Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật thành đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.57 KB, 124 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập
Sinh viên
Hoàng Diệu Thùy Linh

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

i

Lớp: CQ50/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI...................................................................................................................5
1.1 Sự cần thiết của kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại.............................................................................................5


1.1.1 Quá trình bán hàng, kết quả kinh doanh...................................................5
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, xác định kết quả kinh doanh..........7
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng, kết quả kinh doanh...................8
1.2.Những vấn đề cơ bản về quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại.....................................................................................................................9
1.2.1. Doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng...............9
1.2.2. Các khoản chi phí liên quan hoạt động bán hàng..................................16
1.2.3. Kết quả kinh doanh...............................................................................25
1.3 Kế toán kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại.......................................................................................................26
1.3.1 Nguyên tắc kế toán, cơ sở kế toán chi phối, ảnh hưởng tới kế toán bán
hàng, kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp................................................26
1.3.2 Vận dụng phương pháp chứng từ kế toán để kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.....................................................29
1.3.3. Tổ chức vận dụng phương pháp tài khoản kế toán để kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.........................................31
1.3.4. Tổ chức cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả bán hàng
trong DN..........................................................................................................35
Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

ii

Lớp: CQ50/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.5. Tổ chức sử dụng thông tin kế toán về DT, CP và kết quả bán hàng phục

vụ yêu cầu quản trị DN...................................................................................38
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ KĨ THUẬT THÀNH ĐẠT.......................................................................45
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh.......45
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty cổ phần thương
mại và dịch vụ kĩ thuật Thành Đạt..................................................................45
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh..................................................46
2.1.3 Quản lý sản xuất kinh doanh..................................................................47
2.2 Khái quát về tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại và
dịch vụ kĩ thuật Thành Đạt..............................................................................50
2.2.1 Tổng quan về hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam.......................50
2.2.2 Khái quát về tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần thương mại
và dịch vụ kĩ thuật Thành Đạt.........................................................................53
2.3 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
cổ phần thương mại và dịch vụ kĩ thuật Thành Đạt........................................59
2.3.1 Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng tại DN......................................59
2.3.2 Thực trạng kế toán các khoản giảm doanh thu bán hàng tại công ty CP
thương mại và dịch vụ kĩ thuật Thành Đạt......................................................84
2.3.3. Thực trạng kế toán chi phí giá vốn hàng xuất bán................................87
2.3.4. Thực trạng kế toán chi phí bán hàng, CP quản lí DN............................94
2.3.5. Kế toán chi phí tài chính và doanh thu hoạt động tài chính................100
2.3.6. Kế toán chi phí khác và thu nhập khác................................................101
2.3.7. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.......................................102
2.3.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.................................................102

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

iii


Lớp: CQ50/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KĨ THUẬT THÀNH ĐẠT.........................106
3.1. Nhận xét, đánh giá về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kĩ thuật Thành Đạt....................106
3.1.1. Ưu điểm...............................................................................................106
3.1.2. Hạn chế:...............................................................................................108
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kĩ thuật Thành Đạt..........109
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện và định hướng hoàn thiện......................109
3.2.2. Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kĩ thuật Thành Đạt..110
KẾT LUẬN...................................................................................................112
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................113

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

iv

Lớp: CQ50/21.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
 Sự cần thiết của đề tài :
Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa là mối quan tâm
hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp
thương mại nói riêng. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý,
công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện bằng các hình
thức khác nhau.Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước quản lý
kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu
vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không
chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa tong thời kỳ này chủ yếu giao nộp sản phẩm hàng hóa cho các đơn
vị theo địa chỉ và giá cả do nhà nước định sẵn. Tóm lại trong nền kinh tế tập
trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì? Bằng cách nào? Cho ai?
đều do Nhà Nước quyết định thì công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết
quả tiêu thụ chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hóa sản xuất ra theo kế
hoạch và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở
nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và
xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển.
Ngược lại doanh nghiệp nào không tiêu thụ được sản phẩm, hàng hóa của
mình, xác định không chính xác kết quả sẽ dẫn đến tình trạng “ lãi giả, lỗ
thật” thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã
và đang cho thấy điều đó.

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh


1

Lớp: CQ50/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nhất là trong xu thế toàn cầu hoá, các doanh nghiệp phải làm gì để
không những phát triển vững chắc ở quê hương mà còn vươn mình phát triển
ra thế giới. Cần phải có một kim chỉ nam, một phương châm để các doanh
nghiệp theo đó mà thực hiện. Muốn vậy đòi hỏi phải có những chương trình
kế hoạch thật sự xuất phát từ thực tế, từ lý luận soi vào thực tế, các doanh
nghiệp đã và đang làm gì cho mục đích của mình, để từ đó rút ra được những
bài học, phương hướng giải quyết mọi vấn đề còn khúc mắc.
Muốn vượt qua sự lựa chọn đào thải khắt khe của thị trường để tồn tại và
sản xuất kinh doanh. Trong đó việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ là vấn đề sống còn của doanh nghiệp và cũng trong cơ chế đó
doanh nghiệp phải sử dụng hàng loạt các công cụ để quản lý kinh tế ở đơn vị
mình. Kế toán với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã và đang là một công cụ sắc bén và
hữu hiệu trong công tác quản lý. Từ nhận thức ấy công ty cổ phần thương mại
và dịch vụ kỹ thuật Thành Đạt đã thực sự coi trọng công tác kế toán, và sử
dụng như một công cụ đắc lực để quản lý tài sản, vốn của công ty, trong đó bộ
phận công tác kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh là một trong những
phần hành rất quan trọng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, trong thời gian thưc tập tại Công ty
cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Thành Đạt dưới sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Vũ Việt và với sự giúp đỡ của các cán bộ

phòng tài chính kế toán của Công ty, cùng kiến thức đã học, em xin đi sâu
trình bày đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Thành Đạt ”. Với đề tài này em

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

2

Lớp: CQ50/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

mong muốn củng cố những kiến thức lý luận mà em đã học, phân tích giải
quyết các vấn đề của thực tiễn quản lý kinh tế tài chính, kế toán của Công ty.
Mục đích nghiên cứu :
Khái quát những cơ sở lý luận và dựa vào đó để nghiên cứu thực tiễn, chỉ
ra những mặt thuận lợi và khó khăn trong một DN kinh doanh thương mại và
từ đó có thể đưa ra những đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện hơn cho công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của DN.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị
trường cạnh tranh và các biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng
hoá tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Thành Đạt
Phương pháp nghiên cứu :
Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Thành Đạt bằng phương pháp

thống kê, so sánh. Từ đó chọn lựa ra những mẫu nghiên cứu phù hợp với mục
đích nghiên cứu, đưa ra các nhận xét, kết luận và các giải pháp thiết thực, tối
ưu nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại DN.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương :
Chương I : Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II : Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Thành Đạt

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

3

Lớp: CQ50/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương III : Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Thành Đạt
Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cán bộ phòng kế toán Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Thành
Đạt, cùng sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Vũ Việt và
với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Mặc
dù em đã có rất nhiều cố gắng xong chuyên đề của em cũng không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo

nhiệt tình, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán trong
công ty để chuyên đề nghiên cứu này của em ngày càng hoàn thiện tốt hơn và
có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Hoàng Diệu Thùy Linh

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

4

Lớp: CQ50/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Sự cần thiết của kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại
1.1.1 Quá trình bán hàng, kết quả kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng : là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với
phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Quá trình bán hàng thường mang những đặc điểm như sau:

-Thứ nhất, quá trình bán hàng được xem là sự mua bán có thỏa thuận:
Doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền.
-Thứ hai, trong quá trình này có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử
dụng hàng hóa: từ Doanh nghiệp sang khách hàng.
-Thứ ba, Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hóa và
nhận từ khách hàng một khoản tiền hay một khoản nợ gọi là doanh thu bán
hàng, chúng được dùng để bù đắp các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để thực hiện việc sản xuất kinh doanh
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh doanh, đây
là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình
thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán
hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kì sản xuất kinh doanh, tăng nhanh
vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

5

Lớp: CQ50/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.1.2. Khái niệm về kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh : Là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh
nghiệp trong một kì kế toán nhất định, hay kết quả kinh doanh là biểu hiện
bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt

động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng lãi (
nếu doanh thu lớn hơn chi phí ) hoặc nếu lỗ ( nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí ).
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại
hoạt động ( hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch
vụ, hoạt động tài chính... ). Trong từng hoạt động kinh doanh có thể cần hạch
toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ..
Kết quả hoạt

Tổng Doanh thu

Giá vốn của hàng

Chi phí bán

động SXKD (bán

thuần về bán hàng

xuất đã bán và

hàng và chi phí

hàng và cung cấp = và cung cấp dịch dịch vụ)
Kết quả từ hoạt
động tài chính

vụ
=

chi phí thuế

TNDN

Tổng Doanh thu thuần về
hoạt động tài chính

- quản lý doanh
nghiệp

-

Chi phí về hoạt
động tài chính

. Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu
nhập thuần khác và chi phí khác:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác
1.1.1.3.Vai trò của hoạt động kinh doanh
Hoạt động bán hàng là cơ sở để xác định kết quả bán hàng của doanh
nghiệp. Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có thể biết được
lợi nhuận cao hay thấp? Từ đó sẽ biết được tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghịêp mình như thế nào để có phương hướng quản lý tốt hơn, giúp
nhà quản lý đề ra những biện pháp, chính sách, phương hướng cũng như các

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

6

Lớp: CQ50/21.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

biện pháp kịp thời để khắc phục những mặt yếu, phát huy những thế mạnh
nhằm mở rộng thị trường đạt lợi nhuận tối đa.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, xác định kết quả kinh doanh
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả kinh doanh là một yêu cầu thực tế,
nó xuất phát từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu
bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh
giá được độ chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do
vậy vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là:
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế. Quản lý theo chi tiết số lượng,
chất lượng, chủng loại và giá trị của từng loại hàng hóa, tránh hiện tượng mất
mát, hư hỏng, tham ô thành phẩm đem tiêu thụ.
- Quản lý chất lượngvà xây dựng thương hiệu là mục tiêu cho sự phát triển
bền vững của doanh nghiệp.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng. Yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để
tránh hiện tượng mất mát thất thoát ứ đọng vốn, bị chiếm dụng vốn. Doanh
nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ đối với từng đơn vị, từng thị trường,
từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến
hành thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán.
- Quản lý chặt chẽ vốn, giám sát chặt chẽ các khoản chí phí bán hàng, chí
phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các số liệu đồng
thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ được chính
xác, hợp lý.


Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

7

Lớp: CQ50/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo
việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng, kết quả kinh doanh
1.1.3.1. Vai trò
Nhìn trên phạm vi doanh nghiệp, tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là
nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ
thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.Nó là cơ sở
để đánh giá trình độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung
ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ, bảo quản thành phẩm.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, nó
vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản
xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng
hoá, qua đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng
vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.

Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và
tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết quả bán
hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá được mức
độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
1.1.3.2. Nhiệm vụ
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và kết quả
bán hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

8

Lớp: CQ50/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt
chẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
phải luôn gắn liền với nhau.
1.2.Những vấn đề cơ bản về quá trình bán hàng trong doanh nghiệp

thương mại
1.2.1. Doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
1.2.1.1. Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng : là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
1.2.1.2.Điều kiện ghi nhận doanh thu
* Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả (5)
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

9

Lớp: CQ50/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoăch quyền kiểm soát hàng hóa;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch
về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong
kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi
thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.2.1.3.Xác định, đánh giá doanh thu
Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

10

Lớp: CQ50/21.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB hoặc thuế XNK thì doanh
thu bán hàng là tổng giá thanh toán (đã bao gồm thuế TTĐB hoặc thuế XNK).

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

11

Lớp: CQ50/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

* Đối với doanh thu bán hàng :
Doanh thu bán hàng =

Doanh thu bán hàng

theo hoá đơn
* Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ :

-


Các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng

Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế
toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực
hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu
được ghi nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã
hoàn thành.
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh
nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được
khoản doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được
ghi giảm doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước
đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải
thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác
định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải
thu khó đòi.
1.2.1.4. Chứng từ, tài khoản sử dụng và trình tự kế toán
* Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ; Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng;…
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê…).
* Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

12


Lớp: CQ50/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hạch toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch, nghiệp vụ bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
TK này có các TK cấp 2 như sau:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp giá
TK 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
TK 5118 - Doanh thu khác
* Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ. TK này phản ánh doanh thu của số
sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực
thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
TK này có các TK cấp 2 như sau:
TK5121 – Doanh thu bán hàng hóa
TK5122 – Doanh thu bán thành phẩm
TK5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp. TK này áp dụng chung cho
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
* Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện. TK này dùng để phản ánh
số tiền trả trước về cho thuê tài sản, cho thuê BĐSĐT; khoản chênh lệch giá
bán trả góp, trả chậm với giá bán trả ngay; khoản lãi nhận trước khi cho vay
vốn, mua công cụ nợ; chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ

bán rồi lại thuê theo phương thức thuê tài chính; chênh lệch giá bán lớn hơn
giá trị hợp lý của TSCĐ bán rồi lại thuê theo phương thức thuê hoạt động;
phần thu nhập khác hoãn lại khi góp vốn liên doanh thành lập cơ sở đồng

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

13

Lớp: CQ50/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kiểm soát có giá trị góp vốn được đánh giá lớn hơn giá trị thực tế của vật tư,
sản phẩm hàng hóa hoặc giá trị còn lại của TSCĐ đem đi góp vốn.
Các TK liên quan khác (TK 111,112,131,…)
* Trình tự kế toán
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, Doanh
thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ được ghi nhận là giá bán chưa thuế của
hàng hóa, dịch vụ đó
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,Doanh
thu bán hàng và dịch vụ được ghi nhận là tổng giá thanh toán của hàng hóa,
dịch vụ đó.
1.2.1.5.Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu như : Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi
nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh

doanh trong kỳ kế toán.
*Chiết khấu thương mại:
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho
người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ) với lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
*Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán)
chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do
hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn
ghi trong hợp đồng.

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

14

Lớp: CQ50/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

*Hàng bán bị trả lại:
Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh
tế. Như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại
phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng , số lượng
hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn(nếu trả lại toàn bộ)
hoặc bản sao hoá đơn(nếu trả lại một phần).
*Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT: Là khoản thuế gián thu tính trên

doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu
nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
+Thuế TTĐB:
Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh nghiệp
tiêu thụ những hàng hoá đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hoá chịu thuế
TTĐB.
+Thuế XK:
Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hoá mà
hàng hoá đó phải chịu thuế xuất khẩu.
+ Thuế GTGT :
Trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:

Thuế GTGT
đầu ra

=

Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ bán ra

x

Thuế suất
thuế GTGT(%)

Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên

hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

15

Lớp: CQ50/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng còn có cả thuế phải nộp về hàng tiêu
thụ (tổng giá thanh toán). Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản
giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thu đặc biệt,
thuế XNK được gọi là doanh thu thuần.
Chứng từ sử dụng trong trường hợp giảm trừ doanh thu
Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 GTTT-3LL)
- Chứng từ thanh toán: Phiếu thu (Mẫu 01-TT), giấy báo có, séc…
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
- Biên bản điều chỉnh giá, quyết định giảm giá…
Tài khoản sử dụng trong trường hợp giảm trừ doanh thu
Kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản:
TK 521 – Chiết khấu thương mại;
TK 531 – Doanh thu hàng bán bị trả lại;
TK 532 – Giảm giá hàng bán;
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp;
TK3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt;

TK3333 – Thuế xuất, nhập khẩu.
Các Tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 131,…
Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

16

Lớp: CQ50/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chú thích:
(1): Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
(2): Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu.
(3): Các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK phát sinh
(4): Hàng hóa bị trả lại, nhập kho.
(5): Chi phí liên quan hàng bán bị trả lại.
1.2.2. Các khoản chi phí liên quan hoạt động bán hàng
1.2.2.1.Chi phí giá vốn hàng xuất bán
Khái niệm : Giá vốn hàng bán trong kinh doanh thương mại là giá thực
tế hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Phương pháp xác định
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất bán bao
gồm trị giá mua thực tế của hàng xuất bán và chi phí mua hàng phân bổ cho
số hàng đã bán. Trong đó:
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán được xác định theo 1 trong 4

phương pháp sau:

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

17

Lớp: CQ50/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, doanh
nghiệp phải quản lý hàng hóa theo từng lô hàng. Khi xuất kho lô hàng nào thì
lấy giá thực tế của lô hàng đó.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của hàng hóa
xuất kho được tính căn cứ vào số lượng vật xuất kho và đơn giá bình quân gia
quyền, theo công thức:
Trị giá vốn thực tế = Số lượng hàng hóa xuất kho x Đơn giá bình quân
Trị giá vốn thực tế tồn

Đơn giá
bình

=

đầu kỳ
Số lượng hàng hóa tồn


Trị giá vốn thực tế nhập
+

kho trong kỳ
Số lượng hàng hoá nhập

+
đầu kỳ
trong kỳ
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này

quân

dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất
bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của
những lần nhập sau cùng.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này dựa trên
giả định là hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập
đầu tiên
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ: bao gồm các chi
phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua như: Chi phí vận chuyển, bốc
dỡ; tiền thuê kho, bãi; khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh qua
quá trình thu mua

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

18

Lớp: CQ50/21.04



Luận văn tốt nghiệp

Chi phí thu mua

Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng

Học viện Tài chính

phân bổ cho hàng
=

+

tồn đầu kỳ
Trị giá mua hàng

+

xuất bán

Chi phí thu mua

Trị giá

hàng phát sinh


mua của

trong kỳ
Trị giá mua hàng

x

hàng xuất
bán trong

tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
kỳ
Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; Bảng tổng hợp

xuất, nhập tồn; Bảng phân bổ giá; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý,…
Tài khoản sử dụng:
Chủ yếu sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Nếu kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kế khai thường xuyên, TK
632 phản ánh Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ; Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt
trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây
dựng, tự chế hoàn thành; Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh
lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự
phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Nếu kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK 632 phản

ánh Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ(với
DNSX); Tổng giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm (không kể có nhập kho
hay không) (với DNSX); Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ(với
DNTM); Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

19

Lớp: CQ50/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ngoài ra tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến
hoạt động kinh doanh BĐSĐT như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí
cho nghiệp vụ cho thuê BĐSĐT theo phương thức cho thuê hoạt động (trường
hợp phát sinh không lớn), chi phí thanh lý, nhượng bán BĐSĐT….
Các tài khoản liên quan khác: 154, 155, 156, 157, 2141, …
1.2.2.2.Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
* Chi phí bán hàng:
Khái niệm :Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa
Nội dung của chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố sau:
-Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vận
chuyển đi tiêu thụ và các khoản tính theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ)

- Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong
khâu bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng hoá.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện
vận chuyển bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ như: chi phí thuê tài sản,
thuê kho, thuê bến bãi, tiền hoa hồng đại lý…
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

20

Lớp: CQ50/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu
sản phẩm, hàng hoá…
*Chi phí quản lí doanh nghiệp
Khái niệm : Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan
đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số

khoản có tính chất chung toàn doanh nghiệp
Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nhiệm vụ của
doanh nghiệp, cho việc sữa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ dùng chung của
doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc…
- Thuế phí, lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài và các
khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà…
- Chi phí dự phòng: Khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài như tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản
đã kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, đào tạo cán bộ…

Sv: Hoàng Diệu Thùy Linh

21

Lớp: CQ50/21.04


×