ ịạị các giấy tờ ghi chép các cuộc trao đổi vớì khách hàng, với các co
quan liên quan, với những người khác 1Các bức thư, bức điện, thư điện tử
gừi di và nhận về cũng cẩn được lưu giữ.
1.2.4, Nguyên tắc trung thựv. khách quan
Đừĩìi! bao giờ thiết lập kiếu quan hệ mua bán với khách hàng, hãy xây
đụng quan hệ của luật sư với khách hàng trên cơ sở trung thực, hợp tác, bền
vừng và hai bên đểu có lợi. cần phải tạo quan hệ để khách hàng thấy rằng
luật sư hay công ty luật là người cung ứng dịch vụ nghỉêm tủc, đàng hoàng,
khống vỉ mục đích lợí nhuận, mà lấy việc tạo quan hệ ỉâu dài với khách
hảng đề thiết lập quan hệ. Điều đỏ củng cổ uy tín của luật sư, tạo niềm tin
cho khách hàng và duy trì được mổi khách hàng thường xuyên cho luật sư.
Nguyên tắc nảy đòi hòi luật sư phài trung thực trong cách tính phí với khách
hàng, trong việc duy trì mối quan hệ thường xuyên với khảch hảng.
Nguyên tấc này cũng đòi hỏi luật sư phải trung thực khi tự đánh giá về
khả năng xử lý tỉnh huống của khách hảng. Một số luật sư Việt Nam thưòng
cho ràng họ có thể tư vẩn về bẩt kỳ vấn đề gi. Một ỉuật sư chuyên về hỉnh sự
nhưng sằĩì sàng làm tư vẩn về pháp luật kinh tể cho một công ty nước ngoài,
ngược lại một luật sư chì biết về ngoại thương nhưng lại nhận tư vấn cho
khách hàng trong một việc liên quan đén luật hình sự. Luật sư đừng bao giờ
cho ràng minh nẳm bất được tất cà mọi vẩn đề. Luật sư nên chuyên sâu ở
một số lĩnh vực nhẩt định. Trước khi nhận lòi với khách bàng, luật sư phải
xem khách hàng yêu cầu loại dịch vụ gỉ rồi quyết định một cách nghiêm túc
và chân thực xem việc đố có nằm trong khà nủng của luật รน hay không.
Năng lực về pháp luậi còn bao gồm cả kinh nghiệm và kỹ năng của luật sư.
Nếu Ỉuậỉ sư chì có kinh nghiệm về thương mại thi việc chấp nhận công việc
liên quan đến soạn thảo hợD đồng trong lĩnh vực tài chính có thể tà quá sửc.
2.Cảc hình thức tư vấn pháp ỉuật
2.1. Ttr vẩn trực tíểp bằng lời nói
Tư vấn băng lờ i nổi có nghĩa là luật sư phải trả lờ i các yêu cầu cùa
khách hàng dưới hỉnh thức lờ i nói chứ không phải bàng văn bản. Hình thức
này thường được áp dụng đổì với các vụ việc cỏ tỉnh chẩt đơn giản. Cảc
khách hàng thường gặp gỡ luật sư để trình bày vụ việc của họ và nhờ luật sư
giúp họ tìm giải pháp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình một cách
nhanh chóng và có hiệu quả. Một khách hàng muốn hòi luật sư liệu họ có
thể ly hôn người chồng được không khi mà người chồng không đồng ý lỵ
hôn và chắc chán sẽ không ra tòa khi được triệu tập. Một khách hàng khác
bị công ty sa thài và họ muốn luật sư cho biểt hợ có thể kiện để buộc công ty
bồi thường thiệt hại và nhận trở lại làm việc hay không?
Hoạt động tu vấn pháp luật ỉà một hoạt động đa dạng, phức tạp đòi hỏi
một quá trình lao động trí ỏc. Vì vậy> khi tư vấn trực tiếp bằng miệng cho
khảch hàng, luật sư cần thiểt phải tôn trọng một quy trình sau đây:
- Nghe khảch hàng trình bày: Bất luận vẩn đề cần tư vấn là gì, Luật sư
vẫn phảỉ chăm chú lắng nghe trinh bày tóm tắt cùa khách hàng. Trong quá
trình khách hàng trình bày, Luật sư cần chú ý lắng nghe và ghi chép những
nộỉ dung chính} sau đỏ có thẻ đặt những câu hỏi để khách hàng làm rõ thêm.
Thòng thường, lần đầu tiên tiếp xúc với một vụ việc, Luật sư chưa thể nắm
bẳt một cách chác chắn bản chất của sự việc đó. Trong lúc đó, người trình
bày lại có tâm lý là người nghe cũng đă nắm nội dung vụ việc như chính bản
thân mình, vỉ vậy, khách hàng thưởng trỉnh bảy theo ý chủ quan của mình
và có thẻ bỏ qua nhiều chi tiết mà họ cho là không cần thiết. Luật sư cần gợi
ỷ những vấn đề để khách hàng trình bày đủng bản chất của vụ việc. Lưu ý
khách hàng trinh bày vẩn đề một cách vô tư, khách quan, không thiên vị,
không chủ quan. Luật sư cũng ỉưu ý khách hàng rằng chỉ có thể đưa ra một
giải pháp chỉnh xác, đầy đủ và đúng pháp ỉuật nếu nhu khách hàng trinh bày
vẩn đề một cách trung thực và khách quan. Ngược lại, gỉải pháp mà Luật sư
đưa ra cò thể không chính xác nếu khách hàng trình bày thiên vị.
- Tóm tẳt ìợi yêu cầu của khảch hàng, các tình tiết liên quan theo cách
hiểu của ỉuật Sir. Sau khi nghe khách hàng trình bày xong, luật sư nên diễn
16
đạt lại câu chuyện cùa khách hàníĩ ĩheo cách hiêu cùa mình. Việc làm này
nhằm mục đích đàm bảo rằng luật sư dã hiểu đủng câu chuyện của khách
hảng và nếu pháĩ hiện có điểm nâo nhầm lẫn hoặc chưa rô, khách hàng kịp
đính chỉnh ngay.
- Yêu cầu khảch hàng cung cấp các tài liệu ỉiên quơn đến việc cần tư
vấn: Khách hàng là người trong cuộc vi vậy trong phần lớn các việc mà họ
yêu cầu tư vấn thượng có các tài liệu, vãn bán, thư từ giao địch... liên quan
đến vụ việc. Những giấy tờ tài liệu nảv phán ánh điền biển cùa quá trình
tranh chắp hoặc bàn chất cùa vụ việc. Nểu Luật sư không có được những tài
liệu này thì việc tư vấn cố thé sẽ khổiiiỉ chính xác. Trong những việc mồ
khách hàng yêu cầu tư vấn có nhiều việc ỉà tranh chấp giữa các bên với
nhau. Vởi tâm lý che giấu nhừng điểm bẩt lợi hoặc sai sót của minh, nhiều
khỉ khách hàng chưa muốn cung cáp cho Luật sư những văn bàn giấy tờ
không có íợi cho mình. Luật sư cẩn động viên họ để họ cung cấp đầy đủ.
Nếu họ chưa cung cấp đầy đủ thì không thể thực hiện việc tư vấn được. Sau
khi khách hàng đà cung cấp đầy đù các văn bâu giấy tờ, tài liệu có liên
quan, Luậi sư cần dành thời gian để đọc các giấy tờ, tài liệu đỏ. ỈChi đọc có
thề đồng thời hình thành luôn giải pháp trên cơ sở sắp xếp các tài liệu theo
tầm quan trọng của nó. Có nhừng tài liệu Luật sư không hiểu, không đọc
được hoặc Luật sư nghi ngờ về tính chân thực của nó thì cần hòi lại khách
hàng để khắng định ngay. Nếu sau khi nghe khách hàng trình bày và nghiên
cứu các tài liệu do khách hàng cung cap mà thấy không thể trà lời ngay
được thì cần thiếí phải thông báo điều đó cho khách hàng và hẹn khách hàng
gộp vào một ngày khác. Trong bất kỳ trường hợp nào, khi chưa chắc chắn
hoặc แท tường về giài pháp mả minh sẻ dưa ra cho khách hàng thi Luật sư
không nên đưa ra giải pháp một cách vội và.
- Trơ cứu là i liệu tham kháo: Việc dùng các quy định của pháp luật đề
làm cơ sở cho các kết luận cửa mình là điểu bắt buộc. Trong nhiều trường
hợp khách hàng biết họ đang đủng hoặc không đúng nhưng họ không giải
thích được điều đó, họ yêu cầu Luật sư phải cung cấp cho họ cơ sở pháp luật
để khảng định yêu cầu của họ. Đốì với Luậí sư, việc tra cứu tài liệu tham
khảo là điều bắt buộc bởi vì: Thứ nhất, đề khẳng định với khách hàng rằng
Luật sư đang tư vẩn dựa trên quy định cùa pháp luật chứ khồng phài theo
càm tính chù quan của mình. Thứ hai, tra cứu tài liệu tham khảo giúp Luật
17
sư khẳng định chính những suy nghĩ của rriình. Bởi vì không phài bao uiờ
Luật sư cồng có thể nhớ chính xác các quy định cùa pháp ỉuật về tẩí cá các
vấn đề mà khách hàng yêu cầu. Khi cần thiết, luật sư có thể cung cấp cho
khách hàng bàn sao văn bàn, tàí liệu đó cùng với giàỉ pháp mà Luật sư đưa
ra. Trong trường hợp khi tra cứu tài liệu tham khào để tư vấn cho khách
hàng, Luật sư không tìm thấy văn bàn cần tìm hoặc nghi ngờ về hiệu lực của
vãn bàn đó (ví dụ cỏ thể văn bản đâ bị hủy bỏ và có một vãn bàn mới thay
thể) thì Luật sư chưa nên đưa ra giải pháp vội mà hẹn khách hàng vào một
dịp khác đề khẳng định lại giá trị áp dụng của vân bản pháp ỉuật viện dần,
- Định hướng cho khách hàng: về thực chất định hướng cho khách
hàng là việc đưa ra giải pháp cho khách hàng để trà lời các vẩn đề mả khách
hàng yêu cầu. Tuy vậy việc trả lời trực tiếp bằng miệng cũng chi mang tính
định hướng trên CƯ sở đỏ còn tạo cơ hội để khách hàng lựa chọn phương
thửc bảo vệ quyền của mình một cách tốt nhẩỉ. Có thể sau khi Luật sư đà
đưa ra định hướng cho khách hảng thì khách hàng không ĩhực hiện những
bước tiếp theo. Có nghĩa là họ đâ biết họ cần phải làm gì sau khi Luật sư
giúp họ, Nếu qua việc tư vấn trực tiếp bằng miệng mà khách háng yêu cầu
tư vấn bằng vân bản thỉ Luật sư sè giúp họ làm việc đó.
2.2. Tư vấn bằng văn bản
Việc tư vấn bằng văn bản thông thường được tiến hành vì những lý do
sau đây:
- Khách hàng ờ xa, khồng trực tiếp đến gặp Luật 'sư để xin tư vấn bàng
miệng;
- Khách hàng muốn khẮng định độ tin cậy của giải pháp thông qua
việc đề ra các câu hỏi. để Luật รน: trà lời bằng vãn bản;
- Kết quả tư vấn bằng văn bản cỏ thể được khách hàng sử dụng để
phục vụ cho những mục đích riêng của khách hàng.
Theo yêu cầu của khách hàng, việc tư vấtt bàng văn bàn có thề thực
hiện theo hai hình thức sau đây;
- Khách hàng viết đơn, thữ, chuyển fax... cho Luật sư nêu rõ yêu cầu
của mình đưới dạng các câu hòi. Hình thức này dễ làm, có hiệu quả và đạt
độ chính xác cao.
18
- Khách hàng trực tiểp đén gập luật sư, trực tiếp nêu yêu cầu của mình
với luật sư và đề nghị họ tư vẩn bằng văn bàn.
- KMc với việc tư vẩn trực tiếp bằng miệng, việc tư vấn bàng văn bản
tạo cơ hội cho luật sư nghiên cứu hồ sơ một cách kỷ càng và chính xảc hơn,
trên cơ sở đó đưa ra được những giàí pháp hữu hiệu cho khách hàng. Tuy
vậy, việc tư vẩn bằng văn bản yêu cẩu luật sir phải làm việc cần thận hơn,
chu dáo hơn. Văn bán mà luật sư dưa ra phai có độ chính xác cao. có căn cứ
pháp lý và đúng pháp luật.
Cũng như việc tư vấn miệng, việc tư vẩn hảng văn bàn yêu cầu phải
quán triệt các bước sau đây:
- Nghiên cứu kỳ yêu cầu cùa khách hảng. Thông thường, các yêu cầu
bàng vàn bản cùa khách hàng đà rò ràng, luật sư khồng phải sắp xếp các vấn
đc như Irong việc íư vấn bẳng lời nói.
- Trao đổi với khách hàng về yêu cầu cùa họ đề tái khẳng định yêu cầu
của họ, nếu thấy cần thiết. Nểu luật sư thấy cần thiểt phải cỏ thêm tài liệu thì
yêu cầu khách hàng cung cấp thêm.
- Tra cứu các tài ỉiệu văn bàn pháp luật có liên quan đề phục vụ cho
việc tư vấn. Trong trường hợp sau khi đã nghiên cứu hồ sợ và nghiên cứu
các vàn bản pháp luật có liẻn quan thấy yêu cầu của khách hàng có thể liên
quan đển những vấn đề thuộc lĩnh vực khác thì luật sư nên tham khào ý kiển
cua nhã chuyên mồn hoặc luật sư chuyên sầu ưong lình vực đó.
- Luật sư cùng cỏ thể dề nghị khách hàng gặp luật sư khác để xin tư
vấn vè những vấn đề mà mình đà phát hiện nhưng không thuộc chuyên môn
của minh. Tránh tình trạng mặc dù biết không thuộc chuyên môn của mình
nhưng vần thực hiện tư vấn dần đến việc kết luận mà Luật sư đưa ra không
chính xác, không đúng pháp luật.
- Soạn văn bàn trổ lòi cho khách'hàng, Văn bản trả ỉời cho khách hàng
phái là Văn bàn trong đó nêu đưỢc bản chất của vấn đề mà khách hàng yêu
Cầu, đáp ứng trực tiếp yêu cầu mả khách hảng ncu ra. Để nắm rõ hơn cách
thức trình bày một thư tư vẩn. xem thêm Chương “ Kỳ năng soạn thào vãn
bíưi tư vấn” .
19
3.Kỹ năng tư vấn pháp luật
3.1. Tiểp xúc khách hàng, tìm hiểu yêu cầu tư vấn
Nắm bất được câu chuyện của khách hàng và biết được khách háng
dang mong muốn điều gì là mục đích của giai đoạn tiếp xúc với khách hàng
và tỉm hiểu yêu cầu tư vẩn. Luật sư có thể tiếp cận với các thòng tin mà
khách hảng đem lại qua nhiều hình thức. Khách hảng cỏ the đến trinh bày
trực tiếp tại văn phòng luật sư hoặc trao dôi thông qua thư tin, điện thoại...
Tuy nhiên* gặp gỡ trực tiếp vần là cách thức truyền thổng và đòi hòi người
luật sư không chi các kỹ năng chuyên mòn mà CL1 phong cách giao tiếp. Làm
việc với khách hàng luôn là một khâu quan trọng có ânh hưởng đến kết quả
của quá trình tư vắn. MỘI nghiên cứu của Mỹ đằ cho thấy tỷ lệ hài ỉòng cùa
khách hàng với luật sư liên hệ nhiều đến chất lượng mối quan hệ giữa luậi
sư và khách hàng hom là với kết quà công việc mà luật sư mang lại2.
Khi thu thập thông; tin, điều quan trọng trước tiên là phải nắm được
toàn bộ bổi cành câu chuyện. Nếu muốn nấm bẩt toàn diện sự vật. luật sư
luôn nhở nên tự đặt cho mình những câu hòi sau:
- Đâu là những thông tin mà khách hàng có thể cung cấp? Đỏ là thông
tin miệng hay thông tin viết?
- Có những yếu tố nào mà khách hàng không thể cung cấp nhưng có
thế ảnh hưởng đến két quả tư vấn hay ảnh hường đến giảỉ pháp?
- Luật sư có thể thu thập được những thông tin miệng hay thông tin
viết còn thiếu đó ở đâu? A i có thể cung cấp?
- Để đảm bảo rằng ìuậl sư đă hoàn toán hicu bối cảnh cùa câu chuyện
mà khách hàng đem lại, cần phài kiểm tra xem các câu trà lời của khách
hàng và những thông tin, tàì liệu mà khách hàng cung cấp thực sự đâ giải
đáp được hết các câu hòi sau chưa: Ai? Cái gì? Khi nào? Ở đâu? Như thế
nào? Tại sao?
Cảch tiép cận toàn điện như vậy sẽ giúp luật รน có cái nhìn khách quan
hơn về sự việc của khách hàng, tránh việc ra một giải pháp phiến điện hay vội
2
Giảo írình Consultation của Trường đào tạo Luật sư Quebec - Collections des
habiỉetẻs - 2001-2002. trang ร.
20
vã. Nên nhớ rằng, khi gặp khách hàng, luật sư thường mới chĩ nghe thông tin
mộl chiều hoậc các tài liệu mà khách hàng cung cấp có thể chi mới phản ánh
mội phần càu chuyện. Rẩỉ có ihc đối tác hoặc phía bên kia đang cỏ tranh chấp
với khách hàng cỏ thể đang nám lìiừ nhừng thông tin, tài liệu khác. Hơn nữa,
luậi SƯ cùng chưa có ihời gian ưa cửu văn bán pháp luật vì vậy nếu vội và ra
giái pháp sê khó tránh khòi sai ỉầm và thiều chuvên nghiệp.
Nói chung, khách hàng Việt Nam hay khách hàng nước ngoài dù có khác
nhau ớ một số điềm nhưng điểm giống nhau là họ dẻu tin tường ờ luật sư và kỳ
vọng ứ luậi sư nhiều điều, mong muốn thông qua quá trinh tư vẩn của luật sư
đê bao vệ được quyền và lợi ích chính đãng cùa họ. Vì vậyHkhi ỉàm việc với
khách hàng luật sư phải có một số thao tác bẳt buộc. Trước hết, luật sư không
được tỏ ra bi quan hoặc lạc quan ihái quả sau khi biét được những thông tín đầu
tiên của khách hàng. Luật sư cổ eảne lắng niỉhe họ, nếu một lần chưa đù có thể
đề nghị họ trình bày nhiều lần. Luật sư cũng có thế yêu cầu họ cung cấp thêm
tài liệu hoặc hẹn gặp để thông qua giao tiếp nắm được một cách cụ thể bản chất
của vấn đề mà khách hàng yêu cầu luật sư tư vẩn. Có những vẩn đề khách hàng
yêu cầu tư vấn ngay luật sư vần phái thận trọng trước khi đưa ra các kết luận.
Một két íuận sai của luật sư có thể làm ảnh hưởng đển quyền và nghĩa vụ của
khách hàng và làm giảm uy tín của luật sư3.
Nhằm tránh việc ra một kết luận sai lẩm. khi đọc hồ sơ cùa khách
hàng, luật sư nên:
- sẩp xếp các tài liệu theo trật tự thời gian để tiện theo dôi mạch
chuyện.
- Dọc kỳ lài liệu, ghi chép lại nội dung chỉnh vụ việc.
- Giữ thái độ khách quan.
- Dừng nhìn ngay vào chi tiết, đừng tìm ngay giải pháp mà nhìn vào
tông thể để lim ra các điểm cốt lõi cùa vụ việc xoay quanh 3 vấn đề: Quan
hệ - Tư cách - Đổi tượng, sau đó mới chú ỷ các mốc thời gian, địa điểm,con
số, sự kiện.
3
Theo Tập bài giảng " Một รน vắn đề về lư vấn pháp lu ậ t"- Phan Hữu Thư, Nhà xuất
bản cóng ati nhàn dán 200 ỉ
Kỷ năng tóm tẳt hồ sơ cũng là một kỹ nàng quan trọng. Có thề sử
đụng các sơ đồ sau khí tóm tắt hồ sơ:
- Sơ đồ nội vụ các quan hệ pháp luật phảt sinh
- Sơ đề phả hệ trong các vụ việc về thừa kế
- Sơ đồ hiện trường
- Sơ đồ theo trật tự thời gian
- Bảng tóm tất sự kiện theo đòng thời gian và dòng sự kiện
3.2. Thỏa thuận hợp đông dịch vụ pháp Ịỷ
Kết thúc giai đoạn tìm hiểu yêu cầu cùa khâch hàng, ỉuật sư đà có thề
tự mình có được nhận định và kết luận SƯ bộ về sự việc; đánh giá được linh
chất và dự kỉển được khối lượng công việc, thời gian và nhân sự để xử lý
công việc, từ đỏ có cơ sở đề chào phí địch vụ tư vấn.
Để rõ hơn về các cách thửc tính phí luật sư, xin tham khào chương kể
tiếp, ở đầy, chi xin nhấn mạnh một khỉa cạnh: luật sư cần đàm bào mình có
đủ năng lực xử lý công việc cùa khách hàng trước khi ký kết hợp đồng dịch
vụ pháp lý với khách hàng. Mọi khách hàng đều có quyền đòi hòi địch vụ tư
vẩn pháp lý được cung cấp bờĩ luật sư có trình độ. Niềm tin vào luật sư, vốn
đĩ là nền tảng cùa mối quan hệ giữa luật sư và khách hàng, đòi hỏỉ luật รน
một sự trung thực và khà năng đánh giả được mức độ chuyên môn cùa minh
cũng như phạm vi các dịch vụ mà mình cung cấp. Tất nhiên, chứng chỉ hành
nghề luật sư là một kiểm chứng cho thấy ỉuật sư dó có khà năng hành nghề.
Tuy nhiên, có một số lĩnh vực luậi pháp khá phức tạp hoặc ihưòrng xuyòn
thay đổi đòi hòi luật sư phải ít nhiều có kinh nghiệm thực tiễn mới cỏ thể
gíái quyết thấu đáo công việc cùa khách hàng,
3.3. Xảc định vẩn đề pháp ỉỷ
Thực chất của việc xảc định vấn đề pháp ỉý của vụ việc là việc nghiên
cứu một cách kỳ lưổTtg và thấu đáo hồ sơ của khách hảng và tìm ra những
vấn đề mẩu chốt cần giải quyết, Trong giai đoạn tìm hiểu yêu cầu của khách
hàng, chủng ta đã ít nhiều nắm bắt được sự việc và đã có những nhận định,
đánh giá sơ bộ về hướng giải quyết của hề sơ, Tuy nhiên, việc đọc kỳ lại
toàn bộ hồ sơ là điều cần thiết. Quá trình tìm ra vấn đề pháp lý là quá trình
luậi sư dặt một chuỗi cúc càu hoi pháp lý có tính liên két vứi nhau, câu hỏi
pháp lý nãy sè làm này sinh cãu hói phảp lý kề tiềp.
Khi xác định vẩn tỉể pháp lý, nên xuắt phát lừ câu hòi mà khách hàng
muổn luậl sư giãi đáp. v ấ n đề pháp lý của hồ SÍT thường là câu hòi pháp lv
mã cảu trà lời sỗ giúp giãi đáp điiợc nguyện vọng cùa khách hàng. Hây cùng
thử tim hiểu về phưimg pháp tiếp cận thông qua tỉnh huống cụ thề sau:
iụ thứ nhắt: Một công ty đã ký hợp điW ihuê một chiểc tàu du lịch
với mộl dối tác với ihòi hạn 05 năm. Sau hơn một nâm khai thác tàu nhung
klìònu hiệu quá, công ty buộc phái tính dồn chuyện chấm dứt hợp đồng
trước thời hạn nhưng trong hợp dồng có điều khoản phạt tính theo giá trị tàu
(dược các bên đinh giá lủc ký hợp đổng lã 128.000 USD), theo đỏ, nếu bên
thuê tàu chẩm dirt trước 3 nam thì phải thônu báo trước 60 ngày và phải
chịu phạt lên đến 50% giã trị tàu. Khách hàng đến gặp luật sư nhờ tư vấn
cách thức chấm dứt hợp đồng mà không phải chịu khoản phạt như họp đồng
quy định. Như vậy. mong muổn cua khách hàne là chẩm dứt hợp đồng trước
thài hạn nhumg không muốn bồi ihường thiệt hại. Để đáp ứng nguyện vọng
nay, càu hỏi pliáp lỹ đặl ra iroim đầu luật sư sẽ là: về mặt nguyên tấc, cỏ
nhùng trường hợp nào bên chấm dứt hợp đồng trước thời hạn không phải
chịu ché tài bồi thường thiệi hại? Các trường hợp đố có thể là: khi bên cho
thué vi phạm cán bản nghĩa vụ của mình theo hợp đồng hoặc xảy ra sự kỉện
mà các bên đã thỏa thuận cho phép chẩm dứt hựp đồng trưởc thời hạn, hoặc
xây ra sự kiện bất khả kháng kéo dài. Ngoài ra, nếu hợp đồng bị xem là vô
hiệu thì che tài bồi íhường thiệt hại ngoài hợp dồng được áp đụng. Đốỉ chiếu
vào tinh huống cua khách hàng thi thấy chi có vần đề hiệu lực hợp đồng là
cẩn phải xem xét. mà cụ thể ià vấn để thẩm quyền ký kết hợp đồng (do hợp
đổng được ký bời giảm đốc điều hành khách sạn mà không có giấy ủy
quyền). Câu hỏi tiểp theo sè lá: liệu hợp đồng có vô hiệu vì giám đốc điều
hành chưa dược ủy quyền hoặc đà vượt quá phạm vi ùy quyền hay không?
Nếu càu trá lởi là ’'không1' thi luật sư sẻ phài giãi đảp câu hòi tiếp theo: việc
chấm dứt hợp đồng trước thừi hạn cùa bên thuê trong trường hợp này bị
xem là vi phạm nghĩa vụ, bên thuê phài chịu những che tài gì? Thỏa thuận
cùa các bổn về mức phạt ví phạm có giả trị hay không? Cứ như vậy, một
chuỗi các câu hôi được đặt ra và mổ xẻ cho đén khi có kết luận cuối cùng về
mọi vấn đề được mố xè đỏ.
Vụ thứ hai: Sự việc diẽn ra vào nãm 2008. Anh M. cỏ V định mua một
căn hộ chung cư tại quận X. thành phổ H, vổn thuộc khu tái định cư ABC,
Quận X.. có điện tích 62 m2. Người bán căn hộ thực chất chưa được cap
Giấy chứng nhận quyền sờ hữu căn hộ mà sỗ được ưu tiên mua căn hộ này
do trước đây họ có nhà đất bị giải tòa đề thực hỉộn dự án xây dựng khu đô
thị mới T. Giá cà mua bán hai bên đă thống nhất, theo đỏ, anh M. sè thanh
toán cho người bán 11,5 triệu/m2 và anh ML cùng sỗ chịu trách nhiệm thanh
toán giá mua căn hộ (giá ưu đâi) với Công ty kỉnh đoanh và phát tricn nhà
Quận X,, với mức 140,492.000 VND/cãn hộ 62 ท ใ Anh M được giừ lại
50,000,000 đồng cho đến khi nhà được sang tên. Anh M. đã đến đề nghị vàn
phòng anh (chị) tư vấn và soạn hợp đồng giủp anh mua căn hộ nói trên. Anh
M. cung cấp các tài liệu sau:
a. Bán sao Quyết định cùa UBND quận X. về việc bồi thường, hồ trợ
thĩệt hại vâ tái định cư đối với bà A., chủ sở hữu căn nhà số 24 đường ร., tổ
13, phường T., Quận X. theo đỏ bà A. được quyền mua một suất đẩt nền
hoặc một cãn hộ chung cư tải định cư với giá ưu đài.
b. Bảng chiết tỉnh giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị mới ĩ .
c. Biên bản làm việc giữa Ban bồi thưởng giải phóng mặt bảng quận
X. và bà A. theo đó bà A . được tạm phân cản hộ số B807 lô B I thuộc chung
cư B27 phường A., quận X.; nếu cỏ người khác dâng kỷ trùng thi sẽ xét theo
thứ tự ưu tiên, sau đó bổc thãm.
Như vậy, vụ việc liên quan đến việc mua bán một tài sản là căn hộ
chung cư sẽ hình thành trong tương lai bởi lỗ bà A. chưa được cấp Gỉẩy
chứng nhận quyền sở hừu đối với căn hộ này. Quy trình sè diền ra như sau:
sau khi cỏ quyết định chính thức Lựa chọn sồ căn hộ, bả A. sế kv hợp đồng
mua căn hộ này theo giá ưu đãi với Công ty kinh đoanh và phát triển nhà
Quận X, Sau đó, bà A, mới được cấp Giấy chửng nhận quyền sở hữu nhà vố
tiếp theo mới thực hiện việc sang tên cho người mua là anh M.
Khi khách hàng đến gặp luật sư, mong muốn của họ là bào đám an
toàn pháp lý cho giao dịch. Như vậy, vấn đề mẩu chổt nhất cần giải quyết
trong hồ sơ này là: lựa chọn loại hình giao địch nào để đảm bào giao địch đó
có hiệu lực pháp luật? Những rủi ro tiềm ẩn nếu lựa chọn hình thức giao
24