Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Một số giải pháp marketing mix nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng của siêu thị tuticare – công ty cổ phần veetex trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.45 KB, 93 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

Đề tài 4: Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng VKD tại Công
ty Cổ phần Xăng dầu Dầu khí Nam Định
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.

Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN

1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh

Để tiến hành hoạt động SXKD các DN đều phải có các yếu tố cơ bản là
tư liệu laođộng, đối tượng lao động và sức lao động. Để có được các yếu
tố đó, các DN phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy
mô và điều kiện kinh doanh của DN.Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư
mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động SXKD của DN được
gọi là VKD của DN.
Như vậy, có thể nói VKD của DN là toàn bộ số tiền ứng trước mà
DN bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động
SXKD của DN. Hay là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài
sản mà DN đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động SXKD nhằm mục đích
thu lợi nhuận.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu
quản lý, sử dụng VKD tiết kiệm và có hiệu quả người ta thường phân loại
chúng theocác tiêu thức nhất định.
1.1.2.1Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này VKD của DN được chia thành VKD đầu tư vào


TSLĐ, VKD đầu tư vàoTSCĐ và VKD đầu tư vào tài sản tài chính của DN.
SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

VKD đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các TSLĐ phục vụ
cho hoạt động SXKD của DN, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư
hàng hóa, các khoản phải thu, các loại TSLĐ khác của DN.
VKD đầu tư vào TSCĐlà số vốn đầu tư để hình thành các TSCĐ hữu
hình và vô hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các
khoản mua bằng phát minh, giá trị lợi thế về vị trí địa điểm kinh doanh của
DN…
VKD đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn DN đầu tư vào các tài sản
tài chính như cổ phiếu, trái phiếu DN, trái phiếu Chính phủ, kỳ phiếu ngân
hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
1.1.2.2. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo đặc điểm luân chuyển, VKD của DN được chia thành VCĐ và
VLĐ.


Vốn cố định
Là một bộ phận của VKD, VCĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ
ra để xây dựng hoặc mua sắm các TSCĐ dùng cho các hoạt động SXKD của
DN. Nói cách khác, VCĐ là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong DN.
TSCĐ của DN là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, có thời

gian sử dụng lâu dài trong hoạt động SXKD của DN. Theo quy định hiện
hành ở nước ta, các tư liệu lao động được coi là TSCĐ phải có giá trị từ 30
triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Các tư liệu laođộng không
đủ các tiêu chuẩn trên được gọi là các công cụ lao động nhỏ.VCĐ cũng có
những đặc điểm cơ bản:
- Một là, VCĐ tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh của DN. Điều này
xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sau trong nhiều năm
mới cần thay thế, đổi mới.
SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

- Hai là, trong quá trình SXKD, VCĐ được luân chuyển dần từng phần
vào giá trị sản phẩm, được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ,
tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ của DN.
- Ba là, sau nhiều chu kì kinh doanh VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kì kinh doanh, phần VCĐ đã luân chuyển tích lũy lại sẽ
tăng dần lên, còn phần VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ của DN lại giảm dần
xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của DN hết thời hạn sử
dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị
sản phẩm thì VCĐ cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.

SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page



Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

Vốn lưu động
Để tiến hành SXKD, ngoài TSCĐ các DN còn cần có các TSLĐ. Căn cứ
vào phạm vi sử dụng TSLĐ của DN thường được chia thành 2 bộ phận:
TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
Để hình thành các TSLĐ, DN phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định
để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là VLĐ của DN, Như vậy có
thể nói: VLĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để đầu tư hình thành
nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt độngSXKD của DN.
Do các TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên VLĐ cũng luân chuyển
nhanh. Hình thái biểu hiện của VLĐ cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn
trong quá trình SXKD. Kết thúc mỗi chu kì kinh doanh, giá trị của VLĐ được
chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất
ra và được bù đắp lại khi DN thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.

1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh

Để tăng cường hiệu quả quản trị VKD của DN thì DN cần tổ chức tốt
nguồn vốn và nắm rõ nguồn hình thành VKD từ đó có phương án huy động,
biện pháp quản lý, sử dụng thích hợp đem lại hiệu quả cao. Tùy từng tiêu thức
nhất định mà nguồn VKD của DN được chia thành các loại khác nhau:
1.1.3.1 Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của DN thành 2 loại: vốn

chủ sở hữu và nợ phải trả.


Vốn chủ sở hữu

SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, bao gồm số VCSH bỏ ra
và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. VCSH tại một thời điểm có thể được
xác định bằng công thức sau:


Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Nợ phải trả
Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà DN có trách nhiệm phải thanh
toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản phải trả cho người
bán, cho Nhà nước, cho người laođộng trong DN…
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
một DN phải phối hợp cả hai nguồn: VCSH và NPT. Sự kết hợp giữa hai
nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà DN hoạt động, tùy thuộc
vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và
tài chính của DN.
1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn

Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của DN ra làm hai loại:
Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.



Nguồn vốn tạm thời :
Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm),DN có thể sử
dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động
kinh doanh của DN.Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.



Nguồn vốn thường xuyên
Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà DN có thể sử dụng
vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm,

SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của DN.
Nguồn vốn thường xuyên của DN tại một thời điểm có thể được xác định
bằng công thức:

Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ ngắn hạn

SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động, các nguồn vốn của DN có thể chia nguồn
vốn thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.


Nguồn vốn bên trong:
Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân DN tạo ra.Nguồn vốn bên trong thể hiện khả
năng tự tài trợ của DN, bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. Đây là
nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của công ty.
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát
triển của DN.Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng
nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các DN đang trong quá trình tăng
trưởng.Điều đó đòi hỏi các DN phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài DN.



Nguồn vốn bên ngoài:

Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
+ Vay người thân (đối với DN tư nhân)
+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp
+ Thuê tài sản
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
DN được pháp luật cho phép)
1.2. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh

SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

Quản trị VKD là việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và điều
chỉnh quá trình huy động, tổ chức, sử dụng vốn phục vụ cho hoạt động của
DN.
Việc quản trị hiệu quả các khâu tạo lập, quản lý và sử dụng VKD càng
thể hiện tầm quan trọng. Bởi lẽ, vốn là yếu tố cần thiết đối với bất kì DN nào
trong suốt quá trình SXKD nên việc tổ chức huy động vốn có hiệu quả, tổ
chức khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
DN và giảm thiểu chi phí sử dụng vốn là vấn đề hết sức quan trọng.Tuy nhiên,
đối với bất cứ DN nào, có vốn chỉ là điểu kiện cần nhưng chưa đủ, khi đã huy
động được vốn, DN cần phải hết sức quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng

nguồn vốn đó.
Chính vì vậy, có thể nói rằng đối với mỗi DN mục tiêu trong việc quản
trị VKD là một mặt, huy động vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho
các hoạt động và mặt khác, tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả, nhằm
tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu DN..
1.2.2. Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. . Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Quản trị VKD là việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và điều
chỉnh quá trình huy động, tổ chức, sử dụng vốn phục vụ cho hoạt động của
DN.
Việc quản trị hiệu quả các khâu tạo lập, quản lý và sử dụng VKD càng
thể hiện tầm quan trọng. Bởi lẽ, vốn là yếu tố cần thiết đối với bất kì DN nào
trong suốt quá trình SXKD nên việc tổ chức huy động vốn có hiệu quả, tổ
chức khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
DN và giảm thiểu chi phí sử dụng vốn là vấn đề hết sức quan trọng.Tuy nhiên,
SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

đối với bất cứ DN nào, có vốn chỉ là điểu kiện cần nhưng chưa đủ, khi đã huy
động được vốn, DN cần phải hết sức quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng
nguồn vốn đó.
Chính vì vậy, có thể nói rằng đối với mỗi DN mục tiêu trong việc quản
trị VKD là một mặt, huy động vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho
các hoạt động và mặt khác, tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả, nhằm

tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu DN.
1.1.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
a.

Xác định nhu cầu vốn lưu động của DN
Hoạt động SXKD của DN được diễn ra thường xuyên, liên tục. Trong
quá trình đó luôn đòi hỏi DN phải có một lượng VLĐ cần thiết để đáp ứng
yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu,NPT
giữa DN với khách hàng, đảm bảo cho quá trình SXKD của DN được tiến
hành liên tục. Đó chính là NCVLĐ thường xuyên, cần thiết của DN.
Như vậy, NCVLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần thiết
phải có đểđảm bảo cho hoạt động SXKD của DN được tiến hành bình thường,
liên tục, được xác định theo công thức:
NCVLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu– Nợ phải trả
Xác định NCVLĐ là căn cứ kiểm tra tình hỉnh sử dụng VLĐ của DN
trong quá trình kinh doanh và là cơ sở tạo điều kiện cho VLĐ được luân
chuyển thuận lợi. Tuy nhiên, VLĐ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như quy
mô SXKD, sự biến động giá cả vật tư hàng hóa, đặc điểm tính chất ngành
nghề kinh doanh, trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn của DN...xác định
đúng đắn NCVLĐ thường xuyên cần thiết để đảm bảo hoạt động SXKD của
SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ


DN được tiến hành thường xuyên liên tục, tiết kiệm và hiệu quả kinh tế cao là
nội dung quan trọng trong quản trị tài chính DN.
Có rất nhiều cách xác định NCVLĐ của DN nhưng gộp lại làm 2 nhóm
phương pháp là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
 Phương pháp trực tiếp:

Nội dung phương pháp này là xác định NCVLĐ dựa trên cơ sở tính toán
trực tiếp từng bộ phận cấu thành VLĐ. Công thức xác định NCVLĐ như sau:
NCVLĐ = Nợ phải thu + HTK – Nợ phải trả nhà cung cấp
Ưu điểm:NCVLĐ xác định theo phương pháp này tương đối sát và
phù hợp với các DN trong điều kiện hiện nay.Xác định được nhu cầu cụ thể
của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh. Do đó tạo điều kiện tốt cho
việc quản lý, sử dụng vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng.
Nhược điểm: Việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán
nhiều và mất nhiều thời gian nếu DN sử dụng nhiều loại vật tư trong sản xuất.


Phương pháp gián tiếp:
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỉ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm

báo cáo: VKH = VBC

M KH
× M BC ×

(1 + t%)

Trong đó:
VKH : Vốn lưu động năm kế hoạch

VBC : Mức VLĐ thực tế sử dụng bình quân của năm báo cáo
MKH : Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
MBC : Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t% : Tỉ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch:

SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page 10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

t% =

K kh − K bc
K bc
×100%

Kkh : Kì luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Kbc : Kì luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân

chuyển vốn năm kế hoạch : Vkh =

M kh
Lkh

Trong đó :

Mkh : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
Lkh : Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tỉ lệ phần trăm trên doanh thu: phương pháp này
được tiến hành qua 4 bước như sau :
Bước 1 : Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán kỳ thực hiện.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục TSNH và nguồn vốn chiếm dụng
trong bảng cần đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ
với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu
thực hiện trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để
ước tính NCVLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở DTT dự kiến năm
kế hoạch.
NCVLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỉ lệ % NCVLĐ so với
DTT
Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
+ Tỉ lệ % NCVLĐ so với doanh thu = Tỉ lệ % khoản mục TSLĐ so với
doanh thu – Tỉ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu
SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho NCVLĐ tăng thêm của công ty mà
thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của công ty.
Ưu điểm: Việc xác định NCVLĐ của DNtheo phương pháp này tương

đối đơn giản, giúp DN ước tính nhanh chóng NCVLĐ năm kế hoạch để xác
định nguồn tài trợ phù hợp.
Nhược điểm: Độ chính xác của kết quả tính bị hạn chế.
b.

Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Chênh lệch giữa NVDH với TSDH được gọi là NVLĐTX. Mức độ an
toàn hay rủi ro tài chính của DN phụ thuộc vào độ lớn của NVLĐTX.
Cách xác định NVLĐTX (còn gọi là nguồn vốn lưu động thuần – NWC)
được thực hiện như sau:
NWC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Hoặc NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
NVLĐTX là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay
tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của DN.
Ý nghĩa chỉ tiêu này là để đánh giá cách thức tài trợ VLĐ của DN, để đánh
giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của DN. Cách tính
được minh họa theo sơ đồ sau:
A.

TÀI SẢN
Tài sản ngắn hạn

NGUỒN VỐN
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu

Nguồn vốn thường

động thường xuyên


xuyên

(NWC)

+ Nợ dài hạn

SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page 12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

B.

GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

Tài sản dài hạn

+ Nguồn vốn chủ sở
hữu

Qua cách xác định trên, ta có thể đánh giá tình hình tài trợ vốn lưu động
của DN. Có 3 trường hợp có thể xảy ra:
- Trường hợp 1: Khi TSNH lớn hơn nợngắn hạn. Nghĩa là NVLĐTX có
giá trị dương, đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính.Khi đó, sẽ có một sự ổn
định trong hoạt động kinh doanh của DN vì có 1 bộ phận NVLĐTX tài trợ
cho TSLĐ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
- Trường hợp 2: Nếu TSNH nhỏhơn nợngắn hạn thì NVLĐTX sẽ có giá
trị âm. Trong trường hợp đặc biệt khi NVLĐTX<0 (nghĩa là DN hình thành

TSDH bằng NVNH) là dấu hiệu sử dụng vốn sai, không đảm bảo nguyên tắc
cân bằng tài chính, mô hình tài trợ kém an toàn, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
< 1.
- Trường hợp 3: Nếu TSNH bằng NPT ngắn hạn, hay nguồn vốn thường
xuyên bằng giá trị TSCĐ thì NVLĐTX sẽ có giá trị bằng không. Cách tài trợ
này cho thấy, chỉ có những TSCĐ được tài trợ bằng NVDH, còn TSLĐ được
tài trợ bằng NVNH.
c.


Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Vốn tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản DN dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc bán
ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của DN được chia
thành 3 loại: tồn kho nguyên vật liệu; tồn kho thành phẩm dở dang, bán thành
phẩm; tồn kho thành phẩm.

SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page 13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự
trữ của DN.Tuy nhiên từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố ảnh hưởng
khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, đó là yếu tố quy mô sản
xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả vật tư hàng

hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến DN. Đối với các loại sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, đó là các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất,
thời gian chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của DN. Riêng đối với
mức tồn kho thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số lượng sản
phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ,
sức mua của thị trường...


Mô hình quản lý HTK
Việc lưu giữ một lượng HTK làm phát sinh các chi phí.Vì vậy DN cần
xem xét mức dự trữ hợp lý để giảm tổng chi phí dự trữ tồn kho tới mức thấp
nhất.
Mô hình quản lý HTK dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí tồn
kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu.Nội dung cơ bản của mô
hình này là xác định được mức đặt hàng kinh tế (Economic Order Quantity –
EOQ) để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất.
Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí lưu trữ, bảo quản HTK
và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng người ta có thể xác định được
mức đặt hàng kinh tế như sau:
Nếu gọi: C: Tổng chi phí tồn kho
C1: Tổng chi phí lưu giữ tồn kho
C2: Tổng chi phí đặt hàng
c1: Chi phí lưu trữ, bảo quản đơn vị HTK
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page 14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

Qn: Số lần vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
Q: Mức đặt hàng mỗi lần
QE: Mức đặt hàng kinh tế
Ta có:
C=(

C = C1 + C 2
x c1) + (

x c2)

Q=

Số lần cần cung ứng trong năm (Lc): Lc =

Số ngày cách nhau giữa 2 lần cung ứng (N c): Nc =

Mức tồn kho trung bình (

):

=

=

+ Qbh


Trong đó Qbh là lượng dữ trữ bảo hiểm.
Thời điểm tái đặt hàng: Qđh = n x

Trong đó, n là số ngày chờ đặt

hàng.
SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page 15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

Lựa chọn biện pháp quản lý tồn kho hợp lý
- Chọn nguồn cung cấp nguyên vật liệu.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát tránh thất thoát vốn tồn kho.
- Thường xuyên đánh giá lại giá trị tồn kho để có biện pháp xử lý kịp
thời nếu có ứ đọng.

d.

Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành TSNH của DN.Đây là loại tài sản có tính thanh khoản
cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của DN.
Quản trị vốn bằng tiền của DN có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo sự

an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải
đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của DN.
Quản trị vốn bằng tiền của DN bao gồm các nội dung chủ yếu:
+ Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ.
+Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt
+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm.

e.

Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hóa hoặc
dịch vụ. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của DN bị chiếm dụng
cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu tới hoạt động SXKD của
DN. Vì thế quản trị các khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản
trị tài chính DN.
Quản trị các khoản phải thu liên quan tới sự đánh đổi giữa lợi nhuận và
rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả năng sinh lời lớn hơn rủi ro

SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page 16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

thì DN có thể mở rộng (nới lỏng) bán chịu, còn nếu khả năng sinh lời nhỏ hơn
rủi ro DN phải thu hẹp (thắt chặt) việc bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Để quản trị

các khoản phải thu, DN cần chú trọng thực hiện các biện pháp:
+ Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng
+ Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
+ Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi no
1.2.2.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Về bản chất, VCĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ trong DN.
Do vậy, đặc điểm chu chuyển của VCĐ luôn bị chi phối bởi các đặc điểm
kinh tế- kĩ thuật của TSCĐ. Những đặc điểm chu chuyển của VCĐ lại chi
phối đến nội dung, biện pháp quản lý sử dụng VCĐ, và đòi hỏi việc quản trị
VCĐ luôn phải gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ của DN.
Nội dung quản trị VCĐ bao gồm:


Lựa chọn quyết định đầu tư tài sản cố định
Quyết định đầu tư vào TSCĐ là một trong những quyết định đầu tư dài
hạn của DN.Do nguồn lực là có hạn nên việc lựa chọn quyết định đầu tư vào
TSCĐ là một trong những nhân tố quyết định đến sự phát triển của một DN
cũng như sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Quyết định đầu tư vào
TSCĐ thể hiện ở tỷ trọng TSCĐ trong tổng tài sản của DN. Vì vậy quyết định
đầu tư TSCĐ sẽ ảnh hưởng đến đòn bẩy kinh doanh của DN qua đó tác động
đến EBIT hay BEP.
Tùy theo đặc điểm từng ngành nghề kinh doanh, DN sẽ lựa chọn đầu tư
vào các loại TSCĐ cho hợp lý.



Quy chế quản lý sử dụng vốn cố định

SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4


Page 17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

Các nhóm máy móc thiết bị hoặc các tổ hợp dây chuyền thiết bị nên
được giao cho từng nhóm hoặc cá nhân quản lý.DN cần căn cứ vào quy trình
công nghệ, sự sắp xếp ca kíp và cách thức tổ chức phân xưởng để phân định
trách nhiệm. Không có mô hình nào chung cho mọi công ty, mọi DN mà chỉ
nên áp dụng sự phân cấp hoặc giao trách nhiệm quản lý vận hành sao cho phù
hợp với hoạt động của DN.
Chế độ phân định trách nhiệm nên gắn với với chế độ bàn giao,theo dõi
và thưởng phạt nhằm khuyến khích mọi người có ý thức tốt hơn trong bảo
toàn VCĐ. DN nên quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với các quản đốc
phân xưởng, tổ trưởng, ca trưởng hoặc kỹ sư phụ trách dây chuyền về tình


hình sử dụng TSCĐ của từng bộ phận.
Lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu
hồi của TSCĐ vào chi phí SXKD trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ hay nó chính là một phương pháp để thu hồi lại số vốn đầu tư bỏ ra ban
đầu. Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp hao mòn TSCĐ và thu hồi số
VCĐ đã đầu tư ban đầuđể tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ. Về
nguyên tắc, việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao mòn của
TSCĐ và thu hồi đầy đủ số VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ.
Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao hợp lý dựa
trên cơ sở là Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng

và trích khấu hao TSCĐ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.Các phương
pháp khấu hao TSCĐbao gồm:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng:đây là phương pháp đơn giản
nhất, được sử dụng một cách phổ biến để tính khấu hao các loại TSCĐ trong
DN; mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bình quân trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
- Phương pháp khấu hao nhanh:
SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page 18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: mức khấu hao hàng năm
được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ phải tính khấu hao nhân
với tỷ lệ khấu hao nhanh.
+ Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng: mức khấu
hao hàng năm được xác định bằng nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao nhân
với tỷ lệ khấu hao của từng năm.
- Phương pháp khấu hao theosản lượng: mức khấu hao hàng năm
được xác định bằng cách lấy sản lượng dự kiến sản xuất hàng năm nhân với
mức trích khấu hao tính cho một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc


hoàn thành.
Bảo dưỡng, sửa chữa, duy trì năng lực hoạt động của TSCĐ
TSCĐ được cấu thành bởi nhiều bộ phận chi tiết khác nhau và được sử

dụng lâu dài. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ không thể tránh khỏi bị hao
mòn và sự hao mòn đó lại không xảy ra đồng thời, giữa các chi tiết không
đồng nhất với nhau. Vì vậy phải tiến hành sửa chữa TSCĐ.
- Sửa chữa TSCĐ là việc bảo dưỡng, sửa chữa những hư hỏng phát sinh
trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động của TSCĐ.
Công việc sửa chữa TSCĐ có thể do DN tự sửa chữa hoặc thuê ngoài và được
tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch.
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, công việc sửa chữa TSCĐ được
chia thành 2 phương thức sau:
+ Sửa chữa thường xuyên: là sửa chữa nhỏ, mang tính chất bảo trì, bảo
dưỡng TSCĐ, chi phí sửa chữa ít, thời gian sửa chữa ngắn, phải thường xuyên
sửa chữa nhỏ, bảo trì, duy tu theo quy phạm kỹ thuật.
+ Sửa chữa lớn mang tính phục hồi: là việc sửa chữa, thay thế những bộ
phận, chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa
chữa thì TSCĐ sẽ không hoạt động được hoặc hoạt động không bình thường.
Sửa chữa, nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ
SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page 19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của TSCĐ như cải tạo, thay thế,
xây lắp, trang bị, bổ sung thêm một số bộ phận của TSCĐ.


Quản lý và sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao

Về nguyên tắc, quỹ khấu hao hình thành do DN thu hồi vốn đầu tư
TSCĐ. Nếu vốn đầu tư này là do DN đi vay ngân hàng thì DN phải dùng quỹ
khấu hao để trả nợ ngân hàng. Còn nếu vốn này là của DN thì thường các DN
sử dụng toàn bộ quỹ khấu hao của TSCĐ để tái đầu tư, thay thế, đổi mới
TSCĐ. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái tạo lại TSCĐ, DN có quyền sử
dụng linh hoạt số khấu hao lũy kế phục vụ cho yêu cầu SXKD của mình.
Quản lý quá trình mua sắm, sửa chữa, nhượng bán và thanh lý TSCĐ
được thực hiện thông qua nghiên cứu dự án đầu tư của DN.

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh
của DN.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động


Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Được thể hiện thông qua hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển VLĐ và kỳ
luân chuyển VLĐ.
oSố

lần luân chuyển VLĐ: phản ánh số vòng quay vốn được thực

hiện trong một thời kỳ nhất định. Công thức tính toán như sau:
Tổng mức luân chuyển VLĐ (DTT)
Số lần luân chuyển VLĐ =

SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Vốn lưu động bình quân

Page 20



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

o Kỳ

GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

luân chuyển VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần

thiết để VLĐ thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một
vòng quay VLĐ ở trong kỳ.
Công thức tính:
Kì luân
chuyển
VLĐ

=

Số ngày trong kì

Số VLĐ bq sử

(360)
Số lần luân

dụng trong kì
hay =

chuyển VLĐ


Số ngày trong kì

x

( 360)

Tổng mức luân chuyển VLĐ trong


trong kì
 Mức tiết kiệm vốn lưu động (VTK)

Chỉ tiêu này càng cao thì số vốn tiết kiệm được sẽ càng nhiều, phản ánh
hiệu quả sử dụng VLĐ là tốt, tiết kiệm.
VLĐTK = Mức luân chuyển VLĐ bq/ngày × Số ngày luân chuyển rút ngắn
Hay:
Tổng mức luân
chuyển

Số VLĐ
có thể
tiết kiệm



=

VLĐ kì so sánh


Kì luân

Kì luân
x ( chuyển VLĐ

360

kì so sánh

-

chuyển
VLĐ kì

)

gốc
Hàm lượng vốn lưu động (còn gọi là mức đảm nhiệm vốn lưu động):
là số VLĐ cần thiết để đạt một đồng DTT về tiêu thụ sản phẩm.
Hàm lượng VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng DTT về bán hàng cần bao nhiêu
VLĐ.



Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động

SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page 21



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

Là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Chỉ
tiêu này cho biết một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động=
Vốn lưu động bình quân


Nhu cầu vốn lưu động:
NCVLĐ = Nợ phải thu + HTK – Nợ phải trả nhà cung cấp



Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu từng loại VLĐ(%) =



Mức dự trữ tiền mặt hợp lý:
Công thức mức tiền mặt dữ trữ hợp lý theo mô hình này:



Q*=

Trong đó:S: tổng lượng tiền cần thiết trong kỳ.
I: lãi suất tiền gửi (chứng khoán) trong một năm.
F: chi phí cố định cho một lần bán chứng khoán.
Hệ số tạo tiền:
Hệ số tạo tiền từ hoạt =
động kinh doanh (đầu tư, tài chính)
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định




Tình hình biến động TSCĐ
Hệ số tăng (giảm) TSCĐ trong kỳ : đánh giá tình hình biến động TSCĐ theo
nguồn hình thành và theo công dụng của TSCĐ
Hệ số tăng (giảm) TSCĐ trong kỳ =



Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ: cho biết trong tổng sốTSCĐ hiện có cuối kỳ,
thì có bao nhiêu TSCĐ mới được trang bị bổ sung trong năm.
Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ =
SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page 22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp




GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

Hệ số loại bỏ TSCĐ trong kì:cho biết trong tổng sốTSCĐ có đầu kỳ, thì có
bao nhiêu đơn vị TSCĐ cũ, lạc hậu được loại bỏ trong kỳ.
Hệ số loại bỏTSCĐ trong kỳ =



Kết cấu TSCĐ
Kết cấu TSCĐ được xác định theo công thức:
Kết cấu từng loại TSCĐ(%) =
Thông qua chỉ tiêu này có thể xác định được loại hình kinh doanh của DN




Tình trạng kinh tế của TSCĐ:
Hệ số hao mòn TSCĐ: phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN so
với thời điểm đầu tư ban đầu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ hao mòn
càng cao và ngược lại.
Hệ số hao mòn TSCĐ(%) =




Tình hình trang bị TSCĐ cho sản xuất
TSCĐ hiện có đến cuối kỳ báo cáo: Là chỉ tiêu phản ánh số lượng TSCĐ
của DN có tại thời điểm cuối kỳ.
TSCĐ
hiện

có cuối kỳ

=

TSCĐ có
đầu kỳ

+

TSCĐtăng
trong kỳ

-

TSCĐgiảm
trong kì

Chỉ tiêu này cho biết quy mô khối lượng TSCĐ có đến cuối kỳ báo cáo
của DN, là cơ sở để lập kế hoạch bổ sung, sử dụng TSCĐ, cũng như các kế
hoạch về hợp đồng thuê mướn TSCĐ trong kỳ.



Hiệu suất và hiệu quả sử dụng TSCĐ, VCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Phản ánh một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng DTT.
Nguyên giá TSCĐ được tính theo phương pháp bình quân giữa nguyên giá
TSCĐ cuối kì và đầu kì.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =




Hiệu suất sử dụng VCĐ:
SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page 23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

Phản ánh một đồng VCĐ tạo ra bao nhiêu đồng DTT trong kỳ.VCĐ sử
dụng trong kì là phần giá trị còn lại của nguyên giá TSCĐ. VCĐ bình quân
được tính theo phương pháp bình quân số học giữa cuối kì và đầu kì.
Hiệu suất sử dụng VCĐ =


Hàm lượng VCĐ:
Phản ánh để tạo ra một đồng DTT cần bao nhiêu đồng VCĐ. Hàm lượng
VCĐ càng thấp thì hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao và ngược lại
Hàm lượng VCĐ =



Tỷ suất lợi nhuận VCĐ:
Phản ánh một đồng VCĐ bình quân sử dụng trong kì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá hiệu quả sử
dụng VCĐ của DN trong một kì hoạt động:
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = x 100%

1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh



Vòng quay tài sản (Vòng quay toàn bộ vốn):
Phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ số vốn hiện có
của DN và được xác định bằng công thức:
Vòng quay toàn



=
bộ vốn
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP):
Phản ánhkhả năng sinh lời của tài sản hay VKD, không tính đến ảnh
hưởng của thuế thu nhập DN và nguồn gốc của VKD.
BEP



=

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh:Phản ánh mỗi đồng VKD
bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải
lãi tiền vay. Chỉ tiêu này đánh giá trình độ quản trị vốn của công ty.

SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page 24



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: LÊ PHƯƠNG TRÀ

Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên vốn kinh


=

doanh
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA):
Phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận

sau thuế trên vốn kinh =
doanh
 Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE):
Hệ số này đo lường mức LNST trên mỗi đồng VCSH sử dụng trong kì.
Tỷ suất lợi nhuận
VCSH

=

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị sử dụng vốn kinh doanh của
DN
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan



Chu kỳ SXKD: Nếu chu kì SXKD ngắn, vòng quay vốn nhanh, DN nhanh
chóng thu hồi vốn để phục vụ cho quá trình SXKD kế tiếp. Ngược lại, nếu chu kì
SXKD kéo dài sẽ dẫn đến ứ đọng vốn,thời gian thu hồi vốn chậm và kéo theo



hiệu quả sử dụng vốn bị giảm sút.
Cơ cấu nguồn vốn: Việc lựa chọn phương án huy động vốn cũng rất quan trọng,
nó quyết định trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của DN. Nếu cơ cấu nguồn
vốn không hợp lý sẽ làm cho vốn đầu tư không phát huy được tác dụng thậm chí
gây ra hiện thượng hao hụt, mất mát vốn.
SV: Nguyễn Cẩm Nhung_KTAK10.4

Page 25


×