Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá dịch vụ trong quy hoạch tại trung tâm kỹ thuật tài nguyên và môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.84 KB, 48 trang )

`

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

TRẦN THỊ PHÚC
CQ50/23.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài :
“ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ DỊCH
VỤ TRONG QUY HOẠCH TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NGHỆ AN”
Chuyên ngành
Mã số

: KẾ TỐN CƠNG
: 23
Người hướng dẫn :
TS. NGƠ THANH HOÀNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

HÀ NỘI – 2016

2

SV: TRẦN THỊ PHÚC



LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Giá dịch vụ cơng là giá mà đơn vị sự nghiệp công đưa ra hoặc cơ quan
có thẩm quyền quy định được người sử dụng dịch vụ chấp nhận và phù hợp
với mục tiêu quản lý kinh tế- xã hội của nhà nước trong mỗi thời kỳ. đổi mới
cơ chế tính giá đặt hàng sản phẩm,dịch vụ sự nghiệp cơng hiện nay là có vai
trị thiết u đối với xã hội . Chính vì vậy,việc đưa ra đề tài nghiên cứu xác
định giá dịch vụ công trong đơn vị sự nghiệp công lập,để từng bước tính
đúng, tính đủ các chi phí hợp lý trong giá dịch vụ sự nghiệp, phù hợp với thị
trường và khả năng của NSNN; thực hiện lộ trình việc xóa bỏ bao cấp qua
giá, phí dịch vụ nhằm tăng tính cạnh tranh và bảo đảm lợi ích của các đơn vị
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công” . Đồng thời với chủ trương xóa bỏ bao cấp
qua giá.
Mặt khác, hiện nay nhà nước ta đang khuyến khích các đơn vị sự nghiệp
cơng lập chuyển đổi từ đơn vị sử dụng tồn bộ ngân sách nhà nước hay tự
đảm bảo một phần kinh phí sang đơn vị tự đảm bảo tồn bộ nguồn kinh phí và
tiến xa hơn đó là thực hiện cổ phần hóa. Cho nên vấn đề sử dụng khái niệm
“chi phí” trong giai đoạn này là rất cần thiết và ngày càng quan trọng ,với
mục đích là trình bày thơng tin trên báo cáo tài chính một cách trung thực và
hợp lý hơn. Mặc dù chưa có quy định cụ thể về vấn đề này , nhưng khái niệm
chi phí đã được thừa nhận và áp dụng vào khu vực công ở nhiều nước trên
thế giới cách đây rất lâu. Tại Việt Nam khái niệm “chi phí ” đã xuất hiện

nhưng chưa được sử dụng vào việc xác định giá trị của hàng hóa , dịch vụ
cơng cũng như ghi sổ,báo cáo trong khu vực nhà nước. Vì vậy việc đưa khái
niệm “chi phí” vào trong hạch tốn kế toán đơn vị sự nghiệp là một vấn đề
cần thiết trọng giai đoạn này.
3

SV: TRẦN THỊ PHÚC

LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

Nhận thấy được tầm quan trọng trong cơng tác xác định chi phí để tính
đúng , tính đủ giá dịch vụ cơng, thơng qua thời gian thực tập ở Trung tâm Kỹ
thuật Tài nguyên và Môi trường Nghệ an, được sự giúp đỡ tận tình của TS.
Ngơ Thanh Hồng và các anh chị trong phịng kế tốn nói riêng , Ban giám
đốc đơn vị nói chung tơi đã hồn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài : “ Tổ
chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá dịch vụ trong quy hoạch tại
Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường”.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tốt nghiệp với đề tài “ Tổ chức kế tốn tập hợp chi phí
và tính giá dịch vụ trong quy hoạch tại Trung tâm Kỹ thuật Tài
nguyên và Môi trường” nghiên cứu thực trạng việc xác định chi phí để
tính đủ , tính đúng giá dịch vụ công tại Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên và
Môi trường Nghệ an, nhằm đề xuất những giải pháp khả thi nhất trong
phương pháp giá dịch vụ công .
3. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn trình bày những phân tích, đánh giá tình hình tính đủ tính
đúng giá dịch vụ và giảm trợ cấp ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Nghệ an trong giai
đoạn 2013-2015 xét trên mối liên hệ với đặc điểm kinh tế- kỹ thuật đặc thù
của ngành Tài nguyên và Môi trường.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm : Phương pháp so sánh ,
phương pháp phân tích cơ bản ,phương pháp liên hệ , đối chiếu.
5. Những đóng góp chính của luận văn:
Đây là cơng trình nghiên cứu khoa học, là kết quả lao động nghiêm túc,
kết hợp với những cơ sở lý luận được học tại trường Học viện Tài chính, được

4

SV: TRẦN THỊ PHÚC

LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

sự giúp đỡ tận tình của thầy cơ giáo trong khoa đặc biệt là: TS.Ngơ Thanh
Hồng cùng với sự tìm hiểu thơng tin tại Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và
Môi trường và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo , các anh chị trong phịng kế tốn
tại đơn vị và sự cố gắng nỗ lực của bản thân. Mong rằng những vấn đề mà
chuyên đề đưa ra nhằm đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế và góp phần hồn
thiện việc tính đủ giá dịch vụ công.
6. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:

Ngoài lời mở đầu , mục lục , tài liệu tham khảo , luận văn tốt nghiệp gồm
có ba chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế tốn chi phí và tính giá dịch vụ
trong đơn vị HCSN
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá dịch
vụ trong quy hoạch tại Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường
Nghệ an
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn
tập hợp chi phí và tính giá dịch vụ trong quy hoạch tại Trung tâm Kỹ thuật
Tài nguyên và Môi trường Nghệ an.
Là một đề tài nghiên cứu khoa học . Do thời gian cũng như khả năng
nghiên cứu cịn hạn chế , chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót ,
khiếm khuyết nhất định. Kính mong nhận được sự góp ý , bổ sung của thầy
cô giáo trong bộ môn và các anh , chị trong phịng kế tốn – tài vụ của đơn vị
để đề tài luận văn của có chất lượng hơn nữa.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Ngơ Thanh Hồng cùng tồn thể các thầy
cơ giáo trong bộ mơn kế tốn của trường. Xin chân thành cảm ơn ban lãnh
đạo đơn vị, các anh/chị trong phịng kế tốn của đơn vị đã tận tình giúp đỡ
cho tơi hồn thành bài luận văn tốt nghiệp này.

5

SV: TRẦN THỊ PHÚC

LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG


6

SV: TRẦN THỊ PHÚC

LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
DỊCH VỤ TRONG ĐƠN VỊ HCSN
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG KẾ TỐN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
DỊCH VỤ TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP.
1.1.

Khái niệm, bản chất của chi phí, giá dịch vị cơng trong đơn vị hành
chính sự nghiệp.

1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí
Chi phí là giá trị những khoản tiêu hao giá trị nguồn lực kinh tế,
chúng là giảm lợi ích kinh tế của đơn vị kế tốn. Giá trị các khoản giảm lợi
ích kinh tế trong từng kỳ nhất định sẽ dẫn đến vốn chủ sở hữu giảm đi một
cách gián tiếp và được kế tốn ghi nhận.
Theo chuẩn mực kế tốn cơng số 01 (IPSAS 01) – trình bày BCTC :
chi phí là sự giảm sút các lợi ích kinh tế trong kỳ báo cáo dưới hình thức tiêu
thụ tài sản và các luồng ra hoặc gánh chịu các khoản nợ phải trả, làm giảm tài

sản thuần/ vốn chủ sở hữu mà không phải là khoản phân phối cho các chủ sở
hữu.
Trong doanh nghiệp, thì chi phí được hiểu là biểu hiện bằng tiền của
tồn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và tính cho một
thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng gắn liền với quá trình hoạt
động của một đơn vị, gắn liền với việc sử dụng vật tư ,tài sản, lao động. Vì
vậy chi phí thực chất là việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại tài sản, vật tư,
lao động , tiền vốn của đơn vị trong quá trình hoạt động.
Tuy nhiên, dưới góc độ của đơn vị cơng, hoặc đơn vị HCSN hoạt động
7

SV: TRẦN THỊ PHÚC

LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

khơng vì mục tiêu lợi nhuận, các khoản chi thường gắn liền từng hoạt động,
chương trình cụ thể phụ thuộc vào tính chất,chức năng hoặc mục đích nào đó
– cịn gọi là các khoản chi hoạt động tại các đơn vị công. Hay nói cách khác,
hiện nay các đơn vị sự nghiệp cơng chỉ coi trọng chi mà chưa coi trọng chi
phí.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí
Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho cơng tác kế tốn tập hợp chi phí là xác
định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với điều kiện hiện tại của đơn vị và

thỏa mãn yêu cầu do quản lý đặt ra.
Đơn vị phải thực hiện tốt các u cầu về quản lý chi phí sau:
• Phản ánh kịp thời, đầy đủ tồn bộ chi phí phát sinh.
• Kiểm tra tình hình định mức chi phí vật tư lao động sử dung máy thi
công và các dự tốn chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so
với định mức, các khoản thiệt hại, hư hỏng, mất mát trong q trình hoạt động
để có những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
• Kịp thời lập báo cáo về chi phí, cung cấp các thơng tin hữu dụng về
chi phí phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
1.1.3. Khái niệm, đặc trưng của giá dịch vụ công
1.1.3.1. Khái niệm, đặc trưng của giá dịch vụ công
Khái niệm
Giá dịch vụ sự nghiệp công là số tiền phải trả của người sử dụng dịch
vụ sự nghiệp công cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, giá dịch vụ sự
nghiệp cơng phụ thuộc vài loại hình dịch vụ sự nghiệp cơng có tính xã hội
hóa cao hay thấp mà giá dịch vụ sự nghiệp công được xác định theo giá cả
thị trường hay theo giá quy định của nhà nước.
8

SV: TRẦN THỊ PHÚC

LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

Đặc trưng của giá dịch vụ công
Tùy theo từng loại dịch vụ công, mức độ bao cáp từng ngân sách cho

dịch vụ sự nghiệp cơng lập đó có hay khơng mà giá dịch vụ công được xác
định theo quan hệ cung cầu thị trường hay theo giá nhà nước quy định, khu
vực dịch vụ sự nghiệp công chi làm hai loại, dịch vụ ngân sách nhà nước
không bao cấp và loại dịch vụ ngân sách nhà nước bao cấp qua giá.
Giá dịch vụ cơng mang tính chất hồn trả trực tiếp nhiều hơn là tính
chất chuyển giao cho việc thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp cơng mà nhà
nước mang lại, nó giúp cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thu hồi chi
phí và một phần có tích lũy.
Giá dịch vụ cơng đối với loại hình dịch vụ có tính xã hội hóa cao có
tính chất như giá cả trong cơ chế thị trường, tức là bị chị phối bởi quy luật giá
trị và quy luật cung cầu , hay nói cách khác nó được hình thành theo tín hiệu
thị trường, những dịch vụ sự nghiệp công này không sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước thì giá dịch vụ cơng bù đắp mọi chi phí và có lãi. Giá dịch vụ
cơng đối với dịch vụ có tính chất cảu hàng hóa dịch vụ cơng cộng, tính ngoại
ứng cao, dịch vụ mà thơng tin khơng đối xứng, tính xã hội hóa khơng cao, khó
có thể định giá theo tín hiệu cảu thị trường, ít bị ảnh hưởng bởi quy luật cung
cầu , nhà nước xác định giá cho loại hình này theo chi phí cung ứng dịch vụ
cơng và khả năng trợ cấp từ ngân sách .
Nó được hình thành dựa trên cơ sở từ các khoản chi, chi phí bao gồm
các cấu phần chủ yếu, bao gồm: chi thường xuyên, chi không thường xuyên
,chi trực tiếp, chi không trực tiếp.
Giá dịch vụ cơng theo tín hiệu thị trường mang đầy đủ đặc điểm của
giá thành sản phẩm :

9

SV: TRẦN THỊ PHÚC

LỚP : CQ 50/23.02



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

- Giá dịch vụ cơng vừa mang tính chất khách quan ,vừa mang tính chất
chủ quan.
- Giá dịch vụ cơng mang tính chất giới hạn và xác định.
- Giá dịch vụ công là một chỉ tiêu, biện pháp, một thước đo để quản lý
chi phí.
1.1.3.2. u cầu quản lý giá dịch vụ cơng
Bài toán cần đặt ra đối với vấn đề về quản lý là cần phải tính đúng, tính đủ
chi phí dịch vụ cơng theo cơ chế thị trường, từ đó xác định giá dịch vụ cơng
cho hợp với tình hình kinh tế,chính trị xã hội ở mỗi thời kỳ.
Giá dịch vụ sự nghiệp cơng phải bù đắp được chi phí tạo lập ra dịch
vụ sự nghiệp cơng đó, đối với những loại dịch vụ sự nghiệp công không thể
bù đắp được chi thì chuyển sang danh mục sự nghiệp cơng thuộc diện thu phí.
Trong cơng tác quản lý kinh tế dịch vụ cơng ,cơng tác kế tốn dịch vụ
cơng được xây dựng ở các phạm vi khác nhau như giá thành định mức,giá
thành ước tính và giá thành thực tế. Giá thành định mức là giá sản phẩm dịch
vụ được xây dựng trên tiêu chuẩn của chi phí định mức. Giá thành định mức
thường được lập cho từng loại sản phẩm dịch vụ trước khi sản xuất. Giá thành
thực tế là giá thành sản phẩm dịch vụ được xây dựng trên cơ sở cho phí thực
tế phát sinh.
1.2. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí và tính giá dịch vụ cơng
1.2.1. Phân loại chi phí tại đơn vị HCSN
1.2.1.1. Sự cần thiết phải phân loại chi phí tại đơn vị HCSN
Để một đơn vị có thể tiến hành hoạt động được một cách bình thường
và ổn định, thì đơn vị đó cần bỏ ra nhiều khoản chi phí có nội dung, cơng
dụng, đặc tính lý hóa khác nhau. Khi tổ chức hạch tốn chi tiết cho từng loại

chi phí phục vụ cho yêu cầu quản trị, đơn vị phải tiến hành phân loại chi phí.

10

SV: TRẦN THỊ PHÚC

LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

Phân loại chi phí là việc phân chia chi phí của đơn vị thành các nhóm theo
tiêu thức phân loại nhất định.
1.2.1.2. Các cách phân loại chi phí
a. Căn cứ theo tính chất các khoản chi


Chi phí thường xuyên: gồm các khoản chi sau:

-

Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp ,tiền thưởng cho người lao động

-

Chi điện, nước,điện thoại,nhiên liệu

-


Chi vật tư, văn phịng phẩm, hội nghị, cơng tác phí

-

Chi đồn ra đồn vào

-

Chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ

-

Chi nghiệp vụ chuyên môn mua hàng hóa vật tư dùng cho chun

mơn.trang thiết bị kỹ thuật.


Mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ chuyên mơn
Chi phí khơng thường xun gồm các khoản chủ yếu sau:

-

Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

-

Chi các chương trình mục tiêu dự án

-


Chi xây dựng cơ bản

-

Chi nghiên cứu khoa học

-

Chi các khoản đột xuất

Tác dụng: Cách phân loại này đáp đứng được yêu cầu quản lý chi từ
nguồn NSNN, tuy nhiên nó lại khơng phù hợp với đặc điểm của một số khoản
chi cũng như đặc điểm khai thác kết quả khoản chi trong mỗi nhóm. Do vậy,
cách phân loại này sẽ không được vận dụng trong quá trình xác định chi phí,
giá dịch vụ cơng tại các đơn vị HCSN.
b. Căn cứ vào nội dung kinh tế bao gồm các loại:

11

SV: TRẦN THỊ PHÚC

LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

● Chi cho con người: là những khoản chi phí về tiền cơng, tiền lương

và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của người lao
động và các cán bộ quản lý của đơn vị.
● Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động: là khoản chi phí
khấu hao máy móc, thiết bị chuyên môn và các TSCĐ khác dùng trong hoạt
động của đơn vị.
● Chi phí vật tư phục vụ cho q trình hoạt động là những khoản văn
phịng phẩm phục vụ cho quản lý,…
● Chi sửa chữa nhỏ: là các khoản chi sửa chữa tài sản phục vụ cho
công tác chun mơn mà có giá trị khoản chi khơng quá lớn như sửa chữa
trang thiết bị chuyên dùng, các máy móc, thiết bị, tin học,….
● Chi hoạt động ( không phải là khoản chi vật tư và sửa chữa nhỏ) : là
khoản chi phí cho dịch vụ được cung cấp từ bên ngồi phục vụ cho q trình
hoạt động như tiền điện, nước, điện thoại,…
● Chi phí bằng tiền khác : là khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
q trình hoạt động ngồi các khoản nói trên như tiền mời chuyên gia về
giảng dạy, tiền tiếp khách, tiền quảng cáo, tiếp thị,…
c.Căn cứ theo cách tập hợp chi phí vào đối tượng chi phí, có các loại :
● Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí ( từng loại sản phẩm, cơng việc, hoạt động,…)
và có thể được tập hợp , hạch tốn trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
● Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
kế tốn tập hợp chi phí khác nhau nên không thể tập hợp trực tiếp cho từng
đối tượng tập hợp chi phí được, mà phải tập hợp cho từng nơi phát sinh chi
phí khi chúng phát sinh, sau đó tập hợp cho từng đối tượng theo phương pháp
phân bổ gián tiếp.

12

SV: TRẦN THỊ PHÚC


LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

Tác dụng việc phân loại này dễ nhận biết và hạch tốn chính xác và có ý
nghĩa quan trọng trong cơng tác quản trị đơn vị HCSN, cho phép tìm ra các
khâu cần cắt giảm chi phí từ đó giảm chi phí đơn vị.
d. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm đầu
ra( mức độ hoạt động)
● Biến phí ( chi phí biến đổi/ chi phí khả biến) là những chi phí thay
đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức độ hoạt đơng của đơn vị. Xét về tổng
số, biến phí thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng hoạt động, nhưng xét trên một
đơn vị khối lượng hoạt động thì biến phí có thể là hằng số đối với mọi mức độ
hoạt động.
● Định phí (Chi phí cố định/ chi phó bất biến) là những chi phí mà về
tổng số khơng thay đổi khi khơng có sự thay đổi về mức độ hoạt động của
đơn vị. Nếu xét tổng chi phí thì định phí khơng thay đổi, ngược lại, nếu xét
định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ
hoạt động. Như vậy, dù đơn vị có hoạt động hay khơng thì vẫn tồn tại định
phí, ngược lại khi đơn vị gia tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn
vị hoạt động sẽ giảm dần.
● Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố
của định phí và biến phí.
e. Căn cứ vào mục lục ngân sách nhà nước
Theo mục lục NSNN, các khoản mục chi phí được chia thành 4 loại:



Chi thanh tốn cá nhân bao gồm : tiền lương, phụ cấp lương( phụ

cấp độc hại, phụ cấp nghề, phụ cấp khu vực,..), chi khen thưởng phúc lợi,..
● Chi nghiệp vụ chuyên môn như: thanh tốn dịch vụ cơng cộng( điện,
nước, vệ sinh mơi trường,..), vật tư văn phịng, thơng tin tun truyền, cơng
tác phí, chi sửa chữa TSCĐ phục vụ hoạt động.

13

SV: TRẦN THỊ PHÚC

LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

● Chi mua sắm, sửa chữa gồm: chi mua sắm TSCĐ, sửa chữa tài sản
trong q trình sử dụng như máy móc thiết bị , tu bổ cải tạo cơ sở vật chất.
● Chi khác: chi kỷ niệm các ngày lễ lớn, chi tiếp khách , chi lập các
quỹ của đơn vị , chi cho công tác Đảng ở đơn vị, chi hỗ trợ và giải quyết việc
làm.
f. Căn cứ vào mức độ kiểm sốt (chi phí kiểm sốt được và chi phí khơng
kiểm sốt được)
● Chi phí kiểm sốt được đối với nhà quản trị là những khoản chi phí
mà nhà quản trị có thể tác động và thay đổi chúng.
● Chi phí khơng kiểm sốt được là những khoản chi phí mà nhà quản
trị không thể thay đổi và tác động đến chúng trong ngắn hạn.
g. Căn cứ vào tính thích hợp ( chi phí thích hợp và chi phí khơng thích

hợp)
● Chi phí thích hợp là các chi phí có sự khác biệt giữa các phương án
còn gọi là chi phí tăng thêm.
● Chi phí khơng thích hợp là chi phí khơng có sự khác biệt giữa các
phương án, chi phí khơng thích hợp chính là chi phí chìm. Là loại lợi ích bị
mất vì chọn phương án hành động này thay vì chọn phương án,hành động
khác.
1.2.2. Tính giá thành và các loại giá thành sản phẩm, dịch vụ
1.2.2.1. Khái niệm , bản chất của giá thành sản phẩm. dịch vụ
Giá thành sản phẩm dịch vụ là biểu hiện bằng tiền tồn bộ những hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa được tính cho một đại lượng, kết
quả , sản phẩm hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là cùng biểu hiện bằng tiền của những hao phí về
lao động số và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất, nhưng
14

SV: TRẦN THỊ PHÚC

LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

khác nhau về lượng.
Đứng trên góc độ hoạt động quản lý mà xem xét, thì quá trình sản xuất
là một quá trình liên tục, cịn việc tính giá thành sản phẩm là một điểm cắt có
tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với đại lượng kết quả , nên tại thời điểm
giá thành, có một khối lượng sản phẩm chưa hồn thành, chứa đựng một

lượng chi phí cho nó, gọi là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.Tương tự đầu kỳ
có thể có khối lượng sản phẩm sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển
sang kỳ này để tiếp tục sản xuất chứa đựng một lượng chi phí cho nó, gọi là
chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản
xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ,và được xác định theo công thức sau:
Tổng giá thành
Sản xuất sản

Chi phí
=

Phẩm (theo kỳ)

Chi phí sản

sản xuất dở

+ xuất phát sinh

dang đầu kỳ

Chi phí
- dở dang

trong kỳ

cuối kỳ


1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm , dịch vụ
a. Giá thành sản phẩm toàn bộ( giá thành sản xuất đầy đủ)
Giá thành sản xuất toàn bộ (Zsx toàn bộ ) là loại giá thành mà trong đó
bao gồm tồn bộ biến phí và định phó thuộc chi phí ngun vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân cơng trực tiếp , chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hồn
thành.
Tác dụng của giá thành sản xuất tồn bộ thường đóng vai trị chủ yếu
trong quyết định mang tính chất chiến lược dài hạn như : Quyết định ngừng
sản xuất hay tiếp tục sản xuất một mặt hàng nào đó. Nhưng việc tính giá
thành này lại không cần thiết khi sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng và các
nhà quản trị không phải đứng trước quyết định mang tính chiến lược

15

SV: TRẦN THỊ PHÚC

LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

b. Giá thành sản xuất theo biến phí (Zsxbp)
Giá thành sản xuất theo biến phí là loại giá thành mà trong đó chỉ bao
gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp, chi phí sản xuất chung( biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hồn thành.
Do giá thành sản xuất theo biến phí bao gồm biến phó sản xuất nên
cịn được gọi là giá thành sản xuất bộ phận. Giá thành sản xuất theo biến phí
là một bộ phận trong giá thành tồn bộ theo biến phí, đây là chỉ tiêu làm cơ sở

cho kế toán quản trị xác định được chỉ tiêu lão gộp trước định phí.
Giá thành sản xuất theo biến phí được tính tốn nhanh chóng , đơn
giản và có vai trị quan trọng trong việc phục vụ cho việc đưa ra các quyết
định ngắn hạn, mang tính sách chiến lược, quyết định nhận hay từ chối đơn
đặt hàng đột xuất, quyết định thay đổi biến phí và doanh thu để tăng lợi
nhuận,.. Nó được sử dụng chủ yếu trong mơi trường kiểm sốt hoạt động , ở
đó nhà quản trị phải đưa ra các quyết định ngắn hạn , tức thời , đột xuất.
Giá thành sản xuất theo biến phí là cơ sở để xác định điểm hòa vốn
( doanh thu hịa vốn,lượng hịa vốn).

Qh=
Trong đó : Qh là sản lượng hịa vốn
F là tổng định phí
P là giá bán đơn vị
V là biến phí đơn vị
1.2.3 Giá dịch vụ sự nghiệp công
● Dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
- Đơn vị sự nghiệp công được xác định giá dịch vụ sự nghiệp công theo
cơ chế thị trường, được quyết định các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp

16

SV: TRẦN THỊ PHÚC

LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG


chi phí hợp lý, có tích lũy theo quy định của pháp luật đối với từng lĩnh vực;
- Riêng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà nước thực hiện theo
quy định pháp luật về giá.
● Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
- Giá dịch vụ sự nghiệp công được xác định trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình
tính đủ chi phí theo quy định, trong đó chi phí tiền lương trong giá dịch vụ sự
nghiệp cơng tính theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ
đối với đơn vị sự nghiệp công và định mức lao động do các Bộ, cơ quan
Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền;
- Phương pháp định giá và cơ quan có thẩm quyền định giá dịch vụ sự
nghiệp công thực hiện theo quy định pháp luật về giá;
- Trong phạm vi khung giá dịch vụ sự nghiệp cơng do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định, đơn vị sự nghiệp công quyết định mức giá cụ thể
cho từng loại dịch vụ; trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
cụ thể giá dịch vụ sự nghiệp công, đơn vị thu theo mức giá quy định.
1.2.4 Mối quan hệ giữa chi phí và giá dịch vụ sự nghiệp cơng
Về bản chất thì CPSX và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của
q trình sản xuất trong đơn vị sự nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì cùng là biểu hiện bằng tiền về hao
phí lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra nhưng khác
nhau về lượng
Khi nói đến CPSX là giới hạn cho chúng ta trong một thời kỳ nhất
định , không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa. CPSX
trong kỳ khơng chỉ liên quan đến sản phẩm đã hồn thành mà còn liên quan
đến sản phẩm làm dở.
17

SV: TRẦN THỊ PHÚC


LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

Tại thời điểm tính giá dịch vụ có thể có một lượng sản phẩm chưa
hồn thành chứa đựng một lượng chi phí cho nó , đó là CPSX dở dang cuối
kỳ. Ở thời điểm đầu kỳ cũng có một lượng sản phẩm chưa hoàn thành kỳ
trước chuyển sang tiếp tục sản xuất trong kỳ này cũng chứa đựng một lượng
chi phí cho nó đó là CPSX dở dang đầu kỳ. Khi nói đến giá dịch vụ là nói đến
một lượng CPSX nhất định, tính cho một đại lượng hồn thành nhất định. Giá
thành hồn thành trong kỳ bao gồm một phần chi phí sản xuất kỳ trước
chuyển sang và một phần chi phí sản xuất ở kỳ này.
1.2.5 Nhiệm vụ kế toán chi phí và giá dịch vụ sự nghiệp cơng
Để tổ chức tốt cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá dịch vụ
cơng trong đơn vị hành chính sự nghiệp, đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp
thời yêu cầu quản lú chi phí sản xuất và giá dịch vị công của tất cả đơn vị sự
nghiệp công lập, kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí và phương pháp tính
giá thành dịch vụ cơng thích hợp. Tổ chức vận dụng các tài khoản kế tốn để
hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm dịch vụ do đơn vị sự nghiệp
công cung ứng.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản xuất
theo đúng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng
phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin
tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tốt chi phí đã quy định, xác định
đúng đắn trị giá dịch vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Vận dụng phương pháp tập hợp chi phí thích hợp để tính tốn giá dịch vụ và
giá dịch vụ đơn vị của các đối tượng tính giá theo đúng khoản mục quy định
và đúng kỳ tính giá dịch vụ đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá dịch vụ cho các cấp
quản lý trong đơn vị, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và
18

SV: TRẦN THỊ PHÚC

LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

dự tốn chi phí, phân tích tình hình thực hiện tính giá dịch vụ và kế hoạch tính
đúng tính đủ các loại chi phí cấu thành nên giá dịch vụ cơng lập.
1.3. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá dịch vụ sự nghiệp
cơng
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí
Chi phí của đơn vị có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên
quan đến việc sản xuất, cung ứng nhiều loại sản phẩm dịch vụ khác nhau.
Chính vì vậy , chi phí phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo phạm
vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng tập hợp chi phí.
Tùy vào đặc điểm đối tượng, tình hình cụ thể của đơn vị mà đối tượng
tập hợp chi phí trong các đơn vị có thể là :
- Từng loại sản phẩm, dịch vụ , chi tiết từng sản phẩm , từng loại, nhóm
sản phẩm , đơn đặt hàng.
- Từng phịng , ban , phân xưởng, đội, trại, bộ phận sản xuất, từng giai

đoạn cơng nghệ sản xuất.
- Tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất , tồn đơn vị.
1.3.2. Đối tượng tính giá dịch vụ sự nghiệp công
Hiện nay ở Việt Nam dịch vụ sự nghiệp cơng lập nằm trong bảy loại
hình sự nghiệp sau:
-

Giáo dục đào tạo, dạy nghề.

-

Y tế

-

Văn hóa, thể thao và du lịch.

-

Thông tin truyền thông và báo chí

-

Khoa học và cơng nghệ

-

Sự nghiệp kinh tế

-


Sự nghiệp khác

Đối tượng tính giá dịch vụ sự nghiệp cơng có thể là:
19

SV: TRẦN THỊ PHÚC

LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

Đơn vị dịch vụ sự nghiệp công. Trong nghiên cứu là đề tài,dự án,
trong phịng khám chữa bệnh là gói bệnh,…
Thời gian cung cấp dịch vụ sự nghiệp công : giờ , ngày, tháng, năm,…
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng
tính giá dịch vụ sự nghiệp cơng lập .
Giữa đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
dịch vụ cơng có mối quan hệ thân thiết với nhau:
-

Chi phí sản xuất đã tập hợp được theo các đối tượng là căn cứ

để tính giá dịch vụ .
-

Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều


đối tượng tính giá thành và ngược lại. Cũng có trường hợp đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất cũng chính là đối tượng tính giá dịch vụ trong đơn vị sự
nghiệp cơng lập.
Ngồi ra đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để kế tốn ghi sổ
chi tiết ghi chép ban đầu và tập hợp phân bổ chi phí sản xuất hợp lý
phục vụ cho cơng tác kiểm tra giám sát chi phí và tính giá dịch vụ cơng.
-

Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế tốn lập

các bảng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp phục
vụ cho việc quản lý kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá dịch vụ cơng và
tính tốn hiệu quả hoạt động của đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí trong đơn vị hành chính sự
nghiệp
1.4.1 Phương pháp tập hợp chi phí
Phương pháp tập hợp chi phí được sử dụng trong kế tốn chi phí để tập
hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí đã xác
20

SV: TRẦN THỊ PHÚC

LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

định . Tùy từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế tốn có thể vận dụng
phương pháp tập hợp chi phí cho phù hợp.
a. Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí riêng biệt. Do đó,
ngay từ khau hạch tốn ban đầu, chi phí phát sinh được phản ánh riêng cho
từng đối tượng tập hợp chi phí trên chứng từ ban đầu để căn cứ vào chứng từ
thực hiện hạch tốn trực tiếp chi phí cho từng đối tượng tiêng biệt. Theo
phương pháp này , chi phí phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí nên đảm bảo độ mức độ chính xác cao. Vì vậy, cần sử dụng tối đa
phương pháp tập hợp trực tiếp trong điều kiện có thể cho phép.
b. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí phát sinh liên quan
đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, khơng tổ chức ghi chép ban đầu chi phí
phát sinh riêng cho từng đối tượng được.Trong trường hợp này, phải tập hợp
chi phí phát ính chung cho nhiều đối tượng theo từng nơi phát sinh chi phí.
Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này
theo từng đối tượng chịu chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ :
Hệ số phân bổ =

- Xác định định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng theo cơng thức:
= ×H
Trong đó :

là chi phí phân bổ cho đối tượng i
là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
H là hệ số phân bổ


Với phương pháp này thì mức độ chính xác chi phí tính cho đối tượng
tập hợp chi phí phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa
21

SV: TRẦN THỊ PHÚC

LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

chọn sử dụng.
1.4.2. Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất
Kế tốn tập hợp chi phí : các chi phí trực tiếp và gián tiếp được tập hợp
vào các trung tâm chi phí sau đó tính tốn phân bổ vào đối tượng gánh chịu
chi phí.
Các bước trong kế tốn tập hợp chi phí:
Bước 1: Xác định đối tượng/ trung tâm chi phí/ thời kỳ
Bước 2 : Tập hợp chi phí vào đối tượng / trung tâm chi phí/ thời kỳ.
Bước 3 : Phân tích chi phí theo yêu cầu quản lý
Bước 4 : Kiểm sốt chi phí
Các mơ hình tập hợp chi phí hành chính sự nghiệp có hai quy mơ hình
ứng với trung tâm chi phí được xác định theo hình thức như sau:
Mơ hình 1: Mơ hình truyền thống , ở mơ hình này trung tâm chi phí là
trung tâm sản xuất và trung tâm dịch vụ. Chi phí được phân bổ theo hai bước :
- Tập kết và phân bổ vào trung tâm chi phí
- Trung tâm chi phí phân bổ vào đối tượng gánh chịu chi phí

Mơ hình 2 : Phân bổ trên cơ sở hoạt động lúc này các trung tâm chi phí
chính là các hoạt động kế tốn tập hợp chi phí trực tiếp và gián tiếp vào trung
tâm này sau đó phân bổ cho các đối tượng gánh chịu chi phí.

22

SV: TRẦN THỊ PHÚC

LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

Lương

NVL

Lương

NVL

Lương

NVL

LĐTT

trực tiếp


LĐTT

trực tiếp

LĐTT

trực tiếp

Trung tâm chi

Trung tâm chi

Phí

Trung tâm chi

phí

phí

Chi phí chung
Sơ đồ mơ hình tập kế chi phí
1.4.2.1. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp tham gia vào các hoạt động hành chính sự nghiệp hoặc trực tiếp
sản xuất, cung ứng dịch vụ: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ
cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
cơng đồn,…
- Các chứng từ sử dụng : bảng chấm cơng, hợp đồng giao khốn, phiếu

xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành, bảng phân bổ tiền lương và
BHXH, giấy tạm ứng...
- Tài khoản sử dụng : TK 631 được sử dụng để tập hợp chi phí nhân
cơng trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 631 có kết cấu như sau:
Bên nợ :
- Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh

23

SV: TRẦN THỊ PHÚC

LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

- Các chi phí bán hàng và chi phí quản lý liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh
- Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động sản xuất, kinh doanh
Bên Có :
Các khoản thu được phép ghi giảm chi phí theo quy định của chế độ tài
chính
Cuối kỳ TK 631 khơng cịn số dư
Trình tự hạch tốn theo sơ đồ 1.1:
TK 334 ,335

TK 631

1, lương CBNV

TK 312
2,

Tạm ứng

TK 332

3, Các khoản trích lập theo lương

1.4.2.2. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân nguyên vật liệu trực tiếp là tồn bộ chi phí về ngun vật
liệu , vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngồi, vật liệu phị, nhiên liệu sử
dụng trực tiếp cho các hoạt động hành chính sự nghiệp hoặc việc sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Các chứng từ sử dụng : Phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; biên bản giao
nhận vật tư, công cụ dụng cụ; bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ…
- Tài khoản sử dụng: TK 631 được sử dụng để tập hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.

24

SV: TRẦN THỊ PHÚC

LỚP : CQ 50/23.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


GVHD: TS. NGƠ THANH HỒNG

Tài khoản 631 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Chi phí SXKD tăng để thực hiện hoạt động SXKD, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý,…
Bên có:
-Chi phí SXKD giảm : kết chuyển giá trị sản phẩm hoàn thành nhập kho
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý liên quan
- Các khoản thu được ghi giảm chi ( nếu có).
Các khoản thu được phép ghi giảm chi phí theo quy định của chế độ tài
chính
Cuối kỳ TK 631 khơng cịn số dư
Trình tự hạch tốn theo sơ đồ 1.2:
TK 152 ,312

TK 631
1, Xuất kho nguyên vật liệu
Tạm ứng

TK 331
2, Chưa trả cho nhà cung cấp

TK 112,111

3, Thanh toán bằng tiền gửi

1.4.2.3. Kế tốn CPSXC
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho hoạt động hành chính sự nghiệp hoặc q trình sản xuất sản phẩm, cung
ứng dịch vụ phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất, cung ứng dịch vụ.


25

SV: TRẦN THỊ PHÚC

LỚP : CQ 50/23.02


×