Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Hoàn thiện quy chế trả lương của công ty cổ phần xây dựng 3b việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.74 KB, 98 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Mục lục


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1

HTK

Hàng tồn kho

2

VLĐ

Vốn lưu động

3

NWC

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

4
5
6


7
8
9
10

TNHH
TSLĐ
TSDH
TSNH
NCC
LN
VND

Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản lưu động
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Nhà cung cấp
Lợi nhuận
Việt Nam Đồng

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG

STT
Sơ đồ
2.1
2.2
2.3
2.4
Biểu đồ

1
2
3
4
Bảng
2.1
2.2
2.3
2.4

Tên

Trang

Qui trình sản xuất tranh
Kênh tiêu thụ trực tiếp
Kênh tiêu thụ gián tiếp
Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Dũng Tân

29
30
30
31

SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA VLĐ NĂM 2015
CƠ CẤU VLĐ CỦA CÔNG TY NĂM 2015
MÔ HÌNH TÀI TRỢ VỐN NĂM 2015
HỆ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN NĂM 2015

42

43
48
56

TỔNG HỢP KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NĂM
2014-2015
CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG VỐN LƯU ĐỘNG
NGUỒN TÀI TRỢ VLĐ NĂM 2014-2015

38
39
44
46

1
Dương Thị Huyền CQ50/11.17

GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh


2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13

2.14
2.15
3.1

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
XÁC ĐỊNH SỐ DƯ BÌNH QUÂN CÁC KHOẢN MỤC
TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2014
CÁC CHỈ TIÊU BÌNH QUÂN CỦA MỘT SỐ KHOẢN
MỤC TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2014-2015
CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG TIỀN VÀ TƯƠNG
ĐƯƠNG TIỀN
CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH
TOÁN
CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG HÀNG TỒN KHO NĂM
2015
TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN HÀNG TỒN KHO NĂM
2012-2013
CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CÁC KHOẢN PHẢI
THU NGẮN HẠN NĂM 2015
CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ KỲ THU TIỀN BÌNH
QUÂN
TƯƠNG QUAN GIỮA VỐN CHIẾM DỤNG VÀ VỐN
ĐI CHIẾM DỤNG NĂM 2015
HIỆU SUẤT VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG
CÁC HỆ SỐ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
XÁC ĐỊNH SỐ DƯ BÌNH QUÂN CÁC KHOẢN MỤC
CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2015

49

50
52
54
58
62
65
67
69
71
73
83

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:

2
Dương Thị Huyền CQ50/11.17

GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Vốn lưu động (VLĐ) là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, việc quản
trị VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng, phát triển của doanh nghiệp,
nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng VLĐ
có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình mua
sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai
đoạn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác,
rút ngắn vòng quay vốn. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động, sử dụng VLĐ
là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp.

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dũng Tân vừa qua, cùng với
việc nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã quyết định chọn đề tài:
"Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty
TNHH Dũng Tân " cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Vốn lưu động và sử dụng hiệu quả vốn lưu động là một vấn đề quan trọng
đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động được sử dụng hiệu
quả mới giúp doanh nghiệp phát triển, kinh doanh bền vững cũng như chiếm được
một vị thế tốt trên thị trường. Mục đích nghiên cứu nhằm phân tích đánh giá tình
hình quản trị vốn lưu động tại Công ty. Từ đó rút ra kinh nghiệm cũng như giải
pháp cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo. Bên cạnh đó,
tìm hiểu những mặt ưu, nhược điểm và đưa ra giải pháp tăng cường quản trị vốn
lưu động. Chính vì vậy em đã chọn đề tài này thông qua thời gian thực tế thực tập
tại công ty và vận dụng những kiến thức đã học để một phần giúp doanh nghiệp
phát triển.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3
Dương Thị Huyền CQ50/11.17

GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng quản trị vốn lưu động (về tình hình sử
dụng vốn và hiệu quả dụng vốn lưu động) tại Công ty TNHH Dũng Tân.
- Phạm vi nghiên cứu: toàn công ty năm 2014, 2015.
4. Về phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp thu thập số
liệu, các tài liệu liên quan đến quá trình phân tích; phương pháp tỷ số, so sánh các

chỉ tiêu; phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và
xu thế biến động của các chỉ tiêu.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung đề tài của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Dũng Tân
trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động
tại Công ty TNHH Dũng Tân.
Do điều kiện thời gian thực tập cũng như trình độ kiến thức còn nhiều hạn
chế nên đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cảm
ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thạc sỹ - giảng viên Hồ Quỳnh Anh cũng như sự
giúp đỡ của các anh chị tại Công ty TNHH Dũng Tân trong thời gian thực tập vừa
qua.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
4
Dương Thị Huyền CQ50/11.17

GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm Vốn lưu động của doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện hoạt
động kinh doanh. Để tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp đều cần vận hành, tổ
chức quản lý, sử dụng vốn một cách hiệu quả. Bước vào sản xuất kinh doanh,
ngoài TSCĐ còn cần có các TSLĐ. Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của doanh
nghiệp thường được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất, TSLĐ lưu thông.
- Tài sản lưu động trong sản xuất: Gồm một bộ phận là các vật tư dự trữ để
đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục như nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu…và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản
xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phầm…
- Tài sản lưu động trong lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Tài sản lưu động trong sản xuất và Tài
sản lưu động trong lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Để
hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để
mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh, đóng vai trò rất quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động được
coi là một thước đo khả năng thanh toán vận hành sẵn có của một doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói: Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ
5
Dương Thị Huyền CQ50/11.17

GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của Doanh nghiệp có các đặc
điểm:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện
qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ hình thái vốn tiền tệ ban
đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, sau đó thành sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Khi doanh nghiệp bỏ vốn vào hoạt động sản
xuất kinh doanh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, vốn được chuyển dịch toàn bộ vào đó
và sẽ được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
1.1.1.3. Vai trò của Vốn lưu động
Vốn lưu động là điều kiện tiên quyết cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn
ra thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động cũng là công cụ phản ánh, đánh giá quá
trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm, giá trị của
hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở giá thành sản phẩm và cộng thêm một
phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định vệc tính giá thành sản
phẩm.

6
Dương Thị Huyền CQ50/11.17

GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh



Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động doanh
nghiệp và giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của Doanh nghiệp
Thông thường, có 2 cách phân loại vốn lưu động chủ yếu. Mỗi cách phân
loại đáp ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
 Phân loại dựa theo hình thái biểu hiện của vốn:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
 Vốn bằng tiền: gồm Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất nên đòi hỏi doanh
nghiệp phải duy trì được một lượng tiền nhất định.
 Các khoản phải thu: Các khoản phải thu của khách hàng là chủ yếu, phát
sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng dưới hình
thức bán trước, trả sau. Hoặc các trường hợp tạm ứng, ứng trước tiền mua
hàng cho người cung ứng.
- Vốn vật tư hàng hóa:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn tồn kho nguyên
vật liệu, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Chi tiết hơn, vốn vật tư hàng hóa
gồm:
 Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự
trữ cho sản xuất, khi tham gia vào quá trình sản xuất chúng hợp thành
thực thể của sản phẩm.
 Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp
cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính
của sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài sản
phẩm, tạo điều kiện quá trình sản xuất thuận lợi hơn.
7
Dương Thị Huyền CQ50/11.17


GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
 Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ trong kinh doanh.
 Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị các loại vật tư dùng thay thế, sửa chữa
các tài sản cố định.
 Vốn vật đóng gói: là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm trong quá trình sản xuất, tiêu thụ.
 Vốn công cụ dụng cụ: là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
 Vốn sản phẩm dở dang: là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm trong quá trình sản xuất (giá trị
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm)
 Vốn về chi phí trả trước: là các khoản chi phí thực tế phát sinh cho nhiều
chu kì sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm
trong kì này, mà được tính dần, phân bổ vào các kì tiếp theo.
 Vốn thành phẩm: là giá trị các sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
 Trong doanh nghiệp thương mại, vốn vật tư hàng hóa chủ yếu là giá trị
các loại hàng hóa dự trữ.
 Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ
hàng tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu
tư trong doanh nghiệp.
 Phân loại dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản
xuất kinh doanh
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:








Vốn nguyên vật liêu chính
Vốn vật liệu phụ
Vốn nhiên liệu
Vốn phụ tùng thay thế
Vốn vật đóng gói
Vốn công cụ dụng cụ nhỏ

- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, bao gồm:
8
Dương Thị Huyền CQ50/11.17

GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh





Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Vốn sản phẩm đang chế tạo
Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn

- Vốn lưu động trong khâu lưu thông, bao gồm:
 Vốn thành phẩm
 Vốn bằng tiền
 Vốn trong thanh toán: Gồm các khoản phải thu và các khoản tạm ứng

trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội
bộ.
 Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn..
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn, bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo
sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần bỏ ra một
lượng vốn lưu động nhất định tài trợ cho Tài sản lưu động. Tuy nhiên, để có được
VLĐ đưa vào hoạt động doanh nghiệp cần tổ chức nguồn vốn, lựa chọn huy động
vốn từ những nguồn nào, số lượng bao nhiêu để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu
vốn, vừa phải đảm bảo tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và an toàn cho doanh nghiệp.
Thông thường, dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn, nguồn VLĐ của doanh
nghiệp sẽ được chia thành 2 bộ phận:


Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn

định và dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho
nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động
Tổng nguồn vốn thường
thường xuyên
=
- TSDH
xuyên của doanh nghiệp
(NWC)
Hay được xác định theo công thức:
9

Dương Thị Huyền CQ50/11.17
GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
=
Tài sản ngắn hạn (TSNH) - Nợ ngắn hạn
(NWC)


Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn,

gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản
nợ ngắn hạn khác…được dùng để đáp ứng nhu cầu VLĐ có tính chất tạm thời, tạm
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân loại này giúp nhà quản lý xem xét nguồn vốn huy động cho phù
hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước bỏ ra để hình thành nên TSLĐ
trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doah được diễn ra
thường xuyên, liên tục. Quản trị vốn lưu động có thể được hiểu là quản lý số vốn
tiền tệ hình thành nên TSLĐ, là sự tác động có mục đích vào VLĐ nhằm đạt hiệu
quả sử dụng vốn cao nhất, vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục, vừa tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và đảm bảo an toàn cho
DN.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Vốn lưu động đóng một vai trò rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp, được coi
như là điều kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh. Chính vì thế việc quản trị
vốn lưu động hướng đến mục tiêu đảm bảo vốn cho công ty tiến hành hoạt động
một cách bình thường và có đủ dòng tiền để đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn
trưởng thành và các chi phí hoạt động sắp tới, đồng thời hướng đến tối đa hóa giá
trị doanh nghiệp.
10
Dương Thị Huyền CQ50/11.17

GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh,vốn lưu động bao gồm tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho, các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn, và tài sản lưu động khác. Tiến hành quản trị vốn lưu động
được thực hiện trên các nội dung:
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết
phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh doanh sẽ gặp khó khăn,
thậm chí đình trệ, gián đoạn. Trên mức cần thiết lại gây ứ đọng vốn, sử dụng lãng
phí, kém hiệu quả.Chính vì vậy trong quản trị VLĐ các DN cần chú trọng xác định
đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp quy mô, điều kiện kinh
doanh cụ thể cua doanh nghiệp. Nhu cầu VLĐ có thể được xác định theo công
thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp


1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ
Dựa vào thời gian tài sản luân chuyển thành tiền có thể chia toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp ra thành 2 loại: tài sản ngắn hạn hay tài sản lưu động (có thời
gian luân chuyển thành tiền dưới một năm) và tài sản dài hạn ( có thời gian luân
chuyển thành tiền trên một năm).
Để hình thành nên hai loại tài sản này doanh nghiệp sử dụng hai nguồn vốn:
Nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn. Nguồn vốn dài hạn bao gồm nguồn
vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Đây là nguồn vốn doanh nghiệp có thể sử
dụng trên một năm. Nguồn vốn ngắn hạn (nguồn vốn tạm thời) gồm các khoản vay
11
Dương Thị Huyền CQ50/11.17

GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
và nợ ngắn hạn. Đây là nguồn mà doanh nghiệp có thời gian sử dụng dưới một
năm.
Theo nguyên tắc, nguồn vốn dài hạn được huy động để đầu tư hình thành tài
sản dài hạn, nguồn ngắn hạn được huy động để đầu tư hình thành tài sản ngắn hạn.
Mức chênh lệch giữa nguồn vốn lưu động dài hạn với tài sản dài hạn được gọi là
nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) được xác định như sau:
NWC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Hoặc:

NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn.

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá phương thức tài trợ vốn lưu động của doanh
nghiệp. Người ta thường kết hợp với nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp.

Trong thực tế, có thể xảy ra 3 trường hợp:
- Trường hợp 1: Khi nguồn vốn dài hạn lớn hơn giá trị tài sản dài hạn (hay
tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn); tức là nguồn vốn lưu động thường
xuyên dương (NWC >0). Trong trường hợp này, doanh nghiệp đã dùng một phần
nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Do chi phí sử dụng vốn dài hạn sẽ
cao hơn so với chi phí sử dụng vốn ngắn hạn, nên sử dụng mô hình này doanh
nghiệp sẽ chịu chi phí sử dụng vốn cao nhưng đổi lại độ an toàn cao, rủi ro khá
thấp.
- Trường hợp 2: Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn thì
nguồn vốn lưu độn thường xuyên sẽ có giá trị âm (NWC <0) đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn để hình thành nên tài sản dài hạn. Khi
đó, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn với chi phí thấp nhưng đổi lại rủi ro mà
doanh nghiệp gặp phải là rất cao.
- Trường hợp 3: Nếu tài sản ngắn hạn bằng nợ phải trả ngắn hạn. hay nguồn
vốn thường xuyên bằng giá trị tài sản dài hạn thì nguồn vốn lưu động thường
12
Dương Thị Huyền CQ50/11.17

GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
xuyên sẽ có giá trị bằng không (NWC =0). Tuy nhiên trạng thái này ít có thể đạt
được hay nếu doanh nghiệp có thể đạt được cũng khó có thể duy trì.
1.2.2.3. Quản trị vốn bằng tiền.
- Xác định mức dự trữ tiền mặt một cách hợp lý, giúp doanh nghiệp đảm bảo
khả năng thanh toán tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được các rủi ro không có khả
năng thanh toán. Giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh
nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận cao. Có
nhiều phương phấp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp như: căn

cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi tiêu dùng tiền mặt bình quân một ngày và số
ngày dữ trữ họp lý; hoặc dùng mô hình tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn
kho dự trữ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền doanh nghiệp cần phải xây
dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi, đặc biệt là các khoản thu
chi tiền mặt để tránh mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp mưu lợi cho cá
nhân. Thực hiện mọi khoản thu chi phải qua quỹ, theo dõi chặt chẽ các khoản tiền
tạm ứng, tiền đang trong quá trình chuyển…
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện
pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặtvà sử dụng có hiệu quả nguồn tiền
mặt tạm thời nhàn rỗi.
1.2.2.4 Quản trị các khoản phải thu
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý với từng khách hàng. (cần xem xét
đến các yếu tố như thị trường, tình trạng cạnh tranh, trình trạng tài chính của doanh
nghiệp)
- Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu: Cần thẩm định, phân
tích đánh giá khả năng trả nợ, uy tín của khách hàng, nhất là khách hàng tiềm năng,
từ đó quyết định hợp đồng.
13
Dương Thị Huyền CQ50/11.17

GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ: trích lập
dự phòng nợ phải thu khó đòi, nhắc nhở, đôn đốc khách hàng thanh toán các khoản
nợ đến hạn, xem xét khả năng bán nợ phải thu cho Công ty mua bán nợ. Xác định
trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ
thích hợp.

1.2.2.5. Quản trị vốn tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này. Tùy theo mỗi căn cứ và mục đích khác nhau mà vốn tồn kho
dự trữ của doanh nghiệp được phân thành những loại khác nhau. Việc quản lý vốn
tồn kho dự trữ là rất quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số VLĐ của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh
được tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển VLĐ.
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí như chi phí lưu giữ, bảo quản và chi
phí thực hiện các hợp đồng. Do đó cần quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối
thiểu hóa tổng chi phí tồn kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu
(EOQ)
Nếu gọi: C: Tổng chi phí tồn kho
C1: Tổng chi phí lưu trữ tồn kho
C2: Tổng chi phí đặt hàng
c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
Q: Mức hàng hóa đặt mỗi lần
Qg: Mức đặt hàng kinh tế
Ta có: C = C1 + C2
14
Dương Thị Huyền CQ50/11.17

GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
C=

Tìm đạo hàm của hàm số trên theo biến Q, cho đạo hàm bằng 0, có:
Q=
Từ đó xác định số lần cung ứng trong năm (Lc):
Lc =
Số ngày cung ứng cách nhau giữa 2 lần cung ứng (Nc) là:
Nc = =
Mức tồn kho trung bình:
Thời điểm tái đặt hàng: Qdh =

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của Doanh nghiệp
1.2.3.1. Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
a, Xác định nhu cầu VLĐ


Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết

phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
liên tục, bình thường. Công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả NCC


Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp:

-Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp
- Đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính chất thời
vụ)
- Sự biến động giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất.
- Các chính sách của DN trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm.

15
Dương Thị Huyền CQ50/11.17

GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh




Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của DN
 Phương pháp trực tiếp
+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho: bao gồm vốn hàng tồn kho trong

các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.
- Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Công thức tổng quát như sau:
Nhu cầu vốn HTK =
Trong đó:
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của HTK i
Nij: Số ngày dự trữ của HTK i
n: Số loại HTK cần dự trữ
m: Số khâu cần dự trữ HTK
- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu sản xuất: Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm được xác định như sau:
Nhu cầu VLĐ sản xuất = Pn x CKsx x Hsd
Trong đó :
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hsd: hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông:
Nhu cầu vốn thành phẩm = Zsx x Ntp

Trong đó:
Zsx: giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu:
Vốn nợ phải thu = Dtn x Npt
Trong đó:
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày
16
Dương Thị Huyền CQ50/11.17

GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp
Nợ phải trả kỳ kế hoạch = Dmc x Nmc
Trong đó:
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
=> Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ HTK +Các khoản phải thu từ KH Khoản phải trả nhà cung cấp
Phương pháp trực tiếp có ưu điểm phản ánh nhu cầu vốn lưu động cho từng
loại vật tư, hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu
cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này tính toán khá phức tạp,
mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

 Phương pháp gián tiếp
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo. Công thức như sau:
Trong đó:

VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH, MBC: Mức luân chuyển năm kế hoạch, báo cáo.
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Theo đó:
Kkh, Kbc: kỳ luân chuyển năm kế hoạch, báo cáo.
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch. Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ xác định căn cứ theo
doanh thu thuần và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch. Công thức
như sau:
17
Dương Thị Huyền CQ50/11.17

GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
- Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán kỳ thực hiện.
- Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ
với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu thực
hiện trong kỳ.
- Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để ước
tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở dự kiến năm kế
hoạch.
Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu

động so với doanh thu.
Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục tài sản
lưu động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu.
- Bước 4: Tiến hành xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho doanh
nghiệp.
b, Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động cần cho doanh nghiệp.
- Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động hợp lý (phù hợp với đặc điểm loại
hình doanh nghiệp, ngành nghề, sản phẩm, tình hình tài chính của doanh nghiệp,
điều kiện kinh tế - xã hội,….).
1.2.3.2. Kết cấu vốn lưu động
18
Dương Thị Huyền CQ50/11.17

GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn
lưu động tại một thời điểm nhất định. Thông thường, có những cách phân loại chủ
yếu sau:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động:
Vốn lưu động được chia ra thành vốn vật tư, hàng hóa (bao gồm vốn tồn kho
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm); vốn bằng tiền
và các khoản phải thu (gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải
thu…). Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh được mức độ dự trữ tồn
kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư
trong doanh nghiệp.
- Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:

Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành vốn lưu động trong khâu
dự trữ sản xuất (bao gồm vốn nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất); vốn lưu động trong khâu sản xuất (gồm vốn thành
phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước) và vốn lưu động trong khâu lưu
thông (gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng
tiền). Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn, bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo
sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Tình hình quản lý vốn bằng tiền.
 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn).
Tài sản ngắn hạn

Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời =

Nợ ngắn hạn
19

Dương Thị Huyền CQ50/11.17

GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Tổng tài sản ngắn hạn bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ
ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng. Hệ số
này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ

ngắn hạn, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp. Thông thường khi hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện khả năng trả
nợ của doanh nghiệp yếu, cho thấy những khó khăn doanh nghiệp có thể gặp phải
trong việc trả nợ. Khi hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng sẵn sàng
thanh toán các khoản nợ đến hạn.

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán
nhanh

=

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà
không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho. Hàng tồn kho bị loại ra
do được coi là loại tài sản lưu động có tính thanh khoản thấp. Do đó, chỉ tiêu này
đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp .
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán =
Nợ ngắn hạn
tức thời
Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương
tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn khác
có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 thánh và không gặp rủi ro
lớn. Hệ số này dùng để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp trong

20

Dương Thị Huyền CQ50/11.17

GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
giai đoạn nền kinh tế khủng hoảng khi hàng tồn kho không tiêu thụ được và nhiều
khoản nợ phải thu gặp khó khăn, khó thu hồi.
- Thời gian chuyển hóa thành tiền
Thời gian bình quân chuyển hóa thành tiền = ADR + ADI - ADP
Trong đó:
+ Kỳ thu tiền trung bình (ADR): là số ngày bình quân từ khi cho khách hàng
nợ đến khi thu được tiền nợ của khách hàng:
Kỳ thu tiền trung bình (ADR) =
+ Kỳ trả tiền trung bình (ADP): là số ngày được tính bình quân từ khi nợ nhà
cung cấp, đến khi trả hết nợ cho nhà cung cấp:
Nợ phải trả bình quân
Kỳ trả tiền trung bình
=
(ADP)
Tổng giá trị hàng mua chịu bình quân 1 ngày
+ Kỳ luân chuyển HTK bình quân (ADI): là số ngày bình quân từ khi
nguyên vật liệu, hàng hóa nhập kho đến khi xuất kho và bán cho khách hàng:
Hàng tồn kho bình quân
Kỳ luân chuyển HTK
=
bình quân (ADI)
Giá vốn hàng bán bình quân 1 ngày
1.2.3.4. Tình hình quản lý vốn tồn kho dự trữ
- Số vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Trong đó: hàng tồn kho bình quân trong kỳ tính theo giá trị hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho =

bình quân giữa 2 thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của
ngành kinh doanh và chính sách tồn kho của doanh nghiệp. Thông thường, số vòng
quay hàng tồn kho của doanh nghiệp đạt cao hơn so với các doanh nghiệp trong
ngành sẽ chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doang nghiệp tốt, doanh
nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh, giảm được lượng vốn bỏ vào hàng
tồn kho. Nếu vòng quay hàng tồn kho trong kỳ ở mức thấp có thể phản ánh việc
21
Dương Thị Huyền CQ50/11.17

GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
doanh nghiệp dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng ứ đọng, sản phẩm tiêu thụ
chậm, tồn kho kéo dài, giảm dòng tiền của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp có
thể lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính trong tương lai.
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày trong kỳ (360)
Số ngày một vòng quay =
hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ, số ngày hàng hóa lưu lại trong kho. Chỉ
số này càng cao, thể hiện khả năng luân chuyển hàng hóa của doanh nghiệp càng

thấp.
1.2.3.5. Tình hình quản lý nợ phải thu
- Số vòng quay nợ phải thu:
Doanh thu bán hàng
Số nợ phải thu bình quân trong kỳ
Trong đó: Nợ phải thu bình quân được tính theo trung bình cộng giữa nợ

Số vòng quay nợ phải thu =

phải thu đầu kỳ và nợ phải thu cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu
vòng, phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp như thế nào. Có thể sử
dụng doanh thu bán hàng hoặc doanh thu bán chịu trong công thức nhưng cần nhất
quán trong việc sử dụng giữa các kỳ và giữa các doanh nghiệp để đảm bảo đồng
nhất cho việc so sánh.
- Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình =

Số ngày trong kỳ (360)
Vòng quay các khoản phải thu

Hay:
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán hàng

Kỳ thu tiền trung bình =

của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu đươc tiền bán hàng. Chỉ
tiêu này phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu, tổ chức thanh toán của doanh

22
Dương Thị Huyền CQ50/11.17

GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
nghiệp. Khi xem xét chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình, cần đặt trong mối liên hệ trong
sự tăng trưởng của doanh thu. Khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các doanh
nghiệp trong ngành dễ dẫn đến tình trạng vốn bị chiếm dụng kéo dài, nguy cơ phát
sinh nợ khó đòi.

1.2.3.6. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động người ta thường sử
dụng những chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động phản
ánh mức độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm và thường được phản ánh
qua các chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
+ Số vòng quay VLĐ:
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Số VLĐ bình quân
Trong đó: Số VLĐ bình quân xác định theo phương pháp bình quân số học
Số vòng quay VLĐ =

giữa số vốn lưu động đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu độn trong một thời kỳ nhất
định, thường là một năm. Tổng mức luân chuyển VLĐ thường được xác định bằng
doanh thu thuần trong kỳ.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ:
Số ngày trong kỳ (360)

Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay vốn lưu động cần bao

Kỳ luân chuyển VLĐ

=

nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì vốn lưu động quay càng nhanh và ngược
lại.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động:
23
Dương Thị Huyền CQ50/11.17

GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh


×