Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Vốn kinh doanh và các biện pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sản xuất và xây dựng vận tải kim long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.5 KB, 121 trang )

LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luân văn

Nguyễn văn tiền
MỤC LỤC

Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10


2
2

Luận văn tốt nghiệp

2
22

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP SXKD
Chi phí sản xuất kinh doanh
Chữ viết tắt

Giải thích


DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

GTCL

Giá trị còn lại

HTK

Hàng tồn kho

KHLK
KHTSCĐ
LN
NSNN
NG
TSCĐ

Khấu hao lũy kế
Khấu hao tài sản cố định
Lợi nhuận
Ngân sách Nhà nước
Nguyên giá
Tài sản cố định


TSCĐ HH

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐ VH

Tài sản cố định vô hình

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận

TSSL

Tỷ suất sinh lời

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD


Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10


3
3

3
33

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1:Quy trình xây dựng công trình
Sơ đồ 2.2:Quy trình kinh doanh thương mai của công ty
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Hình 2.1 tình hình biến động quy mô và cơ cấu vốn kinh doanh
Hình 2.2 tình hình biến động quy mô và cơ cấu nguồn vốn 2012-1014
Bảng 2.1 Cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
Bảng 2.4 tình hình biến động TSCĐ của công
Bảng 2.5 tình trạng kỹ thuật của TSCĐ 2014

Bảng 2.6 tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ và VCĐ của công ty
Hình 2.3 tăng trưởng tài sản lưu động
Hình 2.5 kết cấu tài sản lưu động
Bảng 2.7: tình hình biến động của hàng tồn kho
Bảng 2.8: tình hình quản lý hàng tồn kho
Bảng 2.9:Bảng các hệ số khả năng thanh toán
Bảng 2.10: hiệu suất sử dụng VLĐ
Bảng 2.11 các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD
Bảng 3.1 KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NĂM 2015
Bảng 2.3 cơ cấu và sự biến động của tài sản

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế
xã hội nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
đều với mục đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị
kinh tế khác nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy thì nhất thiết phải
có vốn. Vốn là tiền đề cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh
SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10


4
4

Luận văn tốt nghiệp

4
44


Học viện Tài chính

của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn
phụ thuộc vào lượng vốn huy động được mà cơ bản phụ thuộc vào hiệu quả
quản lí sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả nhất. Do vậy vấn đề cấp bách
đặt ra đối với doanh nghiệp là làm thế nào để phát huy được cao nhất lợi ích
mà đồng vốn đem lại, nghĩa là hiệu quả sinh lời của vốn. Thực tế cho thấy các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa biết tận dụng vốn, chưa biết khai thác
vốn, sử dụng vốn lãng phí và thiếu mục đích. Dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh kém, hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó cùng với quá trình tìm
hiểu thực tế tại công ty Cổ phần Thương mại sản xuất và xây dựng vận tải
Kim Long và dưới sự hướng dẫn tận tình của giảng viên TS. Nguyễn Thị Hà,
em đã lựa chọn đề tài: “ Vốn kinh doanh và các biện pháp tăng cường
quản trị vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại sản xuất và xây
dựng vận tải Kim Long”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến các vấn đề về vốn kinh
doanh, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh
của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, thông qua
các chỉ tiêu đánh giá thực trạng và hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp
tại công ty cổ phân thương mại sản xuất và xây dựng vận tải Kim Long.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề tài này tại công ty cổ phần thương mại sản xuất và
xây dựng vận tải Kim Long nhằm những mục đích sau :


Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích
khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.


SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10


5
5

Luận văn tốt nghiệp

5
55

Học viện Tài chính

 Tìm hiểu thực trạng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét và đánh tình

hình biến động cơ cấu vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong năm 2014 trên cơ sở so sánh với năm 2013. Từ đó, đề
xuất một số giải pháp nhằm góp phần quản trị vốn kinh doanh tại đơn vị trong
thời gian tới tốt hơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và biện pháp nhằm tăng cường

quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần Thương mại sản xuất và xây
dựng vận tải Kim Long, địa chỉ số 28/165 Đà Nẵng, Phường Lạc Viên, Quận
Ngô Quyền, Hải Phòng.
 Về thời gian: Từ 23/01/2015 đến 10/04/2015
 Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính năm 2013 và


2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Nội dung của luận văn bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và các biện pháp nhằm
nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quản trị vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần Thương mại sản xuất và xây dựng vận tải Kim
Long.

SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10


6
6

Luận văn tốt nghiệp

6
66

Học viện Tài chính


Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh
ở công ty cổ phần Thương mại sản xuất và xây dựng vận tải Kim Long.
Do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận lẫn thực tiễn, luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, hướng
dẫn của các thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.

SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10


7
7

7
77

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH

DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, phân loại và đặc trưng của VKD
1.1.1.1 Khái niệm về VKD
Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là đặc trưng
và xu hướng phát triển phổ biến của nền kinh tế thế giới, bất luận là nền kinh

tế có quy mô và trình độ phát triển ra sao hay thuộc chế độ chính trị- xã hội
như thế nào. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, bất
kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì hơn bao giờ hết doanh
nghiệp phải ý thức được giá trị nội tại cũng như những điều kiện kiên quyết
giúp doanh nghiệp đó tồn tại và phát triển. Mọi hoạt động của doanh nghiệp
dưới bất kỳ hình thức nào về bản chất đều nhằm giải quyết những nhu cầu của
thị trường nhằm mưu cầu lợi nhuận và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để
thực hiện được điều này, trước hết doanh nghiệp cần phải ứng ra một lượng
tiền nhất định để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, … phù hợp với quy mô và điều kiện
của doanh nghiệp. Vậy vốn là gì?
Vốn là một trong ba yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh
không chỉ của doanh nghiệp mà còn của toàn xã hội. VKD của doanh nghiệp
thường xuyên vận động và chuyển hóa theo một vòng tuần hoàn từ hình thái
ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại chuyển về hình thái
ban đầu là tiền.
TLSX
T-H

...

SX- H'- T’ (T’ > T)

SLĐ

SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10



8
8

Luận văn tốt nghiệp

8
88

Học viện Tài chính

Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục
do đó, sự vận động của VKD cũng diễn ra liên tục, vận động không ngừng lặp
đi lặp lại theo sự tuần hoàn đó tạo nên sự chu chuyển của VKD.
Như vậy, có thể rút ra rằng: VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
VKD không chỉ là một trong ba yếu tố đầu vào cơ bản, là điều kiên tiên
quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà còn là yếu tố quyết định trong
quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Thành phần VKD
Để quản lý và sử dụng VKD một cách có hiệu quả thì điều cần thiết là phải
phân lại VKD. Dựa vào đặc điểm chu chuyển vốn, VKD bao gồm hai thành
phần sau: VCĐ và VLĐ.
1.1.1.2.1 VCĐ
 Khái niệm VCĐ
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết doanh nghiệp phải
có được những TSCĐ cần thiết như máy móc thiết bị, nhà xưởng, vật kiến
trúc,… phù hợp với đặc điểm ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của mình
thông qua việc đầu tư mua sắm hay thuê tài chính. Số vốn tiền tệ nhất định mà
doanh nghiệp phải ứng ra để hình thành nên những TSCĐ đó được gọi là

VCĐ của doanh nghiệp.
Tùy theo điều kiện cũng như đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh
mà số VCĐ mỗi doanh nghiệp bỏ ra là khác nhau. Do đó, quy mô của VCĐ sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến quy mô, tính đồng bộ của TSCĐ cũng như trình độ
trang bị máy móc thiết bị, công nghệ và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
 Đặc điểm của VCĐ
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ thực
hiện chu chuyển giá trị của nó, sự chu chuyển này có những đặc điểm sau:
 VCĐ chu chuyển giá trị từng phần dần dần và được thu hồi giá trị từng phần
sau mỗi chu kỳ kinh doanh
SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10


9
9

Luận văn tốt nghiệp

9
99

Học viện Tài chính

 VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới hoàn thành một

vòng chu chuyển.
Sự chu chuyển của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của TSCĐ. TSCĐ là những tư liệu lao động thỏa mãn đồng thời hai tiêu

-

chuẩn sau:
Tiêu chuẩn về thời gian: có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
Tiêu chuẩn về giá trị: phải có giá trị lớn (mức giá trị cụ thể được Chính phủ
quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ).
TSCĐ được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, phụ thuộc vào

yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo đó, TSCĐ được phân loại theo các tiêu thức sau:
• Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế:
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp
sử dụng cho hoạt động kinh doanh bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc,
thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý;
-

vườn cây lâu năm…
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được
giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ… bao gồm: quyền sử dụng đất có thời hạn, phát minh,

bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy vi tính,…
• Theo mục đích sử dụng:
- TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, quốc phòng an ninh, sự nghiệp…
• Theo tình hình sử dùng:
- TSCĐ đang sử dùng
- TSCĐ chưa cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ xử lý
Những TSCĐ của doanh nghiệp đều có giá trị lớn và sử dụng trong một

thời gian dài, trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
chúng bị hao mòn cả về hữu hình lẫn vô hình. Giá trị của TSCĐ theo đó được
dịch chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm. VCĐ vì thế cũng được tách
ra thành hai phần: một phần gia nhập vào chi phí sản xuất dưới hình thức chi

SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10


10
10

Luận văn tốt nghiệp

10
10

Học viện Tài chính

phí khấu hao tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ, phần còn lại cố định
trong TSCĐ.
 VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mọi
mặt giá trị, tức là sau khi đã thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
1.1.1.2.2 VLĐ
 Khái niệm VLĐ
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh việc đầu tư hình thành các
TSCĐ thì doanh nghiệp cũng cần thiết phải có các tài sản lưu động phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là: nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang, vốn bằng tiền, hàng tồn kho hay vốn trong thanh

toán…
Nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định
được hình thành từ một số vốn tiền tệ nhất định mà doanh nghiệp bỏ ra ban
đầu và bổ sung thường xuyên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số vốn tiền tệ đó được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
Như vậy, VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục.
 Đặc điểm của VLĐ
VLĐ được ví như dòng máu tuần hoàn trong cơ thể con người có lẽ
bởi sự tương đồng về sự tuần hoàn và tính cần thiết của VLĐ đối với doanh
nghiệp. VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa lần
lượt qua các hình thái khác nhau lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo nên sự
chu chuyển của VLĐ. VLĐ chu chuyển không ngừng trong suốt quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó tại một thời điểm nhất định, VLĐ
thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong
giai đoạn mà vốn đi qua.
VLĐ có các đặc điểm sau:

SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10


11
11

Luận văn tốt nghiệp


11
11

Học viện Tài chính

 VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển qua từng

giai đoạn. Các giai đoạn của sự tuần hoàn đó không tách rời nhau mà có sự
đan xen chặt chẽ
 VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kỳ kinh doanh
 VLĐ luân chuyển nhanh, hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ
kinh doanh.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của
VLĐ được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. VLĐ là
điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Việc đầu
tư, quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ làm tăng tốc độ chu chuyển của
vốn luu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn, giúp cho quá trình tái sản xuất mở
rộng doanh nghiệp hiệu quả, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
 Phân loại VLĐ:

VLĐ có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau:


Theo hình thái biểu hiện và tính hoán tệ

-

Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, các khoản phải thu khách hàng…


-

Vốn về hàng tồn kho: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên
liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn sản
phẩm dở dang, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm



Theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh:

SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10


12
12

Luận văn tốt nghiệp
-

12
12

Học viện Tài chính

VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên, nhiên vật liệu chính; vốn vật
liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế; vốn vật đóng gói; vốn công
cụ dụng cụ nhỏ


-

VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: vốn về sản phẩm đang chế tạo, vốn về chi
phí trả trước ngắn hạn

-

VLĐ trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn
đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…

1.1.1.3

Đặc trưng của VKD
Trong nền kinh tế thị trường, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn là
một trong những điều kiện tiên quyết quyết định đến sự hình thành, tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, để có thể quản lý và sử dụng một cách
có hiệu quả VKD thì việc ý thức được những đặc trưng của VKD là vô cùng
cần thiết. VKD có các đặc trưng sau:
 VKD đại diện cho một lượng tài sản nhất định có thật. Vốn được biểu hiện là

giá trị toàn bộ các tài sản có trong doanh nghiệp bao gồm cả tài sản hữu hình
và tài sản vô hình. Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ
và sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong tiến trình toàn cầu hóa, các tài
sản vô hình ngày càng đa dạng và giữ vai trò vô cùng quan trọng trong việc
tạo ra giá trị doanh nghiệp như: nhãn hiệu, thương hiệu, bằng phát minh sang
chế, bí quyết công nghệ,…
 Vốn luôn vận động liên tục không ngừng theo vòng tuần hoàn nhất định tạo

nên sự chu chuyển của vốn. Vốn phải được vận động để sinh lời tạo ra những

giá trị thặng dư mới đạt được mục tiêu kinh doanh tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp.
SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10


13
13

Luận văn tốt nghiệp

13
13

Học viện Tài chính

 Trong quá trình luân chuyển, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thái khác

nhau nhưng điểm xuất phát và điểm kết thúc của vòng tuần hoàn chu chuyển
vốn đều được biểu hiện dưới dạng vốn bằng tiền, lượng giá trị tạo ra sau cùng
(T’) bao giờ cũng lớn hơn lượng giá trị bỏ ra ban đầu (T).
 Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một giới hạn nhất định mới có thể phát

huy tác dụng. VKD của doanh nghiệp càng lớn thì năng lực tài chính của
doanh nghiệp càng cao so với các doanh nghiệp khác có số vốn ít hơn nhưng
tương đồng về các điều kiện còn lại. Quy mô vốn càng lớn mang lại cho
doanh nghiệp cơ hội và năng lực cạnh tranh càng lớn trên thị trường. Đó là
cơ sở để tăng quy mô lãi và phát triển một cách bền vững.
 Vốn có giá trị theo thời gian, sở dĩ vì vốn đều là lượng tiền nhất định do


doanh nghiệp bỏ ra ban đầu để hình thành nên các tài sản tham gia và phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, tiền có giá trị theo thời gian, do đó
vốn cũng có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn bỏ ra hôm nay có giá trị khác
so với một đồng vốn bỏ ra ngày mai. Chính vì vây, việc doanh nghiệp biết
chớp lấy thời cơ đầu tư vốn một cách đúng đắn và kịp thời sẽ mang lại hiểu
quả cao.
 Vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu nhất định. Do đó, khi sử dụng vốn luôn phải

ý thức được đặc trưng này để lựa chọn cũng như xác định chi phí sử dụng vốn
từ đó tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
 Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một “hàng hóa đặc biệt” do có

sự tách bạch giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu. Đặc trưng này ảnh hưởng
đến quyết định huy động vốn của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình mở

SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10


14
14

Luận văn tốt nghiệp

14
14


Học viện Tài chính

rộng sản xuất kinh doanh, cũng như yêu cầu quản lý và sử dụng vốn có hiệu
quả đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của VKD.
1.1.2

Nguồn VKD của doanh nghiệp
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc đầu tư và hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có thể huy động sử dụng vốn từ nhiều nguồn khác nhau
hay nói cách khác là từ nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Để có thể tổ chức và
lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và hiệu quả thì việc
phân loại nguồn vốn là vô cùng cần thiết. Tùy theo yêu cầu quản lý mà nguồn
VKD của doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.2.2.1 Theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo tiêu thức phân loại này thì nguồn VKD của doanh nghiệp được
hình thành từ hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Ta có:
Giá trị tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả.
 Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, nó

cho biết quy mô sản nghiệp của các chủ sở hữu doanh nghiệp. Vốn chủ sở
hữu bao gồm: vốn chủ sở hữu bỏ ra ban đầu và phần bổ sung từ kết quả kinh
doanh (lợi nhuận để lại). Tại một thời điểm, vốn chủ sở hữu có thể được xác
định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả.
 Nợ phải trả là biểu hiện bằng tiền của các nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ khác

mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các chủ thể kinh tế khác
SV: Nguyễn Văn Tiền


Lớp: CQ49/11.10


15
15

15
15

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

như: các khoản phải trả cho nhà cung cấp, phải trả người lao động, nghĩa vụ
thuế đối với Nhà nước… Khi sử dụng nguồn vốn vay này, doanh nghiệp phải
bỏ ra một khoản chi phí nhất định cho việc sử dụng nó gọi là chi phí sử dụng
vốn vay. Điều này làm tăng gánh nặng nợ và áp lực thanh toán cho doanh
nghiệp, tuy nhiên chi phí sử dụng vốn vay thấp hơn chi phí sử dụng vốn chủ
đồng thời nhận được lợi ích từ “tấm lá chắn thuế” do đó, nguồn tài trợ từ các
khoản vay nợ vẫn là chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp khi cần vốn để
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hay tích luỹ vốn để tái sản xuất mở
rộng qui mô hoạt động.
Đây là cách phân loại hết sức cơ bản nhưng cũng rất quan trọng, giúp
doanh nghiệp xác định được cơ cấu nguồn vốn tối ưu, tối thiểu hóa chi phí sử
dụng vốn đồng thời tối đa hóa giá trị doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm kinh
tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và
trình độ quản lý để tạo điều kiện tiền đề cho việc quản lý và sử dụng vốn một
cách hợp lý và hiệu quả nhất.
1.1.2.2


Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Dựa vào tiêu thức này, nguồn vốn được chia thành: nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời.

Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

TSCĐ

Nợ dài hạn

Nguồn vốn tạm thời

Nguồn vốn lưu động
tạm thời

Vốn chủ sở hữu

SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10


16
16

16
16


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh như mua sắm đầu
tư hình thành TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
cho hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:

Nguồn vốn thường xuyên của DN

= Vốn chủ sở hữu

+ Nợ dài hạn

Hoặc:

Nguồn vốn thường

= Giá trị tổng tài sản

xuyên của DN

của doanh nghiệp

-

Nợ ngắn hạn


Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp, ta còn
có thể xác định nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn ổn định và có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài
sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào khả năng tài chính của doanh
nghiệp).
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác
định theo công thức:

SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10


17
17

17
17

Luận văn tốt nghiệp

Nguồn VLĐ thường

Học viện Tài chính

= Tổng nguồn vốn - Giá trị còn lại của TSCĐ và


xuyên

thường xuyên

Nguồn VLĐ thường

= Tài sản lưu động

TS dài hạn khác

Hoặc:

-

Nợ ngắn hạn

xuyên
Ta có thể xem xét rõ hơn nguồn VLĐ thường xuyên qua sơ đồ sau:

Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐ
thường xuyên Nợ trung và dài
hạn

Vốn chủ sở hữu

Nguồn
vốn
thường
xuyên

của DN

Nguồn VLĐ thường xuyên sẽ tạo ra một mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được
đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, sử dụng nguồn
VLĐ thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì
doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi
người quản lý doanh nghiệp phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp
để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.

SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10


18
18

Luận văn tốt nghiệp

18
18

Học viện Tài chính

 Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)

mà doanh nghiệp có thể sử dụng được để đáp ứng các nhu cầu phát sinh tạm
thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này thường bao gồm
các khoản vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của người lao động và của

nhà cung cấp…
Cách phân loại này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xem xét huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh, đồng thời xác định nhu cầu vốn để có chính sách tổ chức và
sử dụng vốn một cách hợp lý.
1.1.2.3

Theo phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ
các nguồn tài trợ khác nhau đó là: nguồn vốn nội sinh và nguồn vốn ngoại
sinh.
 Nguồn vốn nội sinh (hay còn gọi là nguồn vốn bên trong): là những nguồn tài

trợ có thể huy động được từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo
ra, nó phản ánh khả năng tự tài trợ cho đầu tư và hoạt động sản xuất kinh
doanh cảu doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư
+ Khấu hao TSCĐ
+ Tiền từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, vật tư không cần dùng nữa.

SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10


19
19

Luận văn tốt nghiệp


19
19

Học viện Tài chính

 Nguồn vốn ngoại sinh (hay còn gọi là nguồn vốn bên ngoài): là những nguồn

vốn doanh nghiệp có thể huy động được vào đầu tư và hoạt động sản xuất
kinh doanh từ các nguồn chủ yếu sau:
+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác
+ Vay người thân (đôi với doanh nghiệp tư nhân)
+ Phát hành cổ phiếu, trái phiếu
+ Thuê tài sản
+ Tín dụng thương mại nhà cung cấp
+ Gọi góp vốn liên doanh, liên kết…
Việc phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được những điểm lợi
cũng như bất lợi của các nguồn tài trợ, từ đó đánh giá lựa chọn nguồn tài trợ
thông qua xem xét chi phí sử dụng vốn và các đặc điểm của từng nguồn.
1.2

Quản trị vốn kinhdoanh của doanh nghiệp

1.2.1

Khái niệm về quản trị VKD của doanh nghiệp
Việc tổ chức quản lý sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả sẽ quyết định
đến khả năng tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ mục đích thành lập doanh nghiệp của chủ sở hữu : Đối với
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, mục tiêu hoạt động của nó là tối đa
hóa lợi nhuận nhưng đồng thời phải tối thiểu hóa rủi ro, suy cho cùng là tối đa

hóa giá trị doanh nghiệp. Theo cách tiếp cận lợi ích thì giá trị doanh nghiệp là

SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10


20
20

Luận văn tốt nghiệp

20
20

Học viện Tài chính

biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản lợi ích hay thu nhập mà doanh
nghiệp có thể thu được trong tương lai.
Chính vì mục tiêu đó, việc quản trị vốn kinh doanh là cần thiết đối với
doanh nghiệp. Tăng cường quản trị vốn kinh doanh là một trong nhiều biện
pháp doanh nghiệp cần đạt được để thực hiện mục tiêu của mình
- Quản trị là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản trị lên đối tượng
quản trị nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu đã định trước.
- Một định nghĩa giải thích tương đối rõ nét về quản trị được James
Stoner và Stephen Robbins trình bày như sau:“Quản trị là tiến trình hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên
trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra”
- Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn , đưa ra quyết định và

tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Như vậy quản trị vốn kinh doanh là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định
liên quan đến việc mua sắm đầu tư các tài sản cần thiết từ các nguồn vốn của
doanh nghiệp và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được các mục
tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.2.1 Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
- Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra
bình thường và liên tục
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10


21
21

Luận văn tốt nghiệp

21
21

Học viện Tài chính

- Tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ tạo điều kiện cho doanh nghiệp

chớp được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
- Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh giúp doanh
nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được
số vốn vay, từ đó giảm được chi phí tiền trả lãi vay, góp phần tăng lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
a, Xác định đúng đắn nhu cầu vốn kinh doanh
Xuất phát từ đặc điểm của VLĐ đây là những tài sản có khả năng chuyển
hóa thành tiền nhanh nhất và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh
doanh. Trong khi TSCĐ có giá trị lớn và chỉ luân chuyển từng phần vào giá trị
thành phẩm sau mỗi chu kỳ SXKD nên tốc độ thu hồi vốn chậm và đòi hỏi có
nguồn tài trợ dài hạn. TSLĐ có giá trị nhỏ hơn, nhu cầu linh hoạt và phụ
thuộc vào quá trình SXKD, có tốc độ thu hồi vốn nhanh và có khả năng
chuyển hóa thanh tiền trong thời gian ngắn. Vì vậy nó có thể được tài trợ và
đảm bảo bằng nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn phù hợp với tính chất tài trợ
của mỗi DN và sự đánh đổi giữa rủi ro và chi phí. Vì vậy, mỗi DN cần xác
định đúng đắn và hợp lý NCVLĐTX.
“Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn tối thiểu cần
thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được
tiến hành bình thường, liên tục.”
Xác định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là một yêu
cầu rất cần thiết trong công tác quản trị vốn lưu động của DN vì nếu số
VLĐTX vượt quá nhu cầu thì sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn
kém hiệu quả; nhưng nếu dưới mức này thì sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bị đình trệ, gián đoạn.
SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10



22
22

Luận văn tốt nghiệp

22
22

Học viện Tài chính

Nhu cầu vốn lưu động được xác định như sau:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu VLĐ chịu ảnh hưởng các nhân tố như: Quy mô kinh doanh của
DN; đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh; sự biến động của giá cả vật
tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý, sử dụng VLĐ của DN;
trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất; chính sách bán hàng của DN….
Để xác định nhu cầu VLĐ, DN có thể sử dụng phương pháp trực tiếp và
gián tiếp
+ Phương pháp trực tiếp:
Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn của hàng
tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại
thành nhu cầu VLĐ của DN.
+ Phương pháp gián tiếp
Nội dung phương pháp này là dựa vào phân tích tình hình thức tế sử
dụng VLĐ của DN năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh dianh và tốc độ
luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu
thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của DN năm kế hoạch
Dự báo nhu cầu vốn lưu động:
Xác định mức chênh lệch = [(NCVLĐTX thực tế - NCVLĐTX dự

tính)/NCVLĐTX dự tính] x 100%
Thông qua mức chênh lệch giữa NCVLĐTX thực tế so với dự tính để
đánh giá khả năng chính xác phù hợp phương pháp mà DN áp dụng để xác
định NCVLĐ. Nếu mức chênh lệch càng lớn phản ánh mức sai lệch khá lớn
giữa nhu cầu VLĐ thực tế so với dự tính. Hay nói cách khác là DN áp dụng
phương pháp xác định NCVLĐ chưa phù hợp và không cho kết quả chính
xác. Bằng việc xác định mức sai lệch giúp DN lựa chọn được phương pháp

SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10


23
23

Luận văn tốt nghiệp

23
23

Học viện Tài chính

đánh giá đúng NCVLĐ cho năm tiếp theo sao cho mức sai lệch càng nhỏ
nhằm tính được chính xác NCVLĐ cho năm kế hoạch.
b, Tổ chức hợp lý nguồn vốn kinh doanh
Để đáp ứng nhu cầu VKD cho hoạt động của DN, DN cần tổ chức và
huy động vốn từ các nguồn tài trợ một cách hợp lý nhằm duy trì hoạt động
liên tục của DN và đạt hiệu quả cao nhất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
DN cần xác định mức huy động vốn từ các nguồn như thế nào để đảm bảo tổ

chức một cách hợp lý. DN cũng cần xác định chính xác NCVLĐTX cần thiết
cho hoạt động kinh doanh để có phương pháp phù hợp nhằm cung cấp một
cách đầy đủ, tránh tình trạng gây lãng phí vốn hay thiếu vốn gây ảnh hưởng
đến sản xuất.
DN tổ chức huy động vốn từ các nguồn:
-

Nguồn lực bên trong DN: lấy từ các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, vốn từ
khấu hao TSCĐ mà công ty chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm có thể dùng để
bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Tuy số tiền huy động từ bên trong còn nhỏ so
với nhu cầu VKD của DN nhưng sẽ giúp DN chủ động trong quá trình SXKD,
giảm bớt phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.

-

Nguồn lực bên ngoài DN: khai thác à sử dụng các khoản nợp phải trả nhà
cung cấp và các khoản vốn chiếm dụng khác như tiền lương trả người lao
động, các khoản thuế phải nộp Nhà nước. Đây là một trong những nguồn vốn
mà DN có thể tiết kiệm được chi phí sử dụng. Bên cạnh đó, DN có thể huy
động vốn từ việc vay ngân hàng – thực chất đây là nguồn vốn bổ sung chứ
không phải là vốn thường xuyên hình thành VLĐ. Vay vốn ngân hàng DN cần
cân nhắc đến việc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận có thể đạt được.
Mặt khác, DN có thể huy động vốn từ các nguồn vốn thường xuyên và
nguồn vốn tạm thời.

SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10



24
24

Luận văn tốt nghiệp

24
24

Học viện Tài chính

Như vậy, mỗi DN chỉ có thể huy động vốn trên một số vốn nhất định. Dù
huy động dưới hình thức nào thì DN cũng sẽ phải trả một khoản chi phí và
đảm bảo điều kiện nhất định, do đó đòi hỏi DN phải tổ chức đảm bảo tổ chức
hợp lý nguồn vốn kinh doanh bằng việc tính toán hiệu quả, cân nhắc lãi suất,
thời hạn và điều kiện sử dụng từng loại nguồn vốn.
1.2.2.2. Phân bổ vốn kinh doanh
Khi đã xác định được số vốn đem đầu tư vào quá trình sản xuất kinh
doanh thì vấn đề đặt ra tiếp theo cho DN là đầu tư vốn vào đâu, phân bổ vốn
như thế nào sao cho hiệu quả đem lại cao nhất. Phân bổ vốn kinh doanh chính
là việc xác định cơ cấu, ỷ trọng các loại vốn thành phần trong tổng vốn kinh
doanh, đây là nội dung rất quan trọng của quản trị vốn kinh doanh.
Tùy theo đặc điểm của từng ngành nghề và tiềm năng của DN, đặt trong
bối cảnh kinh tế cụ thể, mỗi nhà quản trị sẽ có chính sách phân bổ VLĐ sao
cho phù hợp, an toàn và hiệu quả. Do đó, việc phân bổ vốn đóng vai trò quan
trọng, nó cho biết DN thựcc hiện chính sách đầu tư vốn như thế nào. Việc
đánh giá mức độ phân bổ cho biết DN đang có đầu tư hiệu quả và phù hợp với
ngành nghê kinh doanh hay không. Đồng thời DN cần quan tâm đến vấn đề
phân bổ vốn ngắn hạn, dài hạn và đầu tư từng lại loại vốn như thế nào giúp
DN đạt được cơ cấu vốn tối ưu mà tại đó DN đạt được mức sinh lời của vốn
là cao nhất và rủi ro đối với doanh nghiệp ở mức thấp nhất, từ đó tối đa hóa

giá trị doanh nghiệp,
1.2.2.3 Quản trị vốn cố định:
Việc quản trị vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản trị TSCĐ của
doanh nghiệp.
Thứ nhất: Lựa chọn quyết định đầu tư TSCĐ. Vì TSCĐ là những tài sản
có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên nếu đầu tư TSCĐ mà không có
tính toán hợp lý không phù hợp với tình hình sản xuất hiện tại của doanh
SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10


25
25

Luận văn tốt nghiệp

25
25

Học viện Tài chính

nghiệp thì TSCĐ sẽ không được sử dụng gây lãng phí ứ đọng vốn kinh doanh.
Ví dụ như nếu lựa chọn đầu tư TSCĐ lớn nhưng chỉ phục vụ cho sản xuất
kinh doanh trong một thời gian ngắn, ít cần đến thì sẽ dẫn đến lãng phí vốn ứ
đọng vốn vì không trích được khấu hao để thu hồi vốn đầu tư.
Trong việc lựa chọn quyết định đầu tư TSCĐ phải đánh giá đúng giá trị
của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố
định, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ để tạo
điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định.

Thứ hai: Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao
thích hợp.
Khấu hao là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của
TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian hữu ích của
TSCĐ. Khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều
phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp có một ưu điểm, nhược điểm và
điều kiện áp dụng riêng. Việc lựa chọn đúng đắn phương pháp khấu hao
TSCĐ là một nội dung chủ yếu quan trọng trong quản lý vốn cố định của
doanh nghiệp. Thông thường có ba phương pháp khấu hao đó là: phương
pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu hao nhanh, phương pháp
khấu hao theo sản lượng
Thứ ba: Quản lý và sử dụng quỹ khấu hao
Về mặt kinh tế khấu hao được coi là một khoản chi phí sản xuất kinh
doanh và được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ tuy nhiên với mỗi loại
chi phí khác khấu hao là khoản chi phí được phân bổ nhằm thu lại vốn đầu tư
ứng trước để hình thành TSCĐ, vì thế không tạo nên dòng tiền mặt chi ra
trong kỳ. Số tiền khấu hao thu về được tích lũy hình thành lên quy khấu hao
TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao này đung để tái sản xuất giản đơn
hoặc tái sản xuất mở rộng. Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp có quyền
SV: Nguyễn Văn Tiền

Lớp: CQ49/11.10


×