Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Các giải pháp tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và thương mại nam dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.12 KB, 96 trang )

Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của

riêng tôi, các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
TRẦN PHƯƠNG DUY

i

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC ........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ..........................................................................v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.............................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH


DOANH VÀ QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP...............................................4
1.1..............VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP..........................................................................................4
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh..................................4
1.1.2 Thành phần vốn kinh doanh...........................................................6
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh.................................................8
1.2......Quản trị sử dụng VKD của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
........................................................................................................................9
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh..............9
1.2.2 Nội dung quản trị sử dụng VKD trong doanh nghiệp..................10
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.........................................................................20
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị sử dụng VKD………….....28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI NAM DƯƠNG................................................33
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC
ii

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.............................33
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty..............................33
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty...............................34
2.1.3.Tình hình tài chính chủ yếu..........................................................42

2.2. Thực trạng về quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty trong
thời gian qua.....................................................................................................
......................................................................................................................47
2.2.1 Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty.
.....................................................................................................................47
2.2.2 Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty..............51
2.2.3 Đánh giá chung về tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh của
công ty.............................................................................................................
.....................................................................................................................69
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YÊU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ SỬ DỤNG VKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI NAM DƯƠNG…………………………72
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Nam Dương trong thời gian tới………………………………72
3.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội……………………………………………72
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty…………………….74
3.2 Các giải pháp chủ yếu nhăm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Nam Dương………..76
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp ……………………………………83

iii

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CPBH

Chi phí bán hàng

TLSX

Tư liệu sản xuất

CPQLDN

Chi phí quản lí doanh nghiệp

TSLĐ

Tài sản lưu động

CPSX

Chi phí sản xuất

TSCĐ

Tài sản cố định

DTT

Doanh thu thuần

TSNH


Tài sản ngắn hạn

DTTC

Doanh thu tài chính

TSDH

Tài sản dài hạn

GVHB

Giá vốn hàng bán

VKD

Vốn kinh doanh

HĐTC

Hoạt động tài chính

VLĐ

Vốn lưu động

SXKD

Sản xuất kinh doanh


VCĐ

Vốn cố định

TLLĐ

Tư liệu lao động

VCSH

Vốn chủ sở hữu

iv

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động.............................................................................38
Bảng 2.2: Phân loại lao động theo trình độ tay nghề..................................39
Bảng 2.3: Máy móc thiết bị của doanh nghiệp............................................39
Bảng 2.4: Dụng cụ thí nghiệm, thiết bị kiểm tra.........................................42
Bảng 2.5: Bảng một số chỉ tiêu phân tích tài chính.....................................43
Bảng 2.6: Bảng phân tích chung kết quả kinh doanh.................................43
Bảng 2.7: Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn, nguồn vốn của Công

ty năm 2015.................................................................................48
Bảng 2.8: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động của Công ty. . .51
Bảng 2.9: Cơ cấu và biến động vốn bằng tiền.............................................53
Bảng 2.10: Hệ số khả năng thanh toán của Công ty...................................54
Bảng 2.11: Cơ cấu và biến động các khoản phải thu NH...........................56
Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý các khoản phải thu
......................................................................................................58
Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình hàng tồn kho.....................59
Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ......................60
Bảng 2.15: Tình hình nguyên giá tài sản cố định của Công ty năm 2015. 62
Bảng 2.16: Hệ số hao mòn tài sản cố định...................................................63
Bảng 2.17: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty …………………….64
Bảng 2.18: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh ……………………………...66
Bảng 2.19: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ……67

v

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp

0

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01
vi



Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Để tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi các
doanh nghiệp phải luôn tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Bởi vậy, huy động vốn ở đâu, sử dụng vốn thế nào để có
hiệu quả tối ưu là vấn đề cần phải được quan tâm hàng đầu.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, tiềm ẩn cả cơ hội lẫn nguy cơ, mỗi
một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện tiên quyết là
phải tổ chức, quản lý, sử dụng vốn sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả
nhất. Việc tăng cường quản trị vốn không còn là khái niệm mới mẻ, nhưng nó
luôn được đặt ra trong suốt quá trình hoạt động của các doanh nghiệp và là
vấn đề luôn thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, lãnh đạo doanh nghiệp và
những người làm công tác kế toán tài chính.
Trong tiến trình phát triển nước ta đã và đang có sự tập trung rất lớn vào
các ngành nghề trọng tâm của đất nước, trong đó Xây Dựng là một trong
những ngành trọng điểm. Và Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Nam
Dương là một trong những doanh nghiệp hoạt động trong ngành này. Tuy
nhiên đây là một ngành có tính cạnh tranh rất cao, do đó công ty muốn đứng
vững và phát triển thì quản trị vốn việc luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu
trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa, vai trò to
lớn và nhận thức được tầm quan trọng của vốn trong sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, trên cơ sở nhận thức về mặt lý luận và quá trình thực tập
tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Nam Dương tôi quyết định chọn
đề tài: “Các giải pháp tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần xây dựng và thương mại Nam Dương”.
1


SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
2.Đối tượng và mục đích nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Ta có thể dễ dàng thống nhất để tiến hành sản
xuất kinh doanh thì một yếu tố không thể thiếu được là phải có vốn. Vốn là
chìa khoá, là điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu
kinh tế của mình là lợi nhuận, lợi thế và an toàn. Đối tượng nghiên cứu ở đây
chính là vốn kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Nam
Dương.
 Mục đích nghiên cứu: Đánh giá được tình hình quản trị sử dụng vốn
công ty trong thời gian gần đây, nhờ đó có thể đưa ra được các giải pháp quản
trị sử dụng vốn kinh doanh của Công ty tốt hơn.
3.Phạm vi nghiên cứu
_ Thời gian nghiên cứu: chủ yếu trong hai năm 2014-2015
_ Địa bàn nghiên cứu: Tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Nam Dương
 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh,
thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động
của các chỉ tiêu trong doanh nghiệp và các phương pháp khác: Phân tích nhân
tố, phương pháp số chênh lệch…
 Kêt cấu luận văn
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về VKD và quản trị sử dụng
VKD trong các doanh nghiệp hiện nay.

Chương 2: Thực trạng quản trị sử dụng VKD của Công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Nam Dương

2

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị sử dụng VKD
tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Nam Dương
Mặc dù có rất nhiều cố gắng song do những hạn chế về kiến thức và
thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp nên luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong được ý kiến đóng góp và chỉ bảo thêm của các thầy cô và
các cô chú, anh chị em trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Vũ Văn Ninh và các thầy cô giáo
trong khoa đã giúp đỡ, hướng dẫn tận tình trong thời gian thực tập và nghiên
cứu luận văn. Đồng cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Nam Dương, đặc biệt là phòng kế toán,kinh doanh tài chính đã
tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành
bài viết này.
Sinh viên: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01

3

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01



Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi
các doanh nghiệp phải ứng trước ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô
và điều kiện kinh doanh. Mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất chính là
tối đa hóa giá trị lợi nhuận, tức là với số vốn nhất định đã đầu tư ứng trước
làm thế nào tạo ra được càng nhiều lợi nhuận càng tốt.
Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc thù riêng, hoạt động kinh doanh ở
những lĩnh vực, phạm vi khác nhau, song trong quá trình sản xuất kinh doanh
đều phải có đặc điểm chung là bắt đầu bằng các yếu tố đầu vào và kết thúc là
các yếu tố đầu ra. Để tạo ra đầu ra thì doanh nghiệp phải có một lượng tiền tệ
đảm bảo cho các yếu tố đầu vào này, lượng tiền tệ này gọi là vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
Phạm trù VKD luôn gắn liền với khái niệm doanh nghiệp. Theo Luật
doanh nghiệp 2014: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Như vậy
trong quá trình sản xuất luôn tồn tại sự kết hợp của 3 yếu tố: sức lao động, tư
liệu lao động và đối tượng lao động. Do vậy lượng vốn tiền tệ ứng ra chính là
để đảm bảo cho sự tồn tại của 3 yếu tố này, giúp hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp hoạt động liên tục không bị gián đoạn.


4

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
VKD được hiểu như sau: "VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời".
1.1.1.2 Đặc trưng vốn kinh doanh
Muốn quản lí tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD ta cần đi tìm hiểu
các đặc trưng của VKD để hiểu đúng và đầy đủ về nó. Một số các đặc trưng
cơ bản của VKD như sau:
Vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Điều này có
nghĩa là vốn là biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình và vô hình trong
doanh nghiệp. Các tài sản vô hình như: nhãn hiệu, thương hiệu, bằng phát
minh sáng chế,… cần phải được lượng hóa giá trị để tính giá trị đó vào giá trị
doanh nghiệp. Đặc trưng này có nghĩa là không thể có vốn mà không có tài
sản cũng như không thể có tài sản mà không có vốn được.
Vốn phải được vận động để sinh lời. Vốn biểu hiện là tiền nhưng tiền
chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải
vận động với mục đích sinh lời nghĩa là tiền chỉ được coi là vốn khi chúng
được đưa vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động, tiền có thể thay
đổi hình thái biểu hiện nhưng kết thúc vòng tuần hoàn nó phải trở về hình thái
ban đầu của nó là tiền với giá trị lớn hơn. Đặc trưng này giúp các nhà quản trị
tổ chức và quản lí vốn hợp lí để không gây ứ đọng vốn trong từng khâu sản
xuất, lưu thông, gây lãng phí làm mất vốn.
Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể

đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được. Đặc trưng này
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp cân nhắc huy động vốn sao cho đủ lớn để
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và tái đầu tư mở rộng quy mô.

5

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Vốn phải ngắn liền với chủ sở hữu. Bởi vốn được huy động từ nhiều
nguồn khác nhau, mà mỗi nguồn lại gắn với một chủ sở hữu nhất định. Đồng
thời mỗi nguồn lại có chi phí sử dụng vốn khác nhau, điều này giúp doanh
nghiệp có thể có phương án quản lý và sử dụng vốn ngắn hạn và dài hạn có
hiệu quả hơn, cân nhắc lựa chọn nguồn vốn thích hợp cho doanh nghiệp.
1.1.2 Thành phần vốn kinh doanh
Căn cứ váo vai trò và đặc điểm luân chuyển của VKD khi tham gia vào
quá trình sản xuất của doanh nghiệp thì VKD gồm hai bộ phận chính là vốn
cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ).
 Vốn cố định:
VCĐ của Doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm chủ yếu của VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như sau:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân

chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm.
+ Sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển.
VCĐ là một bộ phận quan trọng của VKD.Khi tăng thêm VCĐ trong
các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác động rất lớn
đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh nghiệp và nền kinh
tế.Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của VCĐ tuân theo quy luật
6

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
riêng nên việc quản trị VCĐ được coi là một trong những trọng điểm của
công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.


Vốn lưu động

VLĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của
doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động kinh doanh, do VLĐ là
biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của TSLĐ quyết định
đến đặc điểm luân chuyển của VLĐ.Do đó VLĐ có đặc điểm như sau:
 VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện .
 VLĐ chuyển toàn bộ giá trị trong một lần và được hoàn lại toàn

bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
 VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Như vậy có thể thấy, tại một thời điểm nhất định VLĐ của doanh nghiệp
được phân bổ ở khắp các giai đoạn của quá trình kinh doanh và tồn tạo dưới
nhiều hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.Do đó muốn quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục thì doanh nghiệp
phải có đủ VLĐ đầu tư vào các hình thái khác nhau đó đảm bảo cho các hình
thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau.Điều này giúp cho sự
chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.

1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh
7

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Sau khi doanh nghiệp đã thông qua quyết định đầu tư thì một quyết
định quan trọng tiếp theo là quyết định tài trợ nhu cầu vốn cho doanh nghiệp.
VKD được hình thành từ những nguồn nhất định và khác nhau. Do vậy doanh
nghiệp cần lựa chọn cân nhắc những nguồn vốn nào phù hợp và mang lại hiệu
quả cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Cách phân loại thông dụng
nhất là chia nguồn vốn thành VCSH và nợ phải trả.
 VỐN CHỦ SỞ HỮU
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bao gồm: số VCSH
bỏ ra, vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại, vốn liên doanh liên kết, quỹ đầu tư phát
triển, quỹ dự phòng tài chính….VCSH tại một thời điểm có thể xác định bằng
công thức sau: VCSH = TỔNG TS – NỢ PHẢI TRẢ

Đặc diểm của nguồn vốn này là không có thời gian đáo hạn, độ an toàn
cao, lợi nhuận chi trả không ổn định tùy thuộc vào tình hình kinh doanh và
chính sách lợi nhuận của công ty. Doanh nghiệp có quyền chiếm hữu và định
đoạt đối với nguồn vốn này.
 NỢ PHẢI TRẢ
Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như: nợ vay, các khoản phải trả
người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp……
Đặc điểm của nợ phải trả là có thời gian đáo hạn, tiền lãi cố định hoăc
không phải trả lãi, tuy nhiên chủ nợ không có quyền tham gia quản lí doanh
nghiệp. Nợ phải trả được chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn nhỏ hơn hoặc
bằng một năm. Nợ ngắn hạn là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng yêu cầu tạm thời phát sinh trong hoạt động
8

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm . Bao
gồm vay và nợ dài hạn, phải trả dài hạn người bán.
Tổng nợ dài hạn và VCSH được gọi chung là nguồn vốn thường xuyên
của doanh nghiệp, là nguồn mang tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể
sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để
mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSNH thường xuyên cần thiết

cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân loại nguồn vốn như trên giúp cho người quản trị xem xét huy
động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sủ dụng của các yếu tố cần thiết
cho quá trình kinh doanh. Vốn và nguồn vốn phải đảm bảo tính cân bằng tài
chính, thời hạn của vốn phải phù hợp với thời gian chuyển hóa tài sản. Xem
xét những biến động của nguồn vốn và tài sản để đánh giá được mức độ rủi ro
cũng như chiến lược tài trợ mà doanh nghiệp đang theo đuổi.
1.2 Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng VKD
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp khi
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận hay nói
cách khác là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường , VKD là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp, là yếu
tố quan trọng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Chính
vì vậy, vấn đề quản trị VKD như thế nào để đạt được hiệu quả cao được
doanh nghiệp đặt lên hàng đầu.Để tìm ra biện pháp nhằm quản trị VKD hiệu
quả ta đi tìm hiều thế nào là quản trị VKD?

9

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Trên góc độ kinh tế, quản trị VKD là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và
tổ chức thực hiện các quyết định về vốn, bao gồm các hoạt động liên quan đến
việc đầu tư, huy động, sử dụng, quản lý VCĐ và VLĐ nhắm đạt các hiệu quả
sử dụng vốn, mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.

Trên góc độ quản trị tài chính doanh nghiệp, ngoài mục tiêu lợi nhuận ,
quản trị VKD có hiệu quả còn phải đảm bảo an toàn, lành mạnh về mặt tài
chính, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.2 Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục.Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yều cầu cần thiết đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường, liên tục.
Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lao động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Nhu cầu VLĐ chịu ảnh hưởng của nhân tố: quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp; đặc điểm; tính chất ngành nghề kinh doanh; sự biến động giá
cả vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ;
chính sách của doanh nghiệp; …
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Dưới mức này thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn, thậm chí là bị gián đoạn.Nhưng trên mức này thì lại gây ra tình
trạng ứ đọng vốn, lãng phí vốn…
10

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Chính vì vậy trong quản trị VLĐ, các doanh nghiệp cần chú trọng xác

định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy
mô và điều kiện kinh doanh cụ thể doanh nghiệp mình.
Để xác định nhu cầu VLĐ có thể dụng 2 phương pháp:trực tiếp và gián
tiếp.
 Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng VLĐ ứng ra để xác định VLĐ thường xuyên cần thiết bao gồm các nội
dung:
 Xác định nhu cầu vốn HTK trong khâu dự trữ sản xuất, sản xuất
và lưu thông.
 Xác định nhu cầu vốn thành phẩm
 Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu
 Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp.
Phương pháp này phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho từng loại vật
tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu cầu
vốn của doanh nghiệp.Tuy nhiên phương pháp này tính toán khá phức tạp,
mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
 Phương pháp gián tiếp:
Nội dung của phương pháp này là dựa vào phân tích tình hình thực tế
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về qui mô kinh
doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu
VLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
11

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01



Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với
năm báo cáo: Thực chất phươnp pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ
năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo qui mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch.
- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác
định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ và tốc độ luân chuyển VLĐ dự
tính của năm kế hoạch.
- Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung của
phương pháp này là dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các
yếu tố cấu thành VLĐ của DN năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo
doanh thu năm kế hoạch.

1.2.2.1.2 Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp.Nhưng cũng chính vì đặc điểm này mà nó dễ bị thất thoát, gian
lận, lợi dụng.
Doanh nghiệp có nhu cầu dự trữ vốn bằng tiền thường có 3 lý do chính:
 Đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hằng ngày
 Giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh
doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
 Từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể xảy
ra ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền bao gồm các nội dung chủ yếu:
12


SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01


Học viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp
Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng

các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ


Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt



Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm

1.2.2.1.3 Quản trị nợ phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ.Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản
nợ phải thu nhưng quy mô, mức độ khác nhau.
Quản trị khoản phải thu liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro
trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ.Nếu không bán chịu, doanh nghiệp sẽ mất
cơ hội tiêu thụ sản phẩm; nếu bán chịu quá mức thì sẽ dẫn tới tăng chi phí
quản trị khoản phải thu, tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không
thu hồi được nợ.Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú
trọng thực hiện các biện pháp sau:
 Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng

 Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
 Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ
1.2.2.1.4 Quản trị HTK
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này.Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp được chia thành 3 loại : tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm.
Việc hình thành lượng HTK đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền nhất
định gọi là vốn tồn kho dự trữ.Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ rất quan trọng
13

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
vì nó giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm
luân chuyển đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường.
Các biện pháp quản trị HTK bao gồm:
+ Xác định mức tồn kho tối ưu
+ Lựa chọn nguồn cung nguyên vật liệu
+ Lựa chọn nhà cung cấp
+ Quản lý nhập – xuất – tồn
1.2.2.2 Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định thường
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý
nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử
dụng vốn cố định thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn

chậm và dễ gặp rủi ro.
Quản trị vốn cố định có thể khái quát thành năm nội dung cơ bản là: lựa
chọn quyết định đầu tư TSCĐ; lựa chọn phương pháp khấu hao; quản lý và sử
dụng quỹ khấu hao; xây dựng quy chế quản lý và sử dụng TSCĐ; kế hoạch
sửa chữa lớn, thanh lý, nhượng bán.

 Lựa chọn quyết định đầu tư TSCĐ
Các TSCĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất đều bị hao mòn và sẽ
đến lúc chúng không còn sử dụng được nữa hoặc có thể do nhiều nguyên
nhân mà cần thiết phải đổi mới TSCĐ cho phù hợp với nhu cầu sản xuất. Vì
vậy, doanh nghiệp cần phải có các quyết định đầu tư TSCĐ hợp lý nhất, phù
hợp với đặc điểm và quá trình hoạt động SXKD của DN.
14

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Việc đầu tư vào TSCĐ bao gồm các quyết định mua sắm, xây dựng,
sửa chữa, nâng cấp…Khi DN quyết định đầu tư vào TSCĐ sẽ tác động đến
hoạt động SXKD ở hai khía cạnh là chi phí mà DN sẽ phải bỏ ra trước mắt và
lợi nhuận từ việc đầu tư mang lại trong tương lai. Do vậy, vấn đề đặt ra đối
với các DN là khi tiến hành đầu tư TSCĐ là phải tiến hành thẩm định. Việc
lựa chọn các quyết định đầu tư TSCĐ phải dựa trên việc so sánh giữa chi tiêu
và lợi ích, tính toán một số chỉ tiêu ra quyết định như NPV, IRR… để lựa
chọn phương án tối ưu.
 Lựa chọn phương pháp khấu hao
 Hao mòn tài sản cố định:

Trong quá trinh sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau, TSCĐ luôn
bị hao mòn dưới 2 hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về mặt chất, về giá trị sử dụng và
giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng
- Hao mòn vô hình: là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu
hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa
học - kĩ thuật và công nghệ sản xuất làm cho TSCĐ cũ bị mất giá so với
TSCĐ mới.
 Khấu hao tài sản cố định:
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi
của TSCĐ vào chi phí SXKD trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi
số VCĐ đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ. Về
mặt kinh tế, khấu hao TSCĐ được coi là một khoản chi phí SXKD và được
tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Tuy nhiên, khác với các loại chi phí
15

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
khác, khấu hao là khoản chi phí được phân bổ nhằm thu hồi vốn đầu tư ứng
trước để hình thành TSCĐ, vì thế không tạo nên dòng tiền mặt chi ra trong kỳ.
Số tiền khấu hao thu hồi được tích lũy lại hình thành nên quỹ khấu hao TSCĐ
của DN. Quỹ khấu hao này được dùng để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng
các TSCĐ của DN khi hết thời hạn sử dụng. Trong quá trình kinh doanh, DN
có quyền chủ động sử dụng số tiền khấu hao một cách linh hoạt, hiệu quả
nhưng phải đảm bảo hoàn trả đúng hạn. Số tiền khấu hao này khi DN có nhu

cầu đầu tư để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ của DN.
Về nguyên tắc, việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao
mòn của TSCĐ và thu hồi đầy đủ số VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ. Điều
này không chỉ đảm bảo tính chính xác của chi phí khấu hao trong giá thành
sản phẩm, đánh giá đúng hiệu quả SXKD của DN, mà còn góp phần bảo toàn
được VCĐ, đáp ứng yêu cầu thay thế đổi mới hoặc nâng cấp TSCĐ của DN.
Các phương pháp khấu hao tài sản cố định:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng: Đây là phương pháp đơn giản nhất,
được sử dụng phổ biến để tính khấu hao trong DN. Công thức xác định như sau:
MKH =

TKH =
Trong đó: MKH : Mức khấu hao hàng năm
TKH: Tỷ lệ khấu hao hàng năm
NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
T: Thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ
16

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Ưu điểm của phương pháp:
+ Tính toán đơn giản
+ Chi phí khấu hao được phân bổ vào giá thành sản phẩm ổn định nên
không gây đột biến về giá thành.
+ Cho phép DN dự kiến trước được thời hạn thu hồi đủ vốn đầu tư vào
TSCĐ.

Nhược điểm:
+ Không phù hợp với các hoạt động có tính chất thời vụ, không đều đặn
giữa các thời kì trong năm.
+ Do số vốn được thu hồi bình quân nên số vốn thu hồi chậm sẽ chịu
ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
- Phương pháp khấu hao nhanh: Gồm phương pháp khấu hao theo số dư
giảm dần và khấu hao theo tổng số năm sử dụng.
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
MKH = GCt x TKHđ
Trong đó : MKH: Mức khấu hao năm t
GCt:: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm t
TKHđ: Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
t: Thứ tự năm sử dụng
Theo phương pháp này, do ảnh hưởng của các yếu tố kĩ thuật tính toán
nên đến hết cuối năm sẽ còn lại một phần giá trị TSCĐ chưa được thu hồi hết.
+ Phương pháp khấu hao theo tổng số năm sử dụng:
MKHt = NGKH x TKHt
Trong đó:MKHt: Mức khấu hao TSCĐ năm t
NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao
17

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
TKHt: Tỷ lệ khấu hao năm thứ t cần phải tính khấu hao
Ưu điểm của phương pháp khấu hao nhanh
+ Giúp cho DN nhanh chóng thu hồ vốn đầu tư, hạn chế ảnh hưởng của

hao mòn vô hình.
+ Tạo lá chắn thuế từ khấu hao cho DN.
Nhược điểm:
+ Khấu hao nhanh làm chi phí kinh doanh trong những năm đầu tăng
lên, làm giảm lợi nhuận của DN, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính.
+ Việc tính khấu hao cũng phức tạp hơn và trong mức độ nhất định làm
cho chi phí khấu hao không hoàn toàn phù hợp với mức độ hao mòn TSCĐ.
- Phương pháp khấu hao theo sản lượng
MKHt = Q SPt x MKHsp
Trong đó: MKHt: Mức khấu hao TSCĐ năm t
Q SPt: Số lượng sản phẩm sản xuất năm t
MKHsp: Mức khấu hao đơn vị sản phẩm
Phương pháp này thích hợp với những TSCĐ hoạt động có tính chất
thời vụ, liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm. Do đó nó phản ánh
hợp lí hơn mức độ hao mòn TSCĐ vào giá tri sản phẩm. Tuy nhiên phương
pháp này đòi hỏi việc thống kê khối lượng sản phẩm, công việc do TSCĐ
thực hiện trong kì phải rõ ràng, đầy đủ.
 Quản lý và sử dụng quỹ khấu hao
Quỹ khấu hao là nguồn vốn được hình thành bằng tiền trích KHTSCĐ.
Quỹ khấu hao gồm hai phần: Quỹ khấu hao cơ bản và Quỹ khấu hao sửa chữa
lớn. Quỹ khấu hao cơ bản dùng để mua sắm, thay thế những TSCĐ bị đào thải
bằng những TSCĐ mới.Quỹ khấu hao sửa chữa lớn dùng để sửa chữa, thay
thế những bộ phận, chi tiết, cơ bản bị hao mòn TSCĐ.

18

SV: Trần Phương Duy
Lớp: CQ50/11.01



Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, DN cần phải chú trọng kiểm tra,
đánh giá mức độ hao mòn của từng loại TSCĐ, từ đó sử dụng quỹ khấu hao
cho hợp lý.Mức độ sử dụng quỹ khấu hao phải phù hợp với chính sách đầu tư
của doanh nghiệp trong từng thời kì phát triển.
 Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng TSC
 Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và sử dụng TSCĐ:
- DN được quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nước thuê hoạt
động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao hiệu
suất sử dụng, tăng thu nhập song phải theo dõi, thu hồi tài sản cho thuê khi
hết hạn. Các tài sản cho thuê hoạt động DN vẫn phải trích khấu hao theo chế
độ quy định.
- DN được quyền đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình
để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo trình
tự, thủ tục quy định của pháp luật.
- DN được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật
để thu hồi vốn sử dụng cho các hoạt động SXKD của DN có hiệu quả hơn.
Được quyền thanh lý những TSCĐ đã lạc hậu mà không thể nhượng bán được
hoặc đã hư hỏng không có khả năng phục hồi.
 Quản lý sử dụng TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ của DN, các bộ phận chi tiết, các phụ
tùng… bị hư hỏng hoặc hao mòn xảy ra những tình trạng không bình thường
như nhờn ốc, vỡ van… Vì vậy, doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch sử dụng
TSCĐ cho hợp lý.Đối với máy móc, DN cần sử dụng đúng theo công suất
thiết kế, tránh trường hợp sử dụng quá công suất, gây hư hại cho thiết bị.Đối

19

SV: Trần Phương Duy

Lớp: CQ50/11.01


×