Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 26 bài: Rèn luyện cách mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.92 KB, 5 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 12
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỞ BÀI, KẾT BÀI TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
I.MỤC TIÊU :
1 Kiến thức: Hiểu và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiểu mở bài và kết bài thông dụng
trong bài văn nghị luận
2. Kĩ năng: có kĩ năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiểu mở bài và kết bài thông
dụng trong bài văn nghị luận.
3. Thái độ: - Có ý thức vận dụng một cách linh hoạt các kiểu mở bài và kết bài trong khi
viết văn nghị luận.
- Biết nhận diện những lỗi thường mắc trong khi viết mở bài, kết bài và có ý thức
tránh những lỗi này.
II. TRỌNG TÂM:
1. Kiến thức:
- Vị trí, tầm quan trọng của mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận.
- Các cách mở bài, kết bài thông dụng trong bài văn nghị luận.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện và phân tích các cách mở bài, kết bài trong các văn bản nghị luận.
có kĩ năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiểu mở bài và kết bài thông dụng trong khi
viết bài văn nghị luận.
III. CHUẨN BỊ :
1. GV: Giáo án, SGK,SGV, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng
2. HS: Đọc sgk và nắm nội dung cơ bản, định hướng tìm hiểu các câu hỏi theo các
câu hỏi của giáo viên.
GVBM: Nguyễn Mộng Duyên


IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ :
*Thế nào là mở bài?Mở bài là giới thiệu vấn đề sẽ được bàn luận trong bài văn, đồng thời
khêu gợi, lôi cuốn sự chú ý của người đọc đối với vấn đề đó.


-Nguyên tắc: Cần nêu đúng vấn đề đặt ra trong đề bài; chỉ được phép nêu những ý
khái quát.
*Thế nào là kết bài? Nhiệm vụ của kết bài là kết thúc vấn đề đã đặt ra ở phần mở bài và
đã giải quyết ở phần thân bài.
-Nguyên tắc:Thể hiện đúng quan điểm đã trình bày ở thân bài; chỉ nêu những ý khái
quát.Phần kết bài thiên về tổng kết đánh giá.
3. Bài mới:
Vào bài: Để làm tốt một bài văn nghị luận, mở bài và kết bài có vị trí quan trọng. Nó có
vai trò như thế nào? Ta có các cách mở bài, kết bài nào? Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu
qua bài rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận.

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: GV tổ chức cho

I. VIẾT PHẦN MỞ BÀI

HS tìm hiểu các cách mở bài

1. Tìm hiểu cách mở bài

-GV:Cho đề bài:

- Đề bài được trình bày: giá trị nghệ thuật của tình

Phân tích giá trị nghệ thuật của huống truyện trong Vợ nhặt của Kim Lân.
tình huống truyện trong tác
phẩm Vợ nhặt (Kim Lân)


- Cách mở bài thứ 3: mở bài gián tiếp, dẫn dắt tự
nhiên, tạo ra sự hấp dẫn, chú ý và phù hợp hơn cả với

HS đọc kĩ các mở bài (SGK) yêu cầu trình bày đề bài
GVBM: Nguyễn Mộng Duyên


phát biểu ý kiến

2. Phân tích cách mở bài

-GV lần lượt cho HS phân tích - Vấn đề được triển khai trong văn bản:
các cách mở bài (SGK):

+ MB1: quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam

a) Vấn đề được triển khai trong

+ MB2: Nét đặc sắc của tư tưởng, nghệ thuật bài thơ

văn bản.
b) Phân tích tính tự nhiên, hấp
dẫn của các mở bài.

Tống biệt hành của Thâm Tâm.
+ MB3: Những khám phá độc đáo, sâu sắc của Nam
Cao về đề tài người nông dân trong tác phẩm Chí Phèo.
- Cả 3 mở bài đều theo cách gián tiếp, dẫn đắt tự


-GV:Từ hai bài tập trên, HS nhiên, tạo được ấn tượng, hấp dẫn sự chú ý của người
cho biết phần mở bài cần đáp đọc hướng tới đề tài.
ứng yêu cầu gì trong quá trình
tạo lập văn bản?

3. Yêu cầu phần mở bài
- Mở bài trong bài văn nghị luận nhằm giới thiệu vấn

HS làm việc cá nhân, phát biểu đề cần nghị luận
trước lớp
+ Có cách mở bài trực tiếp ( đi thẳng vào vấn đề)
+ Có cách mở bài gián tiếp ( dẫn dắt để đi vào vấn
đề)
- Thân bài nhằm triển khai các ý nêu ra ở mở bài ( ý
lớn, ý nhỏ). Các ý trong phần thân bài cần được sắp xếp
một cách hợp lí, mạch lạc, tập trung làm nổi bật vấn đề
được nêu ra ở mở bài.
Hoạt động 2: GV tổ chức cho
HS tìm hiểu các cách kết bµi

II. VIẾT PHẦN KẾT BÀI
1. Tìm hiểu các kết bài
- Đề bài: Suy nghĩ của anh (chị) về nhân vật ông lái
đò trong tuỳ bút Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân)

GVBM: Nguyễn Mộng Duyên


- Cách kết bài 2 phù hợp hơn với yêu cầu trình bày
đề bài: Đánh giá khái quát về ý nghĩa của hình tượng

nhân vật ông lái đò, đồng thời gợi suy nghĩ, liên tưởng
sâu sắc cho người đọc.
2. Phân tích các kết bài
- Kết bài 1: Tuyên bố độc lập và khẳng định quyết
tâm của toàn dân tộc Việt Nam đem tinh thần, lực
lượng, tính mạng và của cải để giữ vững độc lập.
- Kết bài 2: ấn tượng đẹp đẽ, không bao giờ phai
nhoà về hình ảnh một phố huyện nghèo trong câu
chuyện Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
- Cả hai kết bài đều tác động mạnh mẽ đến nhận thức
và tình cảm của người đọc.
3. Yêu cầu của phần kết bài
4. Củng cố, luyện tập:
Luyện tập:
-Bài1 trang 116:Giống nhau của 2 cách mở đề là: đều giới thiệu được nội dung cần
trình bày một cách tự nhiên
+Khác: Cách 1 là mở đề trực tiếp. Cách 2 là mở đề gián tiếp; cách1 diễn đạt bình
thường tự nhiên. Cách 2 bằng câu hỏi và từ ngữ cầu kì.
- Bài 2-116:
+ Phần mở bài chưa đạt yêu cầu vì không nhất thiết phải giới thiệu tác giả dài và
lan man như vậy.

GVBM: Nguyễn Mộng Duyên


+ Phần kết bài: mới đảm bảo phần tóm lược, chưa có phần gợi ra, liên tưởng rộng
lớn, sâu sắc.
+Viết lại cho phù hợp:
*Mở bài:Có những con người bộc lộ phẩm chất của mình qua lời nói và hành động.
Nhưng cũng có con người lặng lẽ, dồn nén, tích tụ để rồi bất ngờ làm nên chuyện.

Mị , nhân vật trong Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài là người như thế.
*Kết bài:Gấp trang cuối cùng của truyện Vợ chồng A Phủ, người đọc vẫn thấy một
cô Mị lặng lẽ, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Một cô Mị bị tê liệt cả tinh
thần chỉ còn biết giam mình trong căn phòng tăm tối. Một cô Mị bỗng dưng phắt
dậy, cầm dao, cắt dây mây cởi trói cho A Phủ và cởi trói luôn cả cuộc đời mình. Từ
bóng tối, Mị tuôn ra, tuôn ra để đón nhận ánh sáng.
5. Hướng dẫn tự học:
- Đối với bài học ở tiết này: Các cách mở bài, kết bài?
- Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
Chuẩn bị bài: “ Số phận con người”
+Nêu vài nét về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Sô lô khôp, tóm tắt tác phẩm,
hoàn cảnh sáng tác, chủ đề, số phận bất hạnh của con người.
12B4: tự chọn : Truyện ngắn Thuốc
Ý nghĩa chi tiết vòng hoa trên mộ Hạ Du? Vài nét về nghệ thuật, ý nghĩa văn bản?
Oân kiến thức:Sóng của Xuân Quỳnh; Dàn ý phân tích bài thơ.
V. Rút kinh nghiệm:

GVBM: Nguyễn Mộng Duyên



×