Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH dệt may xuất khẩu hoàng thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.13 KB, 68 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤ

MỤC LỤC.........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.............................3
1.1 VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP............................................................................................................3
1.1.1

Khái niệm, phân loại và đặc trưng của VKD........................................3

1.1.1.1 Khái niệm về VKD...............................................................................3
1.1.1.2 Đặc trưng của VKD..............................................................................4
1.1.1.3. Phân loại VKD.....................................................................................5
1.1.1.3.1 Vốn cố định của doanh nghiệp...........................................................5
1.1.1.3.2 Vốn lưu động của doanh nghiệp.........................................................7
1.1.2. Nguồn VKD của doanh nghiệp...............................................................8
1.1.2.1 Theo quan hệ sở hữu về vốn.................................................................8
1.1.2.2. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn..........................................9
1.1.2.3. Theo phạm vi huy động vốn............................................................11
1.2..........HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
.........................................................................................................................12
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp....................12
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.......13
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp.....13


1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ......................................14
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD.....................................16
1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD..............................17
SV: Lê Hải Đăng

Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH...18
1.3.1 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD..........18
1.3.1.1 Những nhân tố khách quan..................................................................18
1.3.1.2 Những nhân tố chủ quan.....................................................................20
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp..............................................................................................................21
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỆT MAY XUẤT KHẨU HOÀNG
THÁI...............................................................................................................24
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH DỆT MAY XUẤT KHẨU HOÀNG THÁI. . .24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Dệt may xuất
khẩu Hoàng Thái.............................................................................................24
2.1.1.1. Một số thông tin chính về công ty......................................................24
2.1.1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển.........................................24
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty:..........................................25
2.1.2.1 Chức năng ngành nghề kinh doanh, sản phẩm chủ yếu......................25

2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Dệt May Xuất Khẩu Hoàng
Thái..................................................................................................................26
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Dệt May Xuất Khẩu
Hoàng Thái......................................................................................................27
1.2.4 Đặc điểm hoạt dộng kinh doanh.............................................................30
.2.2. THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VKD TẠI CÔNG TY TNHH DỆT MAY XUẤT KHẨU HOÀNG THÁI.....32
2.2.1

Một số thuận lợi và khó khăn của công...............................................32

2.2.2 Tình hình vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh...........33

SV: Lê Hải Đăng

Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2.2.2.1. Tình hình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh.................................33
2.2.2.2. Tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh......................36
2.2.2.3. Mô hình tài trợ....................................................................................38
2.2.3. Tình hình quản lý, sử dụng và hiệu quả sử dụng VLĐ.........................39
2.2.3.1. Cơ cấu VLĐ.......................................................................................39
2.2.3.2. Tình hình quản lý vốn bằng tiền và khả năng thanh toán...................41
2.2.3.3. Tình hình quản lý các khoản phải thu..............................................44
2.2.3.4. Tình hình quản lý hàng tồn kho.......................................................48

2.2.3.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động........................................51
2.2.4. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VCĐ trong Doanh nghiệp....52
2.2.4.2. Tình hình khấu hao tài sản cố định..................................................54
2.2.4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.....................................................56
2.2.4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng VKD.....................................................57

SV: Lê Hải Đăng

Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

HTK

Hàng tồn kho

KHTSCĐ

Khấu hao tài sản cố định

CP SXKD


Chi phí sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐ HH

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐ VH

Tài sản cố định vô hình

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh


VLĐ

Vốn lưu động

GTCL

Giá trị còn lại

DN

Doanh nghiệp

NG

Nguyên giá

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận

TSSL

Tỷ suất sinh lời

LN

Lợi nhuận

DT


Doanh thu

KHLK

Khấu hao lũy kế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SV: Lê Hải Đăng

Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế
xã hội nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
đều với mục đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị
kinh tế khác nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy thì nhất thiết phải
có vốn. Vốn là tiền đề cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn
phụ thuộc vào lượng vốn huy động được mà cơ bản phụ thuộc vào hiệu quả
quản lí sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả nhất. Do vậy vấn đề cấp bách
đặt ra đối với doanh nghiệp là làm thế nào để phát huy được cao nhất lợi ích

mà đồng vốn đem lại, nghĩa là hiệu quả sinh lời của vốn. Thực tế cho thấy các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa biết tận dụng vốn, chưa biết khai thác
vốn, sử dụng vốn lãng phí và thiếu mục đích. Dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh kém, hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó cùng với quá trình tìm
hiểu thực tế tại Công ty TNHH Dệt may xuất khẩu Hoàng Thái , em lựa chọn
đề tài: “ Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty TNHH Dệt may xuất khẩu Hoàng Thái”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến các vấn đề về vốn kinh
doanh, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, thông
qua các chỉ tiêu đánh giá thực trạng và hiệu quả vốn kinh doanh của doanh
nghiệp tại Công ty TNHH Dệt may xuất khẩu Hoàng Thái
.

SV: Lê Hải Đăng

1

Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính

SV: Lê Hải Đăng

Luận văn tốt nghiệp

2


Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề tài này tại Công ty TNHH Dệt may xuất khẩu
Hoàng Thái nhằm những mục đích sau:


Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và

phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tìm hiểu thực trạng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét và
đánh tình hình biến động cơ cấu vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm 2014 trên cơ sở so sánh với năm 2013. Từ
đó, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại đơn vị trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Nội dung của luận văn bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc tổ chưc và
sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Do trình độ nhận thức về lý luận và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên
luận văn của em không tránh khỏi sơ xuất, rất mong được sự thông cảm và
SV: Lê Hải Đăng

3

Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đóng góp ý kiến của quý công ty và các thầy cô cùng bạn đọc để luận văn của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
.

SV: Lê Hải Đăng

4

Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm, phân loại và đặc trưng của VKD
1.1.1.1 Khái niệm về VKD
Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là đặc
trưng và xu hướng phát triển phổ biến của nền kinh tế thế giới, bất luận là nền
kinh tế có quy mô và trình độ phát triển ra sao hay thuộc chế độ chính trị- xã
hội như thế nào. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt,
bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì hơn bao giờ hết
doanh nghiệp phải ý thức được giá trị nội tại cũng như những điều kiện tiên
quyết giúp doanh nghiệp đó tồn tại và phát triển. Mọi hoạt động của doanh
nghiệp dưới bất kỳ hình thức nào về bản chất đều nhằm giải quyết những nhu
cầu của thị trường nhằm mưu cầu lợi nhuận và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Để thực hiện được điều này, trước hết doanh nghiệp cần phải ứng ra một
lượng tiền nhất định để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà
xưởng, chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, … phù hợp với quy mô và
điều kiện của doanh nghiệp. Vậy vốn là gì?
Vốn là một trong ba yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh
doanh không chỉ của doanh nghiệp mà còn của toàn xã hội. VKD của doanh
nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa theo một vòng tuần hoàn từ
hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại chuyển về
hình thái ban đầu là tiền.
SV: Lê Hải Đăng


5

Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TLSX
T-H

...

SX- H'- T’ (T’ > T)

SLĐ
Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên
tục do đó, sự vận động của VKD cũng diễn ra liên tục, vận động không ngừng
lặp đi lặp lại theo sự tuần hoàn đó tạo nên sự chu chuyển của VKD.
Như vậy, có thể rút ra rằng: VKD của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
VKD không chỉ là một trong ba yếu tố đầu vào cơ bản, là điều kiên
tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà còn là yếu tố quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc trưng của VKD
Vốn kinh doanh có các đặc trưng cơ bản sau:
 Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho 1 lượng giá trị tài sản. Điều này có
nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô

hình như: nhà cửa, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế... Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì
những tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạng và giữ vai trò quan trọng
trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

SV: Lê Hải Đăng

6

Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được
quản lý chặt chẽ.
 Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hoá đặc biệt, nó
có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hoá khác. Giá trị sử dụng của vốn là
để sinh lời. Tuy nhiên vốn lại khác những hàng hoá khác ở chỗ quyền sở hữu
và quyền sử dụng vốn có thể gắn với nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau.
 Thứ tư: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến 1 lượng nhất định mới có
thể phát huy được tác dụng. Do vậy, các doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ
khai thác tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn.

 Thứ năm: Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này rất có ý nghĩa khi
bỏ vốn đầu tư và tính hiệu quả của đồng vốn mang lại.
1.1.1.3. Phân loại VKD
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển khi tham gia vào quá trình sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, vốn kinh doanh được chia thành:
1.1.1.3.1 Vốn cố định của doanh nghiệp

 Khái niệm vốn cố định :
Để hình thành các TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một lượng
vốn tiền tệ nhất định, lượng vốn tiền tệ này được gọi là VCĐ của doanh
nghiệp. VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ. TSCĐ của
doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các
hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn
là TSCĐ bao gồm tiêu chuẩn về thời gian và tiêu chuẩn về giá trị.
 Đặc điểm luân chuyển của VCĐ:

SV: Lê Hải Đăng

7

Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính
đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật
và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại,
trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ thực hiện chu
chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn
bởi đặc điểm kinh tế kĩ thuật của TSCĐ. Có thể khái quát những đặc điểm của
VCĐ trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau:

- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển. Điều này là do đặc điểm của TSCĐ có thời gian sử
dụng lâu dài, trong nhiều chu kì sản xuất kinh doanh quyết định.
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ
chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau
mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, giá trị của TSCĐ chuyển dần dần từng phần vào trong giá trị sản
phẩm. Theo đó, VCĐ cũng được tách thành hai phần: một phần gia nhập vào
chi phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao), tương ứng với phần hao
mòn của tài sản cố định. Phần còn lại của VCĐ được “cố định” vào trong
TSCĐ. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu phần vốn luân chuyển được
dần dần tăng lên thì phần vốn “cố định” dần giảm đi tương ứng với mức giảm
dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó
cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành
một vòng chu chuyển.
- VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ
về mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Từ phân tích trên ta có thể rút ra được khái niệm về VCĐ như sau:
VCĐ của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ.Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều

SV: Lê Hải Đăng

8

Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

chu kì kinh doanh và hoàn thành 1 vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài
sản cố định về mặt giá trị.
VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng thêm
VCĐ trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các nghành nói chung có tác
động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp và nền
kinh tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của VCĐ tuân theo tính
quy luật riêng, nên việc quản lý VCĐ được coi là một trọng điểm của công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp. Để quản lý sử dụng VCĐ có hiệu quả cần
nghiên cứu về vấn đề khấu hao tài sản cố định và các phương pháp khấu hao
tài sản cố định.
1.1.1.3.2 Vốn lưu động của doanh nghiệp

 Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh
nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Hai
loại tài sản này luôn thay thế chỗ cho nhau và vận động không ngừng nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Như vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xuyên liên tục, doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào
các tài sản đó. Số vốn tiền tệ này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.

 Đặc điểm của vốn lưu động

- VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển.

SV: Lê Hải Đăng

9

Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- VLĐ dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới
được tạo ra và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kỳ kinh doanh khi
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng.
Những đặc điểm này của VLĐ là do chịu sự chi phối của các đặc điểm
của TSLĐ, đó là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị tiêu dùng trong việc
chế tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.

SV: Lê Hải Đăng

10

Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

1.1.2. Nguồn VKD của doanh nghiệp
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc đầu tư và hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có thể huy động sử dụng vốn từ nhiều nguồn khác nhau
hay nói cách khác là từ nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Để có thể tổ chức và
lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và hiệu quả thì việc
phân loại nguồn vốn là vô cùng cần thiết. Tùy theo yêu cầu quản lý mà nguồn
VKD của doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.1.2.1 Theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo tiêu thức phân loại này thì nguồn VKD của doanh nghiệp được
hình thành từ hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Ta có:
Giá trị tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả.
 Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, nó cho biết quy mô sản nghiệp của các chủ sở hữu doanh nghiệp. Vốn
chủ sở hữu bao gồm: vốn chủ sở hữu bỏ ra ban đầu và phần bổ sung từ kết
quả kinh doanh (lợi nhuận để lại). Tại một thời điểm, vốn chủ sở hữu có thể
được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả.
 Nợ phải trả là biểu hiện bằng tiền của các nghĩa vụ tài chính và nghĩa
vụ khác mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các chủ thể kinh
tế khác như: các khoản phải trả cho nhà cung cấp, phải trả người lao động,
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước… Khi sử dụng nguồn vốn vay này, doanh
nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định cho việc sử dụng nó gọi là chi
phí sử dụng vốn vay. Điều này làm tăng gánh nặng nợ và áp lực thanh toán
cho doanh nghiệp, tuy nhiên chi phí sử dụng vốn vay thấp hơn chi phí sử
dụng vốn chủ đồng thời nhận được lợi ích từ “tấm lá chắn thuế” do đó, nguồn
tài trợ từ các khoản vay nợ vẫn là chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp
khi cần vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hay tích luỹ vốn để tái

sản xuất mở rộng qui mô hoạt động.
SV: Lê Hải Đăng

11

Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đây là cách phân loại hết sức cơ bản nhưng cũng rất quan trọng, giúp
doanh nghiệp xác định được cơ cấu nguồn vốn tối ưu, tối thiểu hóa chi phí sử
dụng vốn đồng thời tối đa hóa giá trị doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm kinh
tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và
trình độ quản lý để tạo điều kiện tiền đề cho việc quản lý và sử dụng vốn một
cách hợp lý và hiệu quả nhất.
1.1.2.2. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Dựa vào tiêu thức này, nguồn vốn được chia thành: nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời

TSCĐ

Nợ dài hạn
Nguồn vốn thường xuyên


Vốn chủ sở hữu

 Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh như mua sắm
đầu tư hình thành TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần
thiết cho hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên của DN

= Vốn chủ sở hữu

+ Nợ dài hạn

Hoặc:
Nguồn

vốn

thường = Giá trị tổng tài sản - Nợ ngắn hạn

xuyên của DN

SV: Lê Hải Đăng

của doanh nghiệp

12


Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp, ta còn
có thể xác định nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn ổn định và có tính chất dài hạn để
hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu
động thường xuyên tùy thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp).
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác
định theo công thức:
Nguồn VLĐ thường = Tổng nguồn vốn - Giá trị còn lại của TSCĐ và
xuyên
Hoặc:

thường xuyên

TS dài hạn khác

Nguồn VLĐ thường = Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

xuyên
Ta có thể xem xét rõ hơn nguồn VLĐ thường xuyên qua sơ đồ sau:
Nợ ngắn hạn

Nguồn VLĐ
thường xuyên

NợNguồn
trungvốn
và dài
hạn thường
xuyên của
DN
Vốn chủ sở hữu

Nguồn VLĐ thường xuyên sẽ tạo ra

một mức độ

an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của
doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường
hợp, sử dụng nguồn VLĐ thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài
sản lưu động thì doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn.
Do vậy, đòi hỏi người quản lý doanh nghiệp phải xem xét tình hình thực tế
của doanh nghiệp để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.

SV: Lê Hải Đăng

13

Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

 Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng được để đáp ứng các nhu cầu phát sinh
tạm thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này thường bao
gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của người lao động và
của nhà cung cấp…
Cách phân loại này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xem xét huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh, đồng thời xác định nhu cầu vốn để có chính sách tổ chức và
sử dụng vốn một cách hợp lý.
1.1.2.3. Theo phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ
các nguồn tài trợ khác nhau đó là: nguồn vốn nội sinh và nguồn vốn ngoại sinh.
 Nguồn vốn nội sinh (hay còn gọi là nguồn vốn bên trong): là những
nguồn tài trợ có thể huy động được từ chính hoạt động của bản thân doanh
nghiệp tạo ra, nó phản ánh khả năng tự tài trợ cho đầu tư và hoạt động sản
xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư
+ Khấu hao TSCĐ
+ Tiền từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, vật tư không cần dùng nữa.
 Nguồn vốn ngoại sinh (hay còn gọi là nguồn vốn bên ngoài): là những
nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động được vào đầu tư và hoạt động sản
xuất kinh doanh từ các nguồn chủ yếu sau:
+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác
+ Vay người thân (đôi với doanh nghiệp tư nhân)
+ Phát hành cổ phiếu, trái phiếu
+ Thuê tài sản
+ Tín dụng thương mại nhà cung cấp

+ Gọi góp vốn liên doanh, liên kết…
Việc phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được những điểm lợi
cũng như bất lợi của các nguồn tài trợ, từ đó đánh giá lựa chọn nguồn tài trợ
thông qua xem xét chi phí sử dụng vốn và các đặc điểm của từng nguồn.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
SV: Lê Hải Đăng

14

Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong nền KTTT các DNSXKD tuân thủ theo nguyên tắc “đầu vào” và
“đầu ra” được quyết định bởi thị trường. “Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế
nào sản xuất cho ai?” Không xuất phát từ ý muốn chủ qeuan của DN hay từ
mệnh lệnh của thị trường mà xuất phát từ như cầu của thị trường, từ quan hệ
cung cầu và lợi ích của DN. Do vậy, đối với mỗi DN, có vốn là điều kiện cần
nhưng chưa đủ. Bởi lẽ, nếu không biết cách quản lý và sử dụng vốn thì DN
khó có thể bảo toàn được vốn của mình được. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho
người quản trị tài chính DN là phân bổ, sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý
và hiệu quả nhất.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của DN sao cho đạt kết quả cao nhất trong quá trình SXKD với chi
phí bỏ ra thấp nhất. Vốn là một bộ phận quan trọng trong quá trình SXKD, việc
sử dụng vốn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến kết quả SXKD của DN.

Trong nền KTTT, mục tiêu hàng đầu của các DN là kinh doanh thu được
lợi nhuận cao. Quá trình kinh doanh của DN cũng là quá trình hình thành và sử
dụng VKD. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thể hiện ở số lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được trong kỳ và cá mức sinh lời của mỗi đồng vốn kinh
doanh. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá
trình phối hợp tổ chức đảm bảo vốn và sử dụng VCĐ, VLĐ của DN.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp
* Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.

SV: Lê Hải Đăng

15

Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

* Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ tham gia sản xuất kinh doanh
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
* Hàm lượng VCĐ:
Hàm lượng VCĐ =

Đây là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ, chỉ
tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng VCĐ.
* Hệ số huy động VCĐ:
Hệ số huy động VCĐ trong kỳ =
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Số VCĐ được tính trong công thức
trên được xác định bằng giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá.
* Hệ số hao mòn TSCĐ:
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ trong doanh nghiệp
trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ so với
thời điểm được đầu tư mua sắm hình thành ban đầu.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
* Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Tùy thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và các điều kiện cụ
thể của từng doanh nghiệp mà quy trình luân chuyển và thời gian luân chuyển
của VLĐ khác nhau. Tốc độ luân chuyển của VLĐ nhanh hay chậm phản ánh
hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp là cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển
VLĐ được phản ánh qua hai chỉ tiêu: số vòng luân chuyển VLĐ và kỳ luân
chuyển VLĐ.

SV: Lê Hải Đăng

16

Lớp: CQ 49/11.08



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Số vòng luân chuyển VLĐ:
Số vòng luân chuyển VLĐ =
=
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển vốn lưu đọng hay số vòng quay
mà VLĐ thực hiện được trong một thời gian nhất định thường là một năm.
- Kỳ luân chuyển VLĐ:
Kỳ luân chuyển VLĐ =
=
Chỉ tiêu này cho biết để VLĐ thực hiện được một vòng luân chuyển
phải mất bình quân bao nhiêu ngày hay thời gian cần thiết để VLĐ hoàn thành
một vòng luân chuyển trong kỳ.
Kỳ luân chuyển VLĐ tỷ lệ nghịch với số vòng luân chuyển VLĐ. Do
đó doanh nghiệp cần thiết phải rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ để tăng số vòng
luân chuyển của VLĐ trong kỳ hay đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ, nâng
cao hiệu suất sử dụng VLĐ.
* Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn (V TK): phản ánh
số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh
(kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
VTK = x (K1 – K0) = Trong đó:
 M1 là tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh
 K1, K0 là kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc
 L1, L0 là số vòng luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc
* Hàm lượng VLĐ:
Hàm lượng VLĐ =
SV: Lê Hải Đăng


17

Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh: để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ
doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng VLĐ.
* Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, hàng tồn kho quay được mấy vòng.
* Kỳ hạn tồn kho bình quân:
Kỳ hạn tồn kho bình quân =
= x Số ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày hàng tồn kho chuyển thành hàng bán
hay số ngày tồn kho bình quân.
* Vòng quay nợ phải thu (số vòng thu hồi nợ):
Số vòng thu hồi nợ =
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ nợ phải thu quay được mấy vòng.
* Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân = x Số ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, để thu hồi được nợ mất bao nhiêu ngày.
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD

 Vòng quay toàn bộ VKD:
Vòng quay toàn bộ VKD =
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, VKD của doanh nghiệp quay được

mấy vòng. Số vòng quay toàn bộ vốn càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyên
VKD càng nhanh và ngược lại. Khi doanh nghiệp đẩy nhanh số vòng quay
toàn bộ vốn sẽ tạo ra lợi thế kinh doanh, tăng hiệu suất sử dụng vốn. Cùng với
một lượng VKD bỏ ra là như nhau, nếu doanh nghiệp nào có số vòng quay
vốn cao hơn, đồng nghĩa với tốc độ luân chuyển vốn cao hơn sẽ tạo ra động
lực mạnh mẽ để thu được kết quả kinh doanh cao hơn, tiết kiệm chi phí sử
dụng vốn hơn.

 Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE):
ROAE=
SV: Lê Hải Đăng

18

Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng VKD:
một đồng VKD bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiều đồng lợi nhuận trước lãi
vay và thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp là tốt không kể vốn đó được hình thành từ nguồn nào, góp phần nâng
cao khả năng thu hút vốn đầu tư cảu doanh nghiệp.

 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD (TSV)
TSV =
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng VKD trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng

lợi nhuận trước thuế.

 Tỷ suất sinh lời tài chính (tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD)
ROA:
ROA =
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng VKD bỏ ra trong kỳ tạo được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ (ROE):
ROE =
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng biểu
hiện xu hướng tích cực. thực tế thì tỷ suất sinh lời vốn chủ sẽ thay đổi tùy
thuộc vào ngành nghề lĩnh vực kinh doanh và không phải lúc nào tỷ suất này
cao cũng là điều tốt cho doanh nghiệp.
1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD

SV: Lê Hải Đăng

19

Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hiệu quả sử dụng VKD là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mục tiêu mà bất kỳ doanh nghiệp

nào dù là loại hình gì, kinh doanh trong lĩnh vực nào dều tìm mọi cách để
không ngừng tăng quy mô lãi, tối thiểu các khoản chi phí bỏ ra. Hay nói cách
khác là tạo ra dòng lợi nhuận cao nhất từ những đồng vốn bỏ ra ít nhất. Như
vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là vô cùng cần thiết xuất phát từ
những lý do sau:
 Thứ nhất, hiệu quả sử dụng VKD ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh. Cùng quy mô và các điều kiện khác như nhau nhưng nếu doanh
nghiệp nào biết quản lý và sử dụng vốn hiệu quả hơn có nghĩa là đẩy nhanh
được vòng quay vốn, tăng tốc độ chu chuyển vốn, để vốn vận động một cách
liên tục, han chế ứ đọng vốn, giảm thiểu chi phí sử dụng vốn… thì đó sẽ là
động lực và đòn bẩy mạnh mẽ cho việc tăng lợi nhuận, giảm thiểu chi phí,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Thứ hai, hiệu quả sử dụng VKD là một trong những lợi thế cạnh
tranh đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay. Sử dụng hiệu quả
VKD sẽ là một trong những cách thức giúp doanh nghiệp có thể đi tắt đón
đầu, không ngừng bành trướng thị trường, làm chủ các kênh phân phối sản
phẩm, khắc họa sản phẩm trong tâm trí khách hàng một cách tốt nhất. Điều đó
có nghĩa là doanh nghiệp đã thành công.

Thứ ba, xuất phát từ thực trạng tình hình nền kinh tế Việt Nam
trong năm 2013-2014 khá ảm đạm, đối mặt với tình trạng phá sản và giải thể
của hàng loạt doanh nghiệp. Yêu cầu cấp thiết đặt ra là các doanh nghiệp phải
tự cứu sống mình chứ không được trông chờ vào những gói cứu trợ của Nhà
nước. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết và cốt yếu là phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.3.1 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD
SV: Lê Hải Đăng


20

Lớp: CQ 49/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.3.1.1 Những nhân tố khách quan
 Cơ chế quản lý và các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Các chính sách
của Nhà nước rất quan trọng đối với HĐKD của DN như chính sách thuế, ưu
đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư, chế độ khấu hao TSCĐ...đến chính sách cho
vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu một số loại công nghệ nhất định đều
có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng TSCĐ, TSLĐ của DN.
 Đặc thù ngành kinh doanh: Đây là nhân tố có ý nghĩa quan trọng trong
khi xem xét quản lý và sử dụng vốn. Ngành nghề kinh doanh của DN ảnh
hưởng đến cơ cấu vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn cũng như vòng quay vốn.
Do đó việc so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của DN với
chỉ tiêu trung bình của ngành là cần thiết nhằm phát hiện những ưu điểm và
hạn chế trong quản lý và sử dụng vốn.
 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường: Một DN nếu
có sức cạnh tranh cao trên thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm lớn thì cho
dù trong điều kiện nền kinh tế như thế nào thì công ty đó cũng sẽ có doanh
thu và có lợi nhuận, từ đó nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên VKD cao.
 Lạm phát trong nền kinh tế: Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của DN thông qua giá cả đầu vào và đầu ra. Khi giá của các yếu tố đầu
vào cũng tăng cao trong khi giá của đầu ra không tăng hoặc tăng với tốc độ
không bằng tốc độ tăng của các yếu tố đầu vào thì với điều kiện các yếu tố khác
không đổi thì sẽ làm cho lợi nhuận của DN bị giảm xuống từ đó làm cho tỷ suất

lợi nhuận trên vốn sẽ giảm. Ngoài ra lạm phát còn ảnh hưởng đến công tác trích
khấu hao. Do khấu hao được tính trên giá trị sổ sách tại lúc đem vào sử dụng nên
giá trị khấu hao không đủ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất TSCĐ mới.
 Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường ảnh hưởng rất lớn đến tình hình
tài chính của DN. Lãi suất thị trường ảnh hưởng tới cơ hội đầu tư, chi phí sử
dụng vốn và cơ hội huy động vốn của DN.
 Sự tiến bộ của khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ có thể sẽ là
cơ hội khi DN chấp nhận đầu tư mạo hiểm tiếp cận kịp thời với tiến bộ khoa
SV: Lê Hải Đăng

21

Lớp: CQ 49/11.08


×