Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Giải pháp tái cơ cấu nguồn vốn của công ty than hà lầm vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.17 KB, 56 trang )

MỤC LỤC

1

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CSH

Chủ sở hữu

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

KTTT

Kinh tế thị trường

NH
NHTM


NPT

Ngân hàng
Ngân hàng thương mại
Nợ phải trả

NVTT

Nguồn vốn tạm thời

NVTX

Nguồn vốn thường xuyên

PTNB

Phải trả người bán

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Tập đoàn TKV
TS

2

Báo cáo tài chính

Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản

Việt Nam
Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TTCK

Thị trường chứng khoán

TTTC

Thị trường tài chính

2



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 20112015
Bảng 2.2: Quy mô nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011-2015
Bảng 2.3: Vốn hoạt động thuần của Công ty giai đoạn 2011 -2015
Bảng 2.4: Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của Công ty giai đoạn 2011-2015
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn vay dài hạn của Công ty giai đoạn 2011 -2015
Biểu đồ 2.1: Quy mô nguồn vốn Công ty giai đoạn 2011 - 2015
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu NPT và VCSH của Công ty giai đoạn 2011-2015
Biều đồ 2.3: Cơ cấu NNH và NDH của Công ty giai đoạn 2011-2015
Biều đồ 2.4: Hệ số nợ của Công ty giai đoạn 2011-2015
Biều đồ 2.5: Tỷ lệ NNH/TNV của Công ty giai đoạn 2011-2015
Biều đồ 2.6: Tỷ lệ PTNB/TNV của Công ty giai đoạn 2011-2015
Biều đồ 2.7: Tỷ lệ NPT/VCSH của Công ty giai đoạn 2011-2015
Biều đồ 2.8: Cơ cấu các khoản vay và nợ dài hạn của Công ty giai đoạn 2011-2015

3

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sự phù hợp cơ cấu tài sản và nguồn vốn

4

4


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp


5

5


TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NGUỒN
VỐN VÀ TÁI CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY THAN
HÀ LẦM - VINACOMIN
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, quyết định nguồn vốn có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong tổ chức tài chính doanh nghiệp, bởi vì khi đưa ra quyết định nguồn sẽ tác
động tới viêc hình thành cơ cấu nguồn vốn và ảnh hưởng rất lớn đến tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu cũng như rủi ro tài chính của doanh nghiệp (DN).Tuy nhiên, khi các
lĩnh vực kinh doanh đi vào giai đoạn bão hoà, hay khó khăn từ môi trường bên ngoài
những DN có năng lực tài chính yếu khi phải gánh chịu lãi vay quá lớn sẽ rất khó
chống đỡ trước rủi ro và có thể rơi vào tình trạng phá sản. Trong khi đó, để đảm bảo
an toàn tài chính và nâng cao tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh DN cần phải đưa ra
quyết định nguồn vốn đúng đắn nhằm cân đối giữa vốn chủ sở hữu và nợ trong cơ cấu
nguồn vốn.
Trên thế giới các nghiên cứu về nguồn vốn từ lâu đã có nhiều nhà kinh tế nghiên
cứu và được chú trọng ở nhiều nước phát triển. Nhưng thực tiễn ở Việt Nam, các quyết
định về nguồn vốn chưa được DN quan tâm đúng mức dẫn đến tình trạng thiếu vốn
kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn không hợp lý, tiềm ẩn nhiều rủi ro mất an toàn, mất khả
năng thanh toán do các khoản nợ lớn gấp nhiều lần vốn chủ sở hữu; sử dụng vốn kém
hiệu quả, vốn thiếu nhưng huy động vốn thiếu linh hoạt, chưa đa dạng hóa cả về nguồn
vốn lẫn phương thức huy động vốn, việc huy động vốn tài trợ cho các loại tài sản còn
chưa mang tính tương thích vẫn có những tài sản dài hạn được hình thành từ nguồn
vốn ngắn hạn mang lại rủi ro cho DN. Hay nói một cách khác, các DN thường đưa ra
quyết định nguồn vốn một cách cảm tính dựa trên kinh nghiệm là chủ yếu mà chưa

tuân thủ theo một nguyên lý chung nào.
Là một trong nhưng doanh nghiệp khai thác than được cổ phần hóa đầu tiên của
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (Tập đoàn TKV), trong những
năm qua Công ty cổ phần Than Hà Lầm – Vinacomin đã chủ động huy động vốn để
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, cũng giống như nhiều DN
khác, cơ cấu nguồn vốn của Công ty chưa hợp lý khi có hệ số nợ cao; an toàn tài
6


chính theo quy định của nhà nước chưa được đảm bảo dẫn tới Công ty rơi vào tình
trạng bị giám sát tài chính đặc biệt của chủ sở hữu khi khoản nợ lớn gấp nhiều lần vốn
chủ sở hữu; phương thức huy động vốn còn thiếu linh hoạt, thiếu vốn kinh doanh để
tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính,… Chính vì vậy, để khắc phục
những tồn tại, bất cập hiện hành cũng như đảm bảo cho nguồn vốn huy động phù hợp
với đặc điểm, chiến lược kinh doanh của Công ty , việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp
tái cơ cấu nguồn vốn của Công ty than Hà Lầm - Vinacomin” là vấn đề rất thiết thực
có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, giúp cho các nhà quản lý Công ty nhìn nhận, đánh
giá đúng thực trạng nguồn vốn của Công ty để có những giải pháp cơ cấu lại nguồn
vốn cho phù hợp, tổ chức nguồn vốn hợp lý nhằm tối đa hóa giá trị của DN.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Đề xuất các giải pháp tái cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Than Hà Lầm
– Vinacomin nhằm khắc phục các bất cập, tồn tại hiện hành và phù hợp với tình hình,
đặc điểm, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty theo các mục tiêu cụ thể như cải
thiện tình hình tài chính, đảm bảo an toàn tài chính, đáp ứng đủ, kịp thời, linh hoạt, có
hiệu quả nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh qua đó tổ chức nguồn vốn hợp lý nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
*Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Nguồn vốn và tái cơ cấu nguồn vốn của
doanh nghiệp.

*Phạm vi nghiên cứu
-Về không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần Than Hà Lầm - Vinacomin
-Về thời gian nghiên cứu: Các dữ liệu sử dụng trong đề tài được thu thập cho giai
đoạn 2010-2015.

7


4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về ý nghĩa khoa học: Đề tài nghiên cứu đã góp phần làm



sáng tỏ các vấn đề lý luận về nguồn vốn và tái cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
như các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn và tái cơ cấu nguồn vốn; các chỉ tiêu đánh
giá cơ cấu nguồn vốn và tái cơ cấu nguồn vốn cũng như các nguyên tắc cơ bản để tái
cơ cấu nguồn vốn của DN, vận dụng một cách hợp lý và khoa học các nguyên tắc đó
để xây dựng cơ cấu nguồn vốn cho các DN trong nền KTTT.


Về ý nghĩa thực tiễn : Đề tài có giá trị tham khảo cho Công ty cổ phần than Hà Lầm –
Vinacomin trong việc hoạch định nguồn vốn và xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý,
linh hoạt phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp hoạt động trong ngành khai thác mỏ.
Ngoài ra, đề tài cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, học tập,
giảng dạy trong Khoa Kinh tế -QTKD –Trường đại học Mỏ - Địa chất.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Vận dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh...
trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét, đánh
giá đúng thực trạng và đề xuất các giải pháp tái cơ cấu nguồn vốn của DN.
6. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, Báo cáo đề tài được
trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về nguồn vốn và tái cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng nguồn vốn của Công ty Than Hà Lầm -Vinacomin trong
giai đoạn 2010-2015.
Chương 3: Các giải pháp tái cơ cấu nguồn vốn của Công ty Than Hà Lầm
-Vinacomin trong điều kiện hiện nay.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN VÀ TÁI CƠ CẤU NGUỒN
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan lý luận về nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về nguồn vốn của doanh nghiệp
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo
nhiều quan niệm và với nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra một khái
niệm về vốn thỏa mãn tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một cách
khái quát, có thể coi vốn là toàn bộ những giá trị bỏ ra ban đầu hay các giá trị tích lũy
được trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có thể huy động vốn
kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau. Sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài
chính (TTTC) đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng huy động vốn
cho hoạt động kinh doanh.
Thông thường các nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được huy động theo
các tiêu chí về đặc điểm sở hữu (vốn nợ hay vốn CSH), theo phạm vi huy động (bên
trong hay bên ngoài) và theo đặc điểm thời gian sử dụng ngắn hạn hay dài hạn (nguồn

vốn thường xuyên hay tạm thời). Các doanh nghiệp cần phải căn cứ vào điều kiện cụ
thể của mình để xác định một cơ cấu nguồn vốn tối ưu nhất, đảm bảo sự cân bằng giữa
khả năng sinh lời và rủi ro của doanh nghiệp. Với cơ cấu nguồn vốn đó doanh nghiệp
có thể đạt được chi phí sử dụng vốn thấp nhất và giá trị doanh nghiệp cao nhất. Về mặt
thời gian sử dụng nguồn vốn huy động phải đảm bảo sự tương thích với thời gian sử
dụng của tài sản đầu tư, không để xảy ra rủi ro về thời hạn trong sử dụng nguồn vốn
(rủi ro kỳ hạn). Trong việc huy động vốn, các doanh nghiệp cũng có thể huy động các
nguồn tài trợ từ bên trong hoặc bên ngoài. Tuy nhiên cần xem xét đến điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp và chi phí sử dụng từng nguồn vốn để lựa chọn nguồn vốn bên trong
hay bên ngoài cho phù hợp.
9


Có thể khái quát các nguồn vốn của doanh nghiệp theo hình 1.1
NGUỒN VỐN KINH DOANH

Theo hình thức
sở hữu vốn

Vốn
chủ sở
hữu

Theo phạm vi
huy động vốn

Nợ
phải trả
Nguồn
vốn bên

trong
DN

Nguồn
vốn bên
ngoài
DN

Theo thời gian
huy động vốn

Nguồn
vốn
thường
xuyên

Nguồn
vốn tạm
thời

Hình 1.1: Các nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để huy động vốn các doanh nghiệp có thể lựa chọn các công cụ và phương thức
huy động vốn khác nhau. Nếu huy động vốn trên thị trường tài chính, các doanh
nghiệp có thể sử dụng công cụ và phương thức huy động thông qua phát hành trái
phiếu hay cổ phiếu doanh nghiệp trên thị trường tài chính, hoặc ký kết các hợp đồng
vay vốn với các ngân hàng thương mại, hợp đồng thuê tài chính hoặc thực hiện liên
doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Nếu huy động nguồn vốn từ bên trong, các
doanh nghiệp có thể xem xét lựa chọn các chính sách cổ tức hay phân phối lợi nhuận,
chính sách khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) khác nhau, hoặc sử dụng nguồn quỹ đầu
tư phát triển… để tập trung tối đa các nguồn lực tài chính bên trong của doanh nghiệp

để đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi nguồn vốn mà doanh
nghiệp huy động đều có ưu nhược điểm nhất định, có chi phí sử dụng vốn khác nhau
và đòi hỏi một điều kiện để huy động vốn nhất định. Các nguyên tắc cơ bản trong
hoạch định cơ cấu vốn nguồn vốn của một doanh nghiệp đã được tổng kết là đảm bảo
10


tính tương thích, đảm bảo cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro, đảm bảo quyền kiểm soát
doanh nghiệp, tài trợ linh hoạt và tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.
1.1.2. Phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp
a) Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai loại:
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
* Nguồn vốn chủ sở hữu: Là khoản vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
nói cách khác đây là số vốn mà doanh nghiệp có quyền sử dụng và quyền sở hữu thuộc
về chủ doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu thể hiện giá trị tài sản thuần được đo lường bằng
giá trị còn lại của tài sản doanh nghiệp sau khi đã thanh toán các nghĩa vụ nợ. Do đó,
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định bằng công thức:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiêp bao gồm: vốn đầu tư ban đầu của chủ sở hữu và
được bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh sau khi đã hoạt động có hiệu quả. Cụ thể:
+ Vốn đầu tư ban đầu là lượng vốn do các thành viên sáng lập đóng góp nên khi mới
thành lập doanh nghiệp và được ghi trong điều lệ doanh nghiệp. Đây là số vốn quan trọng
thuộc vốn chủ sở hữu doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn ban đầu khi thành lập doanh
nghiệp giúp doanh nghiệp giảm được chi phí, rủi ro sử dụng vốn, giảm bớt sự phụ thuộc
vào bên ngoài. Tuy nhiên, nguồn vốn này lại có nhược điểm quy mô vốn đầu tư không lớn
và phụ thuộc vào sự đóng góp của các chủ sở hữu góp vốn vào doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận để lại:
Hàng năm các doanh nghiệp có thể sử dụng một phần lợi nhuận sau thuế để bổ
sung tăng vốn, đáp ứng nhu cầu đầu tư tăng trưởng của doanh nghiệp. Đối với công ty

cổ phần, thông thường các cổ đông sẽ nhận được cổ tức vào cuối năm tài chính từ thu
nhập sau thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, thay vì phân phối
toàn bộ lợi nhuận cho các cổ đông, các doanh nghiệp giữ lại một phần hoặc toàn bộ lợi
nhuận để tái đầu tư. Các doanh nghiệp thường giữ lại lợi nhuận để đầu tư vào các lĩnh
11


vực mà doanh nghiệp có thể tạo ra các cơ hội tăng trưởng tốt như mua sắm máy móc
thiết bị hoặc chi cho nghiên cứu và phát triển.
Lợi nhuận để lại là nguồn vốn nội bộ rất chủ động và thuận tiện cho các doanh
nghiệp, đồng thời chi phí lại tương đối thấp so với phát hành thêm cổ phiếu bởi lẽ
doanh nghiệp không mất thêm chi phí phát hành.
+ Cổ phiếu thường:
Đối với loại hình công ty cổ phần, công ty có thể tăng thêm vốn chủ sở hữu
thông qua phát hành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Đây là hình thức huy động
vốn phổ biến được các công ty cổ phần ở nhiều nước áp dụng khi quyết định tăng
thêm vốn chủ sở hữu để mở rộng hoạt động kinh doanh. Khi cần phát hành cổ phiếu
thường để huy động thêm vốn, các doanh nghiệp thường thực hiện theo nhiều hình
thức khác nhau như phát hành ra công chúng, phát hành dành quyền ưu tiên mua cho
các cổ đông hiện hữu hoặc phát hành riêng lẻ cho các nhà đầu tư chiến lược.
+ Cổ phiếu ưu đãi
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, ở nhiều quốc gia các công ty
cổ phần có thể phát hành cổ phiếu ưu đãi để huy động vốn chủ sở hữu. Theo quy định
của Luật doanh nghiệp (2014), công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu
đãi bao gồm các loại sau đây: i) Cổ phần ưu đãi biểu quyết; ii) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
iii) Cổ phần ưu đãi hoàn lại; iv) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ của công ty quy định.
Việc huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu ưu đãi không chỉ giúp doanh
nghiệp tăng vốn chủ sở hữu làm tăng tiềm lực tài chính mà còn giúp doanh nghiệp có
khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh đạt được tỷ suất lợi nhuận vốn ở mức cao
trong trường hợp doanh nghiệp có hệ số nợ khá cao, đồng thời doanh nghiệp rất coi

trọng việc nắm giữ quyền kiểm soát.
+ Thặng dư vốn cổ phần:

12


Thặng dư vốn cổ phần là một phần thuộc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Thặng dư vốn cổ phần chính là chênh lệch giữa giá thực tế phát hành và giá trị theo
mệnh giá của số cổ phần phát hành.
Thặng dư cổ phần còn là tài khoản dùng để ghi nhận khoản chênh lệch khi bán cổ
phiếu quỹ so với giá của cổ phiếu quỹ khi mua vào trước đó.
Thặng dư cổ phần có thể được dùng để thực hiện viêc trả cổ tức, phát hành cổ
phiếu thưởng nhằm tăng vốn cổ phần do Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị
quyết định.
+ Cổ phiếu quỹ:
Đây là tài khoản thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nhằm phản ánh
các giao dịch mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường mua lại cổ
phiếu quỹ của mình khi cổ phiếu đang được định giá thấp hơn giá trị thực, hoặc khi
doanh nghiệp muốn hạn chế tác động pha loãng cổ phiếu từ các chương trình phát
hành cổ phiếu ưu đãi cho người lao động.
Phát sinh tăng tài khoản cổ phiếu quỹ sẽ làm giảm vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp và giảm số cổ phần được lưu hành. Cổ phiếu quỹ không được tính đến khi xác
định quyền biểu quyết cũng như thanh toán cổ tức của doanh nghiệp.
+ Các quỹ dự trữ:
Các quỹ dự trữ là nguồn vốn của doanh nghiệp phải trích lập từ lợi nhuận nhằm
phục vụ cho việc sẵn sàng chi trả hoặc sử dụng trong các tình huống nhất định. Các
loại quỹ và mức trích lập của từng loại quỹ được quy định theo điều lệ của doanh
nghiệp. Cụ thể doanh nghiệp có thể trích lập một số quỹ dự trữ như quỹ dự phòng tài
chính, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ phát triển sản xuất, quỹ khấu hao tài sản cố
định,…

* Nợ phải trả: Là phần vốn mà trong quá trình hoạt động doanh nghiệp huy động
của các tổ chức, cá nhân…qua hệ thống ngân hàng, thị trường vốn. Để được quyền sử

13


dụng phần lớn số vốn này, doanh nghiệp phải chịu một khoản chi phí nhất định theo sự
thoả thuận giữa doanh nghiệp với đối tượng có quyền sở hữu về vốn.
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, vốn nợ của doanh nghiệp được chia thành tín
dụng thương mại, vốn vay từ các tổ chức tài chính, phát hành trái phiếu và các nguồn
phi chính thức khác.
+ Vốn vay từ các tổ chức tài chính:
Vay vốn từ các tổ chức tài chính là nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp. DN
có thể huy động vốn vay qua các trung gian tài chính như ngân hàng hay các công ty
tài chính.
-

Vay ngắn hạn từ các tổ chức tài chính:
Vay ngắn hạn ngân hàng thường được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp có
nhu cầu đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tạm thời nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả như trả
lương cho người lao động, trả tiền mua nguyên, nhiên vật liệu,…Điều kiện vay ngắn
hạn ngân hàng của doanh nghiệp tương đối đơn giản, chủ yếu dựa vào mối quan hệ sẵn
có giữa doanh nghiệp với ngân hàng. Lãi suất vay ngắn hạn về nguyên tắc sẽ thấp hơn
lãi suất vay dài hạn, tuy nhiên trong một số trường hợp chi phí giao dịch sẽ đẩy chi phí
thực của các khoản vay ngắn hạn tăng lên.

-

Vay dài hạn từ các tổ chức tài chính:
Hình thức huy động vốn này thường được các doanh nghiệp sử dụng để tài trợ

cho các dự án đầu tư dài hạn. Khi doanh nghiệp vay vốn dài hạn của ngân hàng có
nghĩa là họ đã được ngân hàng gánh bớt một phần rủi ro. Hơn nữa chi phí vay vốn là
chi phí được khấu trừ thuế, do vậy doanh nghiệp vay vốn được hưởng lợi nhờ giảm
được thuế thu nhập doanh nghiệp, do vậy việc sử dụng vốn vay sẽ mang lại lợi ích
cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Các ngân hàng thường xác định lãi suất cho vay căn cứ
vào xếp hạng tín nhiệm của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Do vậy, nếu doanh
nghiệp có tình hình tài chính tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả và thông tin được
minh bạch hóa thường được tiếp cận vốn vay ngân hàng với lãi suất thấp. Đây gần như
là phương thức huy động chính của doanh nghiệp, qua bảng BCTC qua các năm ta
14


thấy rằng gần như nguồn vốn của doanh nghiệp là do đi vay dài hạn và ngắn hạn các
ngân hàng .
Tuy nhiên khi vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp còn chịu một số điều kiện ràng
buộc từ phía ngân hàng, đôi khi những điều kiện này còn ảnh hưởng đến các quyết
định quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ, hạn mức tín dụng sẽ là rào cản đối
với doanh nghiệp khi thực hiện các dự án lớn. Các điều kiện đảm bảo tiền vay như
yêu cầu về tài sản thế chấp, bảo lãnh vay vốn cũng chính là vấn đề cản trở việc tiếp
cận nguồn vốn vay của doanh nghiệp. Thông thường, ở các nước đang phát triển,
nhằm khắc phục vấn đề bất cân xứng thông tin giữa ngân hàng và bên đi vay nên khi
cho vay vốn đối với doanh nghiệp thường yêu cầu phải có tài sản đảm bảo thế chấp
hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Các quy định này thường gây khó khăn cho
doanh nghiệp có quy mô nhỏ, không sở hữu nhiều tài sản dưới dạng bất động sản. Bên
cạnh các điều kiện vay vốn, các thủ tục vay vốn rườm rà cũng làm tăng thời gian và
chi phí giao dịch của doanh nghiệp.
+Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là hình thức tài trợ vốn trong hoạt động giao dịch thương
mại giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và là nguồn vốn quan trọng đối với rất nhiều
loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế. Tín dụng thương mại được hiểu là tín dụng

của một bên trong giao dịch thương mại cấp cho bên kia để mua hàng hóa hoặc dịch
vụ, giúp cho bên mua có thể mua được hàng mà không phải trả tiền ngay. Các tổ chức
kinh doanh có năng lực tài chính tốt, có uy tín cao thường sử dụng tín dụng thương
mại như một công cụ huy động vốn ngắn hạn phổ biến. Ở Mỹ, hệ thống siêu thị bán lẻ
lớn nhất thế giới Wal –Mart sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại nhiều hơn cả vốn
vay ngân hàng, gấp 8 lần so với vốn góp của chủ sở hữu.
Trên thực tế có nhiều hình thức tín dụng thương mại, mỗi ngành sử dụng hình
thức tín dụng riêng phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngành đó. Tuy nhiên tất cả
đều có chung một đặc điểm đó là sự kết hợp giữa các chủ thể kinh doanh để sử dụng
một cách có hiệu quả nguồn vốn nhằm đạt được nhiều mục tiêu kinh doanh khác nhau.

15


Vai trò quan trọng của tính dụng thương mại đó là một mặt đáp ứng được nhu cầu
vốn của các doanh nghiệp tạm thời thiếu, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ
được hàng hóa. Mặt khác, sự tồn tại của hình thức tín dụng này giúp cho các doanh
nghiệp khai thác được vốn nhằm đáp ứng kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên
cạnh đó, chi phí sử dụng vốn rẻ, tạo khả năng mở rộng các mối quan hệ lâu bền, giảm
chi phí lưu thông tiền tệ, giúp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không
bị gián đoạn. Tuy nhiên khi doanh nghiệp có quy mô tài trợ từ tín dụng thương mại
quá lớn sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro; chi phí vay tính vào giá tính sản phẩm, dịch vụ nên
kém linh hoạt; quy mô, phạm vi đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn bị giới hạn. Hình thức
huy động vốn này cũng đang được doanh nghiệp áp dụng khá linh hoạt và ngày càng
tăng lên theo các năm hoạt động.
+Phát hành trái phiếu
Trái phiếu là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát hành thể hiện nghĩa vụ và
sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những thời hạn xác
định cho người nắm giữ trái phiếu. Doanh nghiệp là người phát hành với tư cách là
người đi vay. Thông qua việc sử dụng trái phiếu, doanh nghiệp có thể thực hiện vay

trung hạn và dài hạn qua thị trường với khối lượng vốn lớn. Trong nền kinh tế thị
trường, trái phiếu là công cụ rất quan trọng cho phép doanh nghiệp chủ động huy động
vốn vay qua thị trường. Xét dưới góc độ doanh nghiệp, phát hành trái phiếu có những
điểm lợi nổi bật như lợi tức trái phiếu được xem như là một khoản chi phí được trừ vào
thu nhập chịu thuế, điều này có lợi cho doanh nghiệp do giảm bớt số thuế phải nộp cho
nhà nước, tăng thu nhập của các chủ sở hữu; chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so
với cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi; giúp chủ sở hữu doanh nghiệp không bị chia
sẻ quyền kiểm soát doanh nghiệp đối với trái chủ đồng thời cũng giúp doanh nghiệp
chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn một cách linh hoạt.
Tuy nhiên khi sử dụng công cụ huy động vốn vay trung và dài hạn này, doanh
nghiệp cũng cần lưu ý đó là sẽ làm tăng các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp lên,
dẫn tới làm tăng nguy cơ rủi ro đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp trong trường hợp
doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đúng hạn.
16


Ngoài các hình thức huy động vốn nợ chủ yếu của doanh nghiệp bên cạnh đó
doanh nghiệp cũng dùng một số cách như nợ người lao động, lấy trước tiền mua hàng
hay vốn thuộc các quỹ để huy động vốn cho doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.
b) Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động, nguồn tài trợ vốn của doanh nghiệp được chia
thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
+ Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn kinh doanh có thể huy động
được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên
trong doanh nghiệp thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư
- Khoản khấu hao tài sản cố định
Ngoài hai nguồn kể trên, các doanh nghiệp có thể huy động một số nguồn vốn
bên trong khác như tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý

TSCĐ để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư dài hạn.
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có thể chủ động đáp ứng nhu cầu
vốn kinh doanh của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời cơ trong kinh doanh, tiết
kiệm được chi phí sử dụng vốn kinh doanh, tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ
hạn đồng thời chủ doanh nghiệp giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tuy nhiên
khi sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp cũng cần lưu ý những nhược điểm như sự
giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng thường
không cao.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường nguồn vốn kinh doanh
bên trong thường không đủ đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh cho đầu tư phát triển.

17


Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn vốn kinh doanh khác từ
bên ngoài doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có nhiều hình thức huy động vốn bên
ngoài như: Phát hành trái phiếu, cổ phiếu, huy động vốn liên doanh, vay vốn trung
hạn, vốn vay dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vay vốn dài hạn của nước
ngoài, xã hội hóa đầu tư,…Việc thực hiện xã hội hóa đầu tư vào doanh nghiệp được
hiểu là thu hút các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư thực
hiện một hoặc một số công việc, khâu, công đoạn trong dây chuyền sản xuất của doanh
nghiệp theo các hình thức thích hợp như BO, BOT, BT, thuê hoạt động, thuê tài chính,
hợp đồng hợp tác kinh doanh , v.v. Thông qua các hình thức xã hội hóa đầu tư sẽ góp
phần đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển, vừa giảm áp lực tăng vốn CSH cũng như
áp lực về tuyển dụng, quản lý lao động, cải thiện hệ số nợ trên vốn CSH, nâng cao
mức độ an toàn tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

c.Dựa vào thời hạn huy động vốn
Căn cứ vào tiêu thức này nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn
thường xuyên và vốn tạm thời.
+ Nguồn vốn thường xuyên (nguồn vốn dài hạn): Bao gồm vốn chủ sở hữu và
các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định, tạo ra mức độ an toàn
được đảm bảo chắc chắn hơn, doanh nghiệp có thể sử dụng, mang tính chất lâu dài vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường dùng để đầu tư mua
sắm TSCĐ và TSLĐ tối thiểu thường xuyên, cần thiết đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục.
+ Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) bao
gồm tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, các khoản nợ tích luỹ (nợ tiền lương và
bảo hiểm xã hội đối với người lao động, các khoản nợ phí, thuế đối với ngân sách, các
khoản tiền đặt cọc của khách hàng...). Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn này để

18


đáp ứng cho nhu cầu vốn tạm thời phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Sự cân đối giữa nguồn vốn thường xuyên với tài sản dài hạn, cũng như nguồn
vốn tạm thời với tài sản ngắn hạn cho thấy sự tương thích giữa nguồn tài trợ với tài sản
đầu tư. Qua đó cho những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh
doanh, việc đầu tư từng bộ phận tài sản có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài
chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị trường
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không và có phù hợp với chiến lược, kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
Theo nguyên tắc bảng cân đối kế toán:

∑ TS = ∑ NV


ó TSNH + TSDH = NVTT + NVTX

Vốn hoạt động thuần = NVTX – TSDH
= TSNH – NVTT
1.2. Tái cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Ngày nay thuật ngữ “tái cơ cấu” hay “tái cấu trúc” được sử dụng khá phổ biến
trong sách báo kinh tế như tái cơ cấu nền kinh tế, tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu
DNNN, tái cơ cấu thị trường tài chính… Theo nghĩa chung nhất, thuật ngữ cơ cấu hay
cấu trúc (structure) thường được sử dụng để chỉ các bộ phận cấu thành và mối liên hệ
giữa chúng trong một tổng thể hay một hệ thống nào đó. Vì thế tái cơ cấu hay tái cấu
trúc (restructuring) được hiểu là quá trình thực hiện những thay đổi về cơ cấu tổ chức
hoặc hoạt động của một hệ thống nào đó để hệ thống đó có thể hoạt động năng động
và hiệu quả hơn. Hay nói cách khác tái cơ cấu với nghĩa là hoạt động tổ chức lại, sắp
xếp lại hệ thống nào đó hiện có (tức đang tồn tại) với mục đích làm cho nó có cơ cấu
hợp lý hơn, phù hợp hơn. Đối với các doanh nghiệp, thông thường khi các doanh
nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, hoạt động tài chính kém hiệu quả thì phải tiến
hành cơ cấu lại hoạt động của nó. Tái cơ cấu hoạt động tài chính bao gồm ba nội dung
19


cơ bản là tái cơ cấu nguồn vốn, tái cơ cấu đầu tư sử dụng vốn và tái cơ cấu phân phối
lợi nhuận của doanh nghiệp. Ba nội dung này có mối quan hệ hữu cơ, mật thiết với
nhau, có sự tác động qua lại lẫn nhau và không thể tách rời, độc lập nhau.
Khi doanh nghiệp có nhiều khó khăn về nguồn vốn kinh doanh, hoặc nguồn vốn
kinh doanh hiện có tiềm ẩn nhiều rủi ro thì phải thực hiện biện pháp để tái cơ cấu
nguồn vốn, xây dựng lại cơ cấu vốn tối ưu hay cơ cấu vốn mục tiêu cho doanh nghiệp;
xử lý các khoản nợ phải trả tồn đọng, có nguy cơ mất khả năng thanh toán làm lành
mạnh hóa tình hình tài chính, đáp ứng đủ, kịp thời, linh hoạt nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Có thể hiểu: Tái cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là quá trình cơ cấu, tổ chức
lại các nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính, đáp ứng
kịp thời, linh hoạt nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm
vụ kinh doanh của doanh nghiệp và môi trường kinh doanh mới của doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu của tái cơ cấu nguồn vốn doanh nghiệp
Sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung hay của một doanh nghiệp nói riêng,
chịu sự ảnh hưởng rất lớn vào chính sách, cơ chế tạo lập và huy động nguồn vốn để tạo
nên một cơ cấu vốn hợp lý, một cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp. Tái cơ cấu nguồn
vốn chính là cơ cấu lại nguồn vốn, kết hợp theo một tỷ lệ nhất định giữa các nguồn
vốn mà doanh nghiệp sẽ sử dụng nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Tái cơ cấu nguồn vốn sẽ hình thành một cơ cấu vốn tối ưu khi đó tối thiểu hóa được
chi phí sử dụng vốn, tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.
Tái cơ cấu nguồn vốn doanh nghiêp nhằm những mục tiêu cơ bản sau đây:
- Một là, xác lập một cơ cấu sở hữu vốn hợp lý trong doanh nghiệp theo hướng
đa dạng hóa hình thức sở hữu, thu hút mọi nguồn lực tài chính trong xã hội, trong mọi
thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù
hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường

20


- Hai là, xây dựng được cơ cấu nguồn vốn hợp lý và phương thức huy động vốn
phù hợp cho doanh nghiệp theo hướng đa dạng hóa nguồn vốn và phương thức huy
động vốn, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.
Ba là, tái cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp phải đáp ứng tốt nhất mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp, đảm bảo sự cân bằng giữa khả năng sinh lời và rủi ro, đáp ứng
kịp thời, linh hoạt các nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có khả năng tối đa hóa
lợi nhuận cho CSH thông qua sử dụng tác động tích cực của đòn bẩy tài chính.
1.2.3. Nội dung tái cơ cấu nguồn vốn doanh nghiệp
Nội dung của tái cơ cấu nguồn vốn doanh nghiệp không đơn thuần chỉ là quá

trình tổ chức, sắp xếp lại cơ cấu các nguồn vốn hiện có mà theo nghĩa rộng gồm 4 nội
dung chính sau đây:
1) Cơ cấu lại nguồn vốn CSH của doanh nghiệp theo hướng đa dạng hóa hình
thức sở hữu doanh nghiệp; đa dạng hóa phương thức huy động vốn CSH.
2) Cơ cấu lại tỷ lệ giữa nguồn vốn nợ với CSH nhằm đảm bảo mức độ an toàn tài
chính, đồng thời sử dụng có hiệu quả lợi thế đòn bẩy tài chính;
3) Cơ cấu lại các nguồn vốn nợ theo hướng đa dạng hóa chủ nợ, đa dạng hóa
phương thức huy động nợ nhằm giảm áp lực từ một chủ nợ và khai thác lợi thế của
từng phương thức huy động phù hợp với từng loại nhu cầu vốn.
Như vậy, có thể hiểu tái cơ cấu nguồn vốn là việc lựa chọn, sắp xếp lại các bộ
phận vốn cấu thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp theo hướng đa dạng hóa nguồn
vốn, đa dạng hóa phương thức huy động vốn để đạt được cơ cấu nguồn vốn hợp lý,
đáp ứng kịp thời, linh hoạt nhu cầu vốn phù hợp với nhu cầu tăng, giảm năng lực sản
xuất cho từng thời kỳ nhất định nhằm đạt mục tiêu doanh nghiệp đề ra.
Tái cơ cấu nguồn vốn CSH doanh nghiệp cũng là một nội dung quan trọng trong
tái cơ cấu nguồn vốn. Đó là việc xác lập một cơ cấu sở hữu vốn mới của doanh nghiệp
phù hợp với định hướng phát triển nền KTTT nhiều thành phần và đặc điểm kinh tế kĩ
thuật của ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Xét dưới góc độ tài chính, tái
21


cơ cấu sở hữu vốn của doanh nghiệp thực chất là xác lập lại cơ cấu sở hữu trong doanh
nghiệp thông qua hình thức thích hợp. Đối với Việt Nam đây là một biện pháp quan
trọng để tái cơ cấu hình thức sở hữu DNNN thông qua cổ phần hóa hay chuyển đổi
hình thức sở hữu.
Các hình thức và giải pháp phổ biến để tái cơ cấu vốn CSH trong các doanh
nghiệp trên thế giới là:
+ Cổ phần hóa doanh nghiệp
Cổ phần hóa là việc chuyển đổi doanh nghiệp từ các hình thức tổ chức pháp lý
khác nhau sang hoạt động theo hình thức tổ chức pháp lý là công ty cổ phần. Trong các

loại hình doanh nghiệp, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có nhiều ưu điểm
nhất về khả năng huy động vốn rộng rãi trên thị trường tài chính, về tính minh bạch
trong mô hình quản trị doanh nghiệp. Thông qua cổ phần hóa doanh nghiệp, cơ cấu sở
hữu của doanh nghiệp sẽ được thay đổi theo hướng đa dạng hóa sở hữu.
Đối với DNNN đang hoạt động, việc cổ phần hóa thực chất là chuyển nhượng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp thông qua bán cổ phần để thu hồi vốn hoặc huy động
thêm vốn của các thành phần kinh tế khác thông qua phát hành cổ phần để mở rộng
kinh doanh.
+ Sáp nhập doanh nghiệp
Sáp nhập doanh nghiệp là một loại giao dịch hợp nhất trong đó toàn bộ tài sản và
các khoản nợ của công ty bị sáp nhập được nhập vào công ty nhận sáp nhập, đồng thời
chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
+Hợp nhất doanh nghiệp
Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai doanh nghiệp được hợp nhất với nhau thành
một doanh nghiệp mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp sang công ty mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại về mặt pháp lý của các công
ty cũ trước khi hợp nhất. Khi đó doanh nghiệp mới sẽ tiếp tục thực hiện những hoạt
động của những doanh nghiệp bị hợp nhất.
22


+Mua lại doanh nghiệp
Là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp
khác đủ để kiểm soát, chi phối một phần hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua
lại. Việc mua lại doanh nghiệp cũng dựa trên hai hình thức cơ bản là mua lại cổ phần
hay mua lại tài sản. Nếu công ty mua lại 100% cổ phần thì điều này cũng đồng nghĩa với
việc sáp nhập. Mua lại doanh nghiệp nhưng không tạo ra một doanh nghiệp mới nào.
Tuy nhiên việc mua lại bằng tài sản thường có chi phí lớn hơn mua lại bằng cổ phiếu do
có liên quan đến các thủ tục pháp lý để chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản.
+ Các hình thức khác

Bao gồm các hình thức như chia, tách, giao, khoán, cho thuê doanh nghiệp. Các
hình thức này thường được thực hiện đối với DNNN ở các quốc gia, trong đó có Việt
Nam nhằm sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực hiện có, tập trung nguồn lực, tổ
chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động của các
DNNN.

23


1.2.4. Các yêu cầu của tái cơ cấu nguồn vốn doanh nghiệp
Để tái cơ cấu nguồn vốn doanh nghiệp hợp lý, hiệu quả cần quán triệt các yêu
cầu cơ bản là:
+Thứ nhất, tái cơ cấu nguồn vốn phải phù hợp với định hướng phát triển nền
KTTT có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và đa dạng hóa sở hữu trong từng
doanh nghiệp.
+ Thứ hai, tái cơ cấu nguồn vốn phải đảm bảo sự hài hòa giữa vốn CSH và vốn
nợ mà doanh nghiệp huy động.
+ Thứ ba, đa dạng các nguồn vốn huy động theo hướng đa dạng hóa kênh huy
động và phương thức huy động phải đảm bảo sự kết hợp hợp lý giữa yêu cầu chi phí
sử dụng vốn thấp, đáp ứng kịp thời, linh hoạt nhu cầu tăng, giảm năng lực sản xuất và
mức rủi ro chấp nhận được.
+ Thứ tư, cơ cấu lại nguồn vốn cần phù hợp với đặc điểm ngành, nghề kinh
doanh và điều kiện kinh doanh cụ thể cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Thứ năm, tái cơ cấu nguồn vốn gắn với tái cơ cấu đầu tư tài sản phù hợp với
đặc thù doanh nghiệp.
+ Thứ sáu, tái cơ cấu nguồn vốn phải đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Quá trình tái cơ cấu nguồn vốn cũng cần được thực hiện theo một quy trình cụ
thể bao gồm các bước như sau:
- Thứ nhất, xác định rõ mục tiêu tái cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.

Căn cứ vào mục đích tái cơ cấu nguồn vốn là nhằm nâng cao hiệu quả vốn CSH,
nâng cao mức độ an toàn tài chính, đảm bảo nắm quyền chi phối, đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất kinh doanh... mà xác định mục tiêu cụ thể phù hợp như giảm hay tăng tỷ
lệ nợ trên vốn CSH, tăng tỷ lệ tài sản thuê ngoài (tài sản ngoài bảng cân đối kế toán),
nâng cao tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ, đa dạng hóa nguồn vốn...
24


- Thứ hai, nhận dạng các nguồn vốn có thể huy động trên thị trường, bao gồm
vốn của các tổ chức ngân hàng, tín dụng, các tổ chức tài chính khác, vốn của cá nhân,
của tổ chức kinh tế; vốn của người lao động… ở trong nước và nước ngoài.
- Thứ ba, xác định và lựa chọn các nguồn vốn thích hợp cần huy động phù hợp
với tình hình, đặc điểm của doanh nghiệp và quy định của pháp luật.
- Thứ tư, xác định và lựa chọn các kênh, hình thức huy động vốn thích hợp. Bao
gồm: phát hành cổ phiếu, trái phiếu; vay thương mại của các tổ chức ngân hàng, tín
dụng, các tổ chức tài chính khác, của cá nhân; vay vốn của người lao động, liên doanh,
liên kết với các tổ chức kinh tế, thuê tài chính, thuê hoạt động và các hình thức huy
động vốn khác theo quy định của pháp luật.
- Thứ năm, tổ chức thực hiện huy động vốn từ các nguồn vốn và theo các kênh,
hình thức huy động đã lựa chọn.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn và tái cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp
Mục tiêu của tái cơ cấu nguồn vốn doanh nghiệp là để đạt được cơ cấu nguồn
vốn hợp lý theo hướng đa dạng hóa nguồn vốn, đa dạng hóa phương thức huy động
vốn, đáp ứng kịp thời, linh hoạt nhu cầu vốn phù hợp với nhu cầu tăng, giảm năng lực
sản xuất cho từng thời kỳ nhất định nhằm đạt mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Vì thế để
đánh giá mức độ hoặc hiệu quả của việc thực hiện tái cơ cấu nguồn vốn phải xây dựng
hoặc lựa chọn một hệ thống các chỉ tiêu làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá.
Kết quả tái cơ cấu nguồn vốn có đạt được các mục tiêu đề ra hay không cũng
được thể hiện ở mức độ cải thiện hay hiệu quả của các chỉ tiêu tài chính. Tuy nhiên, do

tái cơ cấu nguồn vốn nói riêng và tái cơ cấu tài chính nói chung thường đòi hỏi phải
thực hiện trong một thời gian nhất định, vì thế khi sử dụng chúng để đánh giá kết quả
của tái cơ cấu nguồn vốn người ta phải tiến hành so sánh chúng qua các thời kỳ khác
nhau để thấy được mức độ tác động hay ảnh hưởng của hoạt động tái cơ cấu nguồn
vốn đến sự thay đổi của các chỉ tiêu này như thế nào so với những thời kỳ trước đó.

25


×