Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực – VVMI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.39 KB, 119 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---------***----------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP LẦN 2
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP CẢI
THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CƠ KHÍ VÀ THIẾT BỊ ÁP LỰC- VVMI.

Sinh viên thực tập:

Đào Thị Nguyệt

Lớp:

CQ50/11.10

Số điện thoại:

0977 303 610

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Đoàn Hương Quỳnh
Hà Nội-2016
1



SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của công ty cổ phần Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực- VVMI.

Tác giả luận văn
Đào Thị Nguyệt

2

SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

MỤC LỤC


3

SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐKT
SLKT
DTT
GTGT
GVHB
HĐĐT
HĐKD
HĐTC
HTK
LNST
TCDN
TSCĐ
TSDH
TSNH
VCĐ
VKD
VLĐ
KT


Bảng cân đối kế toán
Sinh lời kinh tế
Doanh thu thuần
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Hoạt động đầu tư
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động tài chính
Hàng tồn kho
Lợi nhuận sau thuế
Tài chính doanh nghiệp
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Kinh tế

4

SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG 2.1: CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN
Bảng 2.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
BẢNG 2.3: ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU PHÂN BỔ VỐN
Bảng 2.4: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TẠO TIỀN VÀ TÌNH HÌNH LƯU
CHUYỂN TIỀN
BẢNG 2.5: PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN NGUỒN TIỀN VÀ SỬ DỤNG TIỀN
BẢNG 2.6: QUY MÔ CÔNG NỢ
BẢNG 2.7: TÌNH HÌNH CÔNG NỢ
BẢNG 2.8: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
BẢNG 2.9: ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
BẢNG 2.10: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
BẢNG 2.11: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG TỚI ROE GIAI ĐOẠN
2014-2015

5

SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của CTCP Cơ Khí và Thiết Bị Áp LựcVVMI.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán
Hình 2.1.: Kết cấu nguồn vốn
Hình 2.2: Mô hình tài trợ của doanh nghiệp


64

Hình 2.3 a. Cơ cấu phân bổ vốn tại ngày 31/12/2015
Hình 2.3b: Cơ cấu phân bổ vốn tại ngày 31/12/2014
Hình 2.4: Biến động các khoản phải thu, phải trả
Hình 2.5: Biến động hệ số khả năng thanh toán giai đoạn 2012 - 2015
Hình 2.6: hệ số hiệu suất sử dụng vốn giai đoạn 2013-2015

6

SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

7

SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thế giới nói chung cũng như nền kinh tế Việt Nam nói riêng

đang có nhiều chuyển biến. Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập
kinh tế quốc tế thì nền kinh tế lại càng có những biến đổi sâu sắc, tính cạnh
tranh giữa các khu vực, giữa doanh nghiệp trong nước với nước ngoài, doanh
nghiệp trong nước với trong nước càng tăng. Trước tình hình đó, để có thể tồn
tại và phát triển được trong nền kinh tế hiện đại, các doanh nghiệp cần phải
nắm rõ được tình hình SXKD cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp,
phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu để từ đó tìm ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD, tăng khả năng trên thị trường. Để
có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cần thiết công ty phải
quan tâm đến tài chính của doanh nghiệp. HĐTC ảnh hưởng đến tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp. Để biết tình hình tài chính thực tiễn cũng như
tình hình sử dụng vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của doanh
nghiệp…đòi hỏi doanh nghiệp phải đi sâu phân tích số liệu, phân tích các hệ
số tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để có thể đánh giá được
thực trạng TCDN. Xuất phát từ ý nghĩa của đánh giá thực trạng TCDN, qua
thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực- VVMI,
với sự hướng dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn TS. Đoàn Hương Quỳnh
cũng như các các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty, em đã lựa
chọn đề tài: “ Đánh giá thực trạng tài chính và một số biện pháp nhằm cải
thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Cơ Khí và Thiết Bị Áp LựcVVMI”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề, HĐTC tài chính của doanh nghiệp, các giải pháp nhằm cải
thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực8

SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
VVMI.
3. Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: Tình hình tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tài
chính của CTCP Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực- VVMI.

-

Về thời gian: Tình hình tài chính năm 2015, 2014

-

Về nguồn số liệu: Sổ sách kế toán, báo cáo tài chính 2 năm gần nhất
của CTCP Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực- VVMI.

4. Mục đích nghiên cứu
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

5.

-

Tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty

-


Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương

pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, thống kê, logic, phương pháp so sánh và tổng hợp số
liệu thu thập được trong quá trình thực tập để thấy được mức độ ảnh hưởng và
xu hướng biến động của các chỉ tiêu, từ đó đưa ra các nhận xét.
6. Kết cấu đề tài
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của
doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty cổ phần Cơ
Khí và Thiết Bị Áp Lực- VVMI trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính
của
Công ty cổ phần Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực- VVMI.
9

SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu, trình độ kiến thức cũng như
kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong

nhận được sự đóng góp ý kiến, bổ sung của các thầy cô, các anh chị cán bộ
phòng Tài
chính kế toán cũng như các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của em
được hoàn thiện hơn.Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
TS.Đoàn Hương Quỳnh,các cô, các chị phòng tài chính kế toán ở Công ty Cổ
phần Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực- VVMI đã hết sức giúp đỡ, tạo điều kiện để
em hoàn thành tốt bài luận văn này.

10

SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1.Một số vấn đề về tài chính doanh nghiệp và quyết định TCDN
1.1.1.1.Tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm TCDN
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh
lời.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động SXKD đều cần
đến một lượng vốn tiền tệ nhất định. Quá trình hoạt động của doanh nghiệp
cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hợp thành hoạt

động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó đã làm phát sinh, tạo ra
sự vận động của các dòng tiền (cash flows) bao gồm dòng tiền vào và dòng
tiền ra gắn với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hằng
ngày của doanh nghiệp.
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là
các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp: quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước, giữa doanh
nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với các chủ
sở hữu doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ chức xã
hội khác và quan hệ tài chính trong bản thân nội bộ doanh nghiệp.
Như vậy:
-

Xét về hình thức, TCDN là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.

-

Xét về bản chất, TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị
11

SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Các quan hệ kinh tế thuộc phạm vi TCDN bao gồm:
Thứ nhất, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước: Doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí…cho nhà nước. Nhà nước có các
khoản hỗ trợ với doanh nghiệp.
Thứ hai, quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ chức
xã hội khác: doanh nghiệp thực hiện thanh toán, thưởng phạt…đối với các
chủ thể kinh tế, tài trợ cho các tổ chức xã hội.
Thứ ba, quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động: doanh nghiệp trả
lương, thưởng, phụ cấp cho người lao động.
Thứ tư, quan hệ giữa doanh nghiệp với chủ sở hữu : thể hiện thông qua
việc chủ sở hữu đầu tư, góp vốn hay rút vốn và việc phân chia lợi nhuận.
b. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
-

Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho quá
trình SXKD của doanh nghiệp.

-

Phân phối thu nhập của doanh nghiệp

-

Giám đốc hoạt động SXKD. TCDN thực hiện các chức năng này nhằm
hướng tới mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

1.1.1.2.Các quyết định tài chính doanh nghiệp
Các quyết định tài chính được bàn nhiều nhất trong TCDN và quản trị
TCDN, đó là các vấn đề liên quan đến việc tìm nguồn vốn cần thiết cho mua
sắm tài sản và hoạt động của doanh nghiệp, phân bổ có giới hạn các nguồn

vốn cho những mục đích sử dụng khác nhau, đồng thởi sử dụng một cách có
hiệu quả VKD để đạt được mục tiêu. TCDN nghiên cứu các quyết định sau:
➢ Quyết định đầu tư: Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài
sản và giá trị từng bộ phận tài sản (TSCĐ và tài sản lưu động). Các quyết định

12

SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định đầu tư tài sản lưu động: Quyết định tồn quỹ, quyết định
tồn kho,quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn
hạn...
- Quyết định đầu tư TSCĐ: Quyết định mua sắm TSCĐ, quyết định đầu
tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn...
-

Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư

TSCĐ: Quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa vốn...
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định của TCDN. Nó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Một quyết định đầu tư đúng góp phần tăng giá trị doanh nghiệp, tạo
sự tăng trưởng cho doanh nghiệp qua đó làm tăng giá trị tài sản cho chủ sở
hữu. Nếu quyết định sai lầm có thể gây thất thoát vốn, cũng có thể dẫn đến

nguy cơ phá sản của một doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần xem xét
đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư tối ưu để có thể mang lại giá trị cao nhất.
➢ Quyết định huy động vốn: Là những quyết định liên quan tới việc
nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết định đầu tư. Các
quyết định huy động vốn chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:
Quyết định huy động vốn ngắn hạn: Quyết định vay ngắn hạn hay sử
dụng tín dụng thương mại.
Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn
thông qua vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty, quyết định
phát hành vốn cổ phần, quyết định vay để mua hay thuê tài sản...
Các quyết định huy động vốn sẽ ảnh hưởng đến sự rủi ro tài chính, ảnh
hưởng đến chi phí sử dụng vốn, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của
doanh nghiệp. Do đó trước khi đưa ra quyết định huy động vốn, các nhà quản

13

SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
trị tài chính phải nắm vững những điểm lợi, bất lợi của việc sử dụng các công
cụ huy động vốn, đánh giá chính xác tình hình hiện tại và dự báo đúng đắn
diễn biến thị trường trong tương lai.
➢ Quyết định phân chia lợi nhuận: Trong quyết định này giám đốc tài
chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức
hay là giữ lại để tái đầu tư. Những quyết định này liên quan đến việc doanh
nghiệp nên theo đuổi một chính sách cổ tức như thế nào, chính sách đó sẽ tác

động như thế nào tới giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu của công ty trên thị
trường. Đồng thời, quyết định phân chia lợi nhuận cũng sẽ ảnh hưởng đến sự
tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận để lại nhiều sẽ tạo ra
sự tăng trưởng cho doanh nghiệp, tuy nhiên các cổ đông lại không ưa thích,
họ thích được chia lợi nhuận hơn, do đó làm giá cổ phiếu sụt giảm trong ngắn
hạn, trong dài hạn có thể sẽ tăng. Nếu phân phối lợi nhuận cho cổ đông nhiều
sẽ làm giảm sự tăng trưởng của doanh nghiệp, tuy nhiên sẽ làm giá cổ phiếu
tăng lên trong ngắn hạn. Do đó các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải cân
nhắc chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
Ngoài ba loại quyết định chủ yếu trong TCDN như đã đưa ra còn có rất
nhiều loại quyết định khác có liên quan đến HĐKD của doanh nghiệp như
quyết định hình thức chuyển tiền, quyết định phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong
HĐKD đối ngoại, quyết định mua bán, sáp nhập doanh nghiệp....
Ta cũng có thể phân chia quyết định TCDN theo mức độ tác động của
các quyết định tài chính:
- Quyết định tài chính dài hạn: Đây là những quyết định có tính chất
chiến lược, có tầm ảnh hưởng lâu dài đến sự tồn tài và phát triển của doanh
nghiệp, bao gồm: Quyết định đầu tư dài hạn, quyết định huy động vốn dài hạn
và quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Quyết định tài chính ngắn hạn: Đây là những quyết định có tính chất
14

SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
tác nghiệp, ảnh hưởng không lớn đến sự tồn tại và phát triển của công ty.

Thuộc quyết định tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: Quyết định
dự trữ vốn bằng tiền, quyết định nợ phải thu, quyết định về việc thực hiện
chiết khấu thanh toán, quyết định về dự trữ vốn tồn kho...
Tóm lại, nhà quản trị tài chính phải đưa ra các quyết định tài chính nhằm
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Với mỗi quyết định tài chính phải giải quyết
được sự mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết định tài chính khôn
ngoan là quyết định có thể tối thiểu hóa được rủi ro và tối đa hóa được tỷ suất
sinh lời cho chủ sở hữu.
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1.Khái niệm
Quản trị TCDN là việc lựa chọn đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện
các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều gắn liền với việc
tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, vì vậy, quản trị TCDN còn được nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ
chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối và sự
dụng quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp.
Mục tiêu quản trị tài chính hướng tới là tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp, tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu.
1.1.2.2.Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp
➢ Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư.
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
các quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới
công nghệ, mở rộng SXKD, sản xuất sản phẩm mới….Để đi đến quyết định
đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế,
kĩ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi
15

SV: Đào Thị Nguyệt


Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
tiêu vốn cho đầu tư và dự tính thu nhập do đầu từ đưa lại; nói cách khác là
xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá
cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch đinh dự án vốn đầu tư và
đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
➢ Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời,
đầy đủ nhu cầu vốn do các hoạt động của doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Nhà
quản trị tài chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động
của doanh nghiệp ở trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn); tiếp
theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi
cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức
và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét và cân nhắc trên nhiều
mặt như: Kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động
vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn…
➢ Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có của doanh nghiệp vào HĐKD, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo
dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các
khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp; thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự
cân bằng giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
➢ Thực hiện, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.

Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và
sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát
16

SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
triển doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động trong doanh nghiệp, giải quyết hài hòa giữa lợi ích trước mắt của chủ sở
hữu với lợi ích lâu dài sự phát triển của doanh nghiệp
➢ Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình
hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc định kỳ tiến hành phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá được hiệu quả sử dụng
vốn, những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý. Từ đó giúp cho các nhà
quản lý doanh nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh
HĐKD và tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ mới.
➢ Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Các HĐTC của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc
lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể
đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh
nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động đưa
ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động.
1.1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị TCDN
Mỗi doanh nghiệp khác nhau đều có các đặc điểm khác nhau cho chịu

tác động của nhiều yếu tố, dẫn đến HĐTC của các doanh nghiệp khác nhau là
khác nhau. Tất yếu sẽ dẫn đến công tác quản trị tài chính cũng khác nhau.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị TCDN:
a.Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2005 có 4 hình thức pháp lý có
bản của doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Hình thức pháp lý tổ chức
doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp như:
17

SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
phương thức hình thành và huy động vốn, việc tổ chức quản lý sử dụng vốn,
việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu
đối với khoản nợ của doanh nghiệp…
b. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành
Mỗi ngành khác nhau sẽ có những đặc điểm khác nhau:


Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh: Ảnh hưởng này
thể hiện trong thành phần và cơ cấu VKD của doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới quy mô vốn SXKD cũng như tỷ lệ thích ứng để hình
thành và sử dụng chúng, do đó ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển
vốn, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và phương thức tri trả của
doanh nghiệp.




Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kì SXKD: Tính thời vụ và
chu kì SXKD ảnh hưởng nhu cầu vốn và doanh thu tiêu thụ của
doanh nghiệp. Những doanh nghiệp sản xuất có chu kì ngắn thì
nhu cầu vốn giữa các năm thường không có biến động lớn, doanh
nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó giúp
doanh nghiệp đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền cũng
như việc tổ đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Những
doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kì dài, phải
bỏ ra một lượng VLĐ tương đối lớn, doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực có tính thời vụ thì nhu cầu VLĐ giữa các quý trong
năm thường có biến động lớn, tiền thu bán hàng không được đều,
do đó việc thu chi bằng tiền cũng gặp nhiều khó khăn.

18

SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
c. Môi trường kinh doanh
Môi trường tác động mạnh mẽ lên các HĐKD của doanh nghiệp cũng
như công tác quản trị doanh nghiệp. Các tác động của môi trường kinh doanh
đến quản trị doanh nghiệp:



Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Nếu cơ sở hạ tầng phát
triển (hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước,
…) thì sẽ giảm bớt được nhu cầu vốn đầu tư của doanh
nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí trong kinh doanh.



Sự ổn định của nền kinh tế: Sự ổn định của nền kinh tế
ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, từ đó ảnh hưởng đến
nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Những biến động của nền
kinh tế có thể gây ra những rủi ro trong kinh doanh mà
các nhà quản trị TCDN phải lường trước, sự ổn định hay
không của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng đến việc ra quyết
định TCDN.



Ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế

Giá cả thị trường sẽ ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của doanh
nghiệp. Sự biến động giá cả sẽ ành hưởng đến quy mô sản xuất, từ đó có thể
ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, huy động vốn của doanh nghiệp.
-

Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, đến chi
phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh
nghiệp. Mặt khác, lãi suất thị trường còn ảnh hưởng gián
tiếp đến tình hình SXKD của doanh nghiệp. Khi lãi suất

thị trường tăng cao, thì người ta có xu hướng tiết kiệm
nhiều hơn tiêu dùng, điều đó hạn chế đến việc tiêu thụ sản

19

SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
phẩm của doanh nghiệp. Tiền thuế có thể sẽ ảnh hưởng
đến cả 3 quyết định TCDN.
-

Lạm phát: Lạm phát cao khiến cho tình trạng tài chính của
doanh nghiệp trở nên căng thẳng. Lạm phát làm cho nhu
cầu VKD tăng lên và tình hình TCDN không ổn định, do
đó sẽ tác động đến việc ra quyết định đầu tư, huy động vốn
của nhà quản trị tài chính.

-

Sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ: Sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp với các doanh
nghiệp khác cũng như sự tiến bộ kỹ thuật công nghệ sẽ tác
động đến việc doanh nghiệp có đầu tư hay đổi mới máy
móc, thiết bị, công nghệ hay không, cũng như việc giữ lại
lợi nhuận bao nhiêu để tái đầu tư nhằm mở rộng SXKD,

tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

-

Chính sách kinh tế, tài chính của nhà nước đối với doanh
nghiệp:Các chính sách này sẽ định hướng đầu tư cho
doanh nghiệp, doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn vào các
ngành nghề nhà nước khuyến khích sản xuất. Hoặc các
chính sách về lãi vay, thuế sẽ ảnh hưởng đến việc huy
động vốn của doanh nghiệp…Do đó, các nhà quản trị tài
chính cần căn cứ vào các chính sách của nhà nước để ra
các quyết định hợp lý.

-

Thị trường tài chính và các hệ thống trung gian tài chính:
Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài
chính. Sự phát triển lớn mạnh của thị trường tài chính và
hệ thống chung gian tài chính làm đa dạng hóa các công cụ
và các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp.
20

SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
-


Khi xem xét tác động của môi trường kinh tế - tài chính
không chỉ xem xét ở phạm vi trong nước mà còn cần phải
xem xét đánh giá môi trường kinh tế - tài chính trong khu
vực và trên thế giới. Hiện nay, quá trình toàn cầu hóa nên
kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, những biến động lớn về
kinh tế, tài chính trong khu vực và trên thế giới ảnh hưởng
mau lẹ đến nền kinh tế và HĐKD của một quốc gia.

1.1.2.4.Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
TCDN tác động tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp: từ khâu dự
trữ nguyên vật liệu, sản xuất đến lưu thông hàng hóa. Để đảm bảo quá trình
hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường, tình trạng tài chính lành
mạnh cần thiết phải có quản trị doanh nghiệp. Vai trò của quản trị TCDN:
➢ Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn
ra bình thường và liên tục
Vốn là tiền đề, nền tảng quan trọng cho HĐKD của doanh nghiệp. Nếu
thiếu vốn có thể gây ra gián đoạn HĐKD của doanh nghiệp, nếu thừa vốn có
thể gây ra lãng phí, thất thoát vốn. Quản trị TCDN có vai trò xác định nhu cầu
vốn, xác định phương án huy động vốn hợp lý, có kế hoạch tổ chức, quản lý
sử dụng vốn hiệu quả, đảm bảo quá trình SXKD diễn ra bình thường, liên tục.
➢ Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu
quả HĐKD của doanh nghiệp
Thông qua chính sách đầu tư, chính sách huy động vốn, quản trị TCDN
giúp tạo ra đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính, góp phần nâng cao lợi
nhuận trước trước thuế và lãi vay, khuyếch đại tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu.
Quản trị TCDN phân phối thu nhập, quyết định mức lợi nhuận giữ lại tái đầu
tư hợp lý tạo ra sự tăng trưởng bền vững cho doanh nghiệp. Việc kiểm soát,

21


SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
theo dõi các khoản mục tài sản chặt chẽ cũng làm giảm thiểu mất mát vốn,
huy động tối đa vốn hiện có tham gia vào sản xuất; do đó nâng cao tỷ suất
sinh lời của vốn, tăng vòng quay của vốn, tránh hiện tượng vốn nhàn rỗi quá
nhiều. Quản trị TCDN tìm kiếm nguồn huy động vốn hợp lý làm giảm chi phí
sử dụng vốn cho doanh nghiệp, góp phần gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu
quả HĐKD của doanh nghiệp.
➢ Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động SXKD của
doanh nghiệp
HĐTC liên quan và ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp. Việc kiểm soát được thực hiện thông qua các chỉ tiêu tài chính: chỉ
tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu về kết cấu vốn và nguồn vốn, chỉ tiêu về
khả năng sinh lời…Các chỉ tiêu này là căn cứ để doanh nghiệp đưa ra các giải
pháp để tối ưu hóa tình hình tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động, quy mô doanh nghiệp
ngày càng mở rộng thì vai trò của quản trị TCDN càng trở nên quan trọng
hơn.
1.2.Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp bao gồm việc thu thập
các thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp liên quan đến các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xác định các đối tượng cần đánh
giá và vận dụng các phương pháp kỹ thuật để xử lý thông tin thu thập được,

phát hiện các nguyên nhân tác động tới các đối tượng được đánh giá và đề
xuất các giải pháp có hiệu quả giúp doanh nghiệp ngày càng nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan
trọng trong việc đưa ra các quyết định tài chính của các nhà quản trị. Thông
22

SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
qua việc đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho phép các nhà
quản trị thấy một cách toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp, thấy rõ
những điểm mạnh điểm yếu và tiềm năng của doanh nghiệp.
1.2.2.Sự cần thiết phải đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp và mục
tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1.Sự cần thiết phải đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, do đó đánh giá thực trạng TCDN nhằm tìm ra những điểm
mạnh, điểm yếu, để đưa ra các quyết định quan trọng là việc rất cần thiết đối
với các đối tượng cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.


Đối với nhà quản trị doanh nghiệp

Đánh giá thực trạng TCDN giúp cho các nhà quản trị đánh giá được tình
hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá khả năng sinh lời, khả năng thanh

toán, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để dự báo tài chính, lập
kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng định hướng cho các
nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định phù hợp và có các điều chỉnh
hợp lý.


Đối với nhà đầu tư:

Nhà đầu tư quan tâm nhiều đến lợi nhuận, lợi tức họ được chia là bao
nhiều, khả năng sinh lời của doanh nghiệp họ đầu tư vốn như thế nào, an toàn
hay rủi ro, khả năng hoàn vốn đầu tư. Đánh giá thực trạng TCDN cung cấp
các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cung cấp các chỉ tiêu tài
chính quan trọng, làm căn cứ để nhà đầu tư ra quyết định.


Đối với người cho vay

Qua đánh giá thực trạng TCDN, người cho vay sẽ biết được khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, sự lành mạnh tài chính, khả năng thanh toán lãi
vay, từ đó ra quyết định có hay không nên cho vay.
23

SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính



Đối với người lao động và cơ quan nhà nước

Tình hình tài chính, HĐKD của doanh nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập
của người lao động. Người lao động sử dụng các thông tin phân tích TCDN
cung cấp để đánh giá mức độ hưởng lương có xứng đáng với sức lao động của
họ hay không. Cơ quan nhà nước căn cứ vào tình hình tài chính của doanh
nghiệp, năng lực quản lý của lãnh đạo công ty để ra quyết định có nên bổ
sung vốn hay không?
1.2.2.2.Mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp nhằm cung cấp những
thông tin cho việc ra quyết định tài chính của nhà quản trị tài chính. Vì vậy,
đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp cần phải đạt được các mục
tiêu chủ yếu sau:
- Thứ nhất: Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp cung cấp đầy
đủ thông tin hữu ích cho nhà quản lý, nhà đầu tư và đối tượng sử dụng thông
tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các
dòng tiền mặt vào ra, tình hình sử dụng VKD, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp,… để giúp họ có được những quyết định đúng đắn.
- Thứ hai: Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp phải cung cấp
các thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình sự
kiện và các tình huống làm biến đổi nguồn vốn và các khoản nợ của doanh
nghiệp.
- Thứ ba: Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp phải cung cấp
thông tin để người sử dụng có khả năng dự đoán được khả năng phát triển
trong tương lai của doanh nghiệp.
Ngoài ra, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp cũng cần phải
cung cấp thông tin về việc thực hiện chức năng và cương vị quản lý của người
quản lý như thế nào đối với doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn lực của
24


SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
doanh nghiệp.
1.2.3.Tài liệu và phương pháp đánh giá thực trạng TCDN
1.2.3.1.Tài liệu sử dụng trong đánh giá thực trạng TCDN
Để có thể đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ
yếu nhất là báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán (BCĐKT), báo
cáo kết quả HĐKD (BCKQHĐKD) báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT),
thuyết minh báo cáo tài chính.
Bên cạnh đó để có thể đánh giá được tình hình tài chính doanh nghiệp
một cách khách quan thì cần thêm các số liệu của ngành mà doanh nghiệp
đang hoạt động, thông tin về các doanh nghiệp cùng ngành, điều kiện kinh tế
xã hội.
1.2.3.2.Phương pháp đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
a. Phương pháp đánh giá
Đây là phương pháp luôn được sử dụng trong đánh giá thực trạng
TCDN, thông thường để đánh giá, người ta sử dụng các phương pháp
sau:
➢ Phương pháp so sánh: Thông thường sử dụng 2 kĩ thuật so sánh:
- Kĩ thuật so sánh bằng số tuyệt đối
- Kĩ thuật so sánh bằng số tương đối
➢ Phương pháp phân chia: Đây là phương pháp được sử dụng để chia
nhỏ quá trình và kết quả thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục
tiêu nhận thức quán trình và kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau phù

hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng trong từng thời kỳ.
➢ Phương pháp liên hệ đối chiếu: Đây là phương pháp phân tích sử dụng
để nghiên cứu xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh
tế, đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực
hiện các hoạt động.
25

SV: Đào Thị Nguyệt

Lớp: CQ50/11.10


×