Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 77 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

PHẦN I:

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
I. VỐN LƯU ĐỘNG.
1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động.
Để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần hai
yếu tố: tư liệu lao động và đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, đối
tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần
vào giá trị của sản phẩm hàng hoá. Biểu hiện dưới dạng vật chất của đối
tượng lao động là tài sản lưu động gồm hai bộ phận: Tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất gồm: Một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục như nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá
trình sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá trình
lưu thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để
hình thành nên các tài sản lưu động các doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu


động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hoá lần
lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu
Đỗ Thị Thuỷ

1

Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hoá sang hình thái vật tư dự
trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá, khi kết thúc quá trình tiêu thụ
lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn lưu động qua các giai
đoạn có thể được mô tả bằng sơ đồ sau:
T…H…SX…H’…T’ = T + ∆T
Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu động nhanh
hơn, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hoá sang hình thái hàng hoá và cuối
cùng chuyển về hình thái tiền. Được thể hiện qua sơ đồ:
T…H…T’ = T + ∆T
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng
quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động.
Do quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường
xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi
lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Vốn lưu
động chu chuyển không ngừng, nên tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động

thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong
các giai đoạn mà vốn đi qua.
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc
điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Vậy: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn
bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng
luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.

Đỗ Thị Thuỷ

2

Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1.2. Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Phân
loại vốn lưu động cần căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để sắp xếp vốn lưu
động thành các loại khác nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ

yếu sau đây:
1.2.1. Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn.
Theo cách phân loại này có thể chia vốn lưu động thành vốn bằng tiền và
vốn về hàng tồn kho.
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
- Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần
thiết nhất định, phù hợp với qui mô và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
- Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện ở
số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số
trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng
trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
* Vốn về hàng tồn kho.
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hoá gồm: Vốn vật tư dự trữ,
vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn
về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của
doanh nghiệp gồm:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất chúng hợp thành thực thể của sản
phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp
cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản
phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm
hoặc tạo điều kiện cho quá trình kinh doanh thực hiện thuận lợi.

Đỗ Thị Thuỷ


3

Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

- Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa
các tài sản cố định.
- Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ.
- Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ, dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
- Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (giá trị
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm).
- Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có
tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kỳ
tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…
- Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các
loại hàng hoá dự trữ.
Phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm ra các biện pháp phát huy
chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình
thái biểu hiện để định hướng, điều chỉnh hợp lý và có hiệu quả.
1.2.2. Dựa vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh.
Dựa vào tiêu thức trên, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành
các loại chủ yếu sau:
* Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
- Vốn nguyên, vật liệu chính.
- Vốn vật liệu phụ.
- Vốn nhiên liệu.
- Vốn phụ tùng thay thế.
Đỗ Thị Thuỷ

4

Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

- Vốn vật đóng gói.
- Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
* Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo.
- Vốn về chi phí trả trước.
* Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản:
- Vốn thành phẩm.

- Vốn bằng tiền.
- Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm
ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội
bộ.
- Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ
đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu và
trong quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn
đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản
lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
1.2.3. Dựa vào nguồn hình thành của vốn lưu động.
Căn cứ vào nguồn hình thành của vốn lưu động, có thể chia vốn lưu động
thành: Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh
nghiệp:
* Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý và quyền
sở hữu của chủ doanh nghiệp về các tài sản hiện có của doanh nghiệp. Nguồn
vốn bên trong doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn sau:
+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Là số vốn do chủ sở hữu doanh nghiệp đóng
góp, nó phụ thuộc vào loại hình của doanh nghiệp:
- Đối với công ty Nhà nước: Nguồn vốn chủ sở hữu do ngân sách Nhà nước
cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước như khoản chênh lệch tỷ giá và
các khoản phải nộp nhưng được giữ lại, vì vậy nguồn vốn này còn được gọi là
vốn ngân sách Nhà nước.
- Đối với doanh nghiệp tư nhân: Vốn đầu tư của chủ sở hữu là số vốn do chủ
doanh nghiệp bỏ ra.
Đỗ Thị Thuỷ

5


Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

- Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: Nguồn vốn này là số vốn do các
thành viên trong công ty đóng góp.
- Đối với công ty cổ phần: Vốn chủ sở hữu là số vốn do các cổ đông đóng
góp dưới hình thức mua cổ phần.
- Đối với công ty liên doanh: Nguồn vốn này được biểu hiện dưới hình thức
vốn liên doanh, do các bên tham gia liên doanh đóng góp.
+ Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: Là số vốn được bổ sung hàng năm, mà chủ
yếu là doanh nghiệp lấy một phần lợi nhuận ròng để lại, nhằm đáp ứng nhu
cầu mở rộng qui mô sản xuất.
* Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: Nguồn vốn tín dụng và
nguồn vốn chiếm dụng.
+ Nguồn vốn tín dụng: Là số vốn doanh nghiệp đi vay của các ngân hàng,
các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế hay vay bằng phát hành chứng
khoán…
+ Nguồn vốn chiếm dụng: Là số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng một cách
hợp pháp của các chủ thể khác trong nền kinh tế, phát sinh trong quan hệ
thanh toán như các khoản phải trả công nhân viên, phải trả người bán, các
khoản tiền đặt cọc của khách hàng, các khoản phải trả phải nộp ngân sách
Nhà nước, phải trả nội bộ…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động các
nguồn vốn để đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, ổn định và
cần thiết tương ứng với qui mô kinh doanh nhất định. Doanh nghiệp chủ động
xây dựng kế hoạch về huy động và sử dụng vốn lưu động hàng năm để đạt

hiệu quả cao.
1.3. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng.
Một trong những yếu tố làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả là việc quản lý sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý, hiệu quả. Để quản
lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động trước hết cần xem xét kết cấu của nó.
Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động
chiếm trong tổng số.
Việc phân tích kết cấu vốn lưu động giúp doanh nghiệp kiểm soát được
tình hình vốn lưu động và tỷ trọng của từng thành phần trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Từ đó đưa ra các quyết định, biện pháp quản lý
vốn lưu động có hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi doanh
Đỗ Thị Thuỷ

6

Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

nghiệp. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác
nhau vì kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Tuy nhiên các yếu tố đó được chia thành ba nhóm chính bao gồm:
- Những nhân tố về mặt sản xuất.
Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp
của sản phẩm chế tạo, độ dài chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản
xuất…Các yếu tố này ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn trong các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh.

- Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải mua
nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ,… của các đơn vị cung ứng.
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung ứng của thị
trường, kỳ hạn giao hàng, số lượng, chủng loại, giá cả… đều ảnh hưởng đến
tỷ trọng vốn lưu động bỏ vào khâu dự trữ.
- Các nhân tố về mặt thanh toán.
Những doanh nghiệp sử dụng phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết
thanh toán kịp thời thì tỷ trọng vốn lưu động trong lưu thông sẽ thay đổi.
Đồng thời việc chấp hành nguyên tắc thanh toán của khách hàng, tổ chức thủ
tục thanh toán cũng ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Ngoài các nhân tố trên, kết cấu vốn lưu động còn phụ thuộc vào tính chất
thời vụ, trình độ tổ chức quản lý sử dụng vốn lưu động…
1.4. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu
động.
1.4.1. Khái niệm nhu cầu vốn lưu động.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động một cách thường xuyên, đúng đắn,
hợp lý là rất cần thiết để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Từ đó có các biện pháp
quản lý sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm, có hiệu quả góp phần nâng
cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần
thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng
tồn kho và các khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng
của nhà cung cấp.
Đỗ Thị Thuỷ

7

Lớp K43/11.09



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Số vốn lưu động doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tuỳ thuộc vào nhu cầu
vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong công tác quản
lý vốn lưu động, một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu vốn
lưu động thường xuyên cần thiết tương ứng với một qui mô và điều kiện kinh
doanh nhất định.
Trong điều kiện hiện nay, mọi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh
doanh, các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định đúng đắn và
hợp lý nhu cầu vốn lưu động thường xuyên càng có ý nghĩa quan trọng vì:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn và
hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường và liên tục.
Nếu nhu cầu vốn lưu động xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho
công tác tổ chức đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả tạo về vốn, làm gián đoạn
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, có thể gây ra những tổn thất như sản
xuất bị đình trệ, không có đủ vốn thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết,
không có khả năng trả nợ người lao động và trả nợ nhà cung cấp khi đến hạn
thanh toán, làm giảm và mất uy tín với bạn hàng. Những khó khăn về tài
chính chỉ có thể giải quyết bằng vay đột xuất với lãi suất cao. Điều này làm
tăng rủi ro tài chính và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngược lại nếu nhu cầu vốn tính quá cao dẫn đến tình trạng thừa vốn gây ứ
đọng vật tư, hàng hoá, sử dụng vốn lãng phí, vốn chậm luân chuyển và phát
sinh nhiều chi phí không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh

nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại lượng không đổi cố
định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, cần chú ý một số yếu tố chủ
yếu sau:
- Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như: Chu
kỳ, qui mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh, những
thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất… Các yếu tố này có ảnh hưởng trực
tiếp đến số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.
- Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
Đỗ Thị Thuỷ

8

Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

• Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hoá.
• Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng.
• Điều kiện và phương tiện vận tải…
- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức
thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp
ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán, qui mô các khoản phải thu. Việc tổ
chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán có ảnh hưởng trực tiếp đến
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

1.4.3. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
của doanh nghiệp.
Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ mà có thể lựa chọn áp dụng các phương pháp khác nhau để xác
định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. Hiện nay có hai phương pháp chủ
yếu: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
1.4.3.1. Phương pháp trực tiếp.
Nội dung cơ bản của phương pháp này là: căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác
định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Công thức tổng quát:
Nhu cầu vốn
lưu động

=

Mức dự trữ
Khoản phải thu
+
hàng tồn kho
từ khách hàng

Khoản phải trả
nhà cung cấp

* Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ hàng tồn kho cần thiết:
+ Xác định nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hoá.
- Xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu chính.
Nhu cầu vốn dự trữ cần thiết nguyên vật liệu chính trong kỳ được xác định:
Dn = Nd x Fn

Trong đó:
Dn: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính năm kế hoạch.
Nd: Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính.
F n: Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân mỗi ngày trong kỳ kế
hoạch.
Đỗ Thị Thuỷ

9

Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính (hay hàng hoá) là số
ngày cần thiết để duy trì một lượng vật tư hoặc hàng hoá để đảm bảo cho quá
trình kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục.
Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân mỗi ngày trong kỳ được xác định
bằng cách lấy tổng chi phí nguyên vật liệu chính của doanh nghiệp trong kỳ
chia cho tổng số ngày trong kỳ.
- Xác định nhu cầu vốn dự trữ đối với các khoản vật tư khác:
Đối với loại vật tư dùng nhiều và thường xuyên có thể áp dụng phương
pháp xác định nhu cầu vốn dự trữ như đối với các loại nguyên vật liệu chính.
Đối với loại giá trị thấp, số lượng tiêu hao không nhiều, không thường
xuyên có thể áp dụng công thức:
Dk = Mk x T%
Trong đó:
D k: Nhu cầu vốn dự trữ của một loại vật tư khác trong khâu dự trữ năm

kế hoạch của doanh nghiệp.
Mk: Tổng mức luân chuyển của loại vật tư khác trong kỳ kế hoạch.
T%: Tỷ lệ nhu cầu vốn so với tổng mức luân chuyển vốn của loại vật tư
đó ở năm báo cáo.
+ Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang.
Có thể xác định nhu cầu về vốn sản phẩm dở dang theo công thức:
Ds = Pn x Ck
Trong đó:
Ds: Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang.
Pn: Chi phí sản phẩm bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch.
Ck: Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch có thể được xác
định bằng cách lấy tổng chi phí sản xuất sản phẩm kỳ kế hoạch (hoặc tổng giá
thành sản xuất sản phẩm) chia cho số ngày trong kỳ.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm là độ dài thời gian của quá trình sản xuất sản
phẩm được tính kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản phẩm
được sản xuất xong và hoàn thành thủ tục nhập kho.
+ Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước.
Nhu cầu vốn về chi phí trả trước được xác đinh theo công thức:
Đỗ Thị Thuỷ

10

Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


Vp = Pd + Ps – Pp
Trong đó:
Vp: Nhu cầu vốn chi phí trả trước trong kỳ kế hoạch.
Pd: Số dư chi phí trả trước ở đầu kỳ kế hoạch.
Ps: Chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ.
Pp: Chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm.
+ Xác định nhu cầu vốn thành phẩm.
Nhu cầu vốn dự trữ thành phẩm có thể được xác định theo công thức sau:
Dtp = Zn x Ntp
Trong đó:
Dtp: Nhu cầu vốn dự trữ thành phẩm kỳ kế hoạch.
Zn: Giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch.
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm.
Giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch được xác định bằng
cách lấy tổng giá vốn hàng bán trong năm kế hoạch chia cho số ngày trong
năm (360 ngày).
Số ngày dự trữ thành phẩm là số ngày kể từ khi thành phẩm nhập kho cho
đến khi thành phẩm được xuất giao cho khách hàng.
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động để dự trữ nguyên vật liệu chính,
vật tư khác, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước và thành phẩm. Tổng hợp lại
sẽ xác định được tổng mức dự trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp.
* Dự kiến các khoản phải thu.
Có thể dự kiến được khoản nợ phải thu trung bình từ khách hàng theo công
thức sau:
Npt = Kpt x Dn
Trong đó:
Npt: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
Kpt: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ thu tiền trung bình).
Dn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch.
* Dự kiến khoản phải trả.


Đỗ Thị Thuỷ

11

Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Giá trị nguyên vật liệu hoặc hàng
x hoá mua vào bình quân một ngày
trong kỳ kế hoạch (loại mua chịu)
Nhu cầu vốn lưu động xác đinh theo phương pháp này tương đối sát và
phù hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy vậy, nó có hạn
chế việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất
nhiều thời gian.
1.4.3.2. Phương pháp gián tiếp.
Nợ phải trả
=
nhà cung cấp

Kỳ trả tiền
trung bình

Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn.
Ở đây có thể chia làm hai trường hợp:
- Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp

cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động
tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng
loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét qui mô kinh doanh dự kiến theo
doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn
chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các
thời kỳ tiếp theo.
- Trường hợp hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ
vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho
các thời kỳ tiếp theo.
Nội dung của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp
thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và
nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và có
tính chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn
nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định
nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong
năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình
hình để loại trừ số liệu không hợp lý.

Đỗ Thị Thuỷ

12

Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài Chính

- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài nhu cầu vốn
lưu động thường xuyên còn có nhiều nguyên nhân khác nhau giữa các thời kỳ
khác nhau trong chu kỳ kinh doanh dẫn đến việc hình thành một bộ phận các
tài sản lưu động tạm thời cần phải có vốn lưu động tạm thời: Dự kiến giá vật
tư tăng, đột xuất doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng mới có tính chất riêng
rẽ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh theo thời vụ…
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG.
2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp kinh
doanh là thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp
không ngừng cố gắng, phấn đấu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh , trong đó vấn đề quản lý sử dụng vốn kinh doanh một cách hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả có vai trò rất quan trọng. Việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả
luôn gắn liền với lợi ích và kết quả sản xuất của doanh nghiệp. Nếu việc quản
lý sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả sẽ làm tốc độ luân chuyển vốn lưu
động chậm, ứ đọng vốn, sử dụng lãng phí, hiệu quả sử dụng vốn thấp có thể
dẫn đến thất thoát và ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những vấn đề cần
phải quan tâm, bởi các lý do sau:
- Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Vốn lưu động là một bộ phận cấu thành nên tổng nguồn vốn của doanh

nghiệp, là yếu tố quan trọng tài trợ cho tài sản lưu động, là công cụ để thực
hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, liên tục. Vốn lưu động
là bộ phận không thể thiếu đối với doanh nghiệp sản xuất cũng như doanh
nghiệp không sản xuất. Sử dụng vốn lưu động hợp lý cho phép khai thác tối
đa năng lực sản xuất, làm tăng lợi nhuân, góp phần làm công tác bảo toàn và
Đỗ Thị Thuỷ

13

Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

phát triển kinh doanh. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là
vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận
cao. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh, là nguồn cơ bản để tái sản xuất mở rộng, nó có ảnh
hưởng trực tiếp đến tất cả các mặt hoạt động, tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Vì vậy, làm thế nào để có lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng nhiều là
mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, các doanh
nghiệp cần phải tăng cường công tác tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh
trong đó cần quan tâm hơn cả công tác quản lý sử dụng vốn kinh doanh nói
chung và vốn lưu động nói riêng.
- Xuất phát từ tình trạng thực tế việc quản lý sử dụng vốn lưu động trong các
doanh nghiệp hiện nay.

Tình trạng thực tế còn tồn tại ở các doanh nghiệp hiện nay là lượng vật tư
tồn đọng, hàng hoá kém phẩm chất gây khó khăn cho việc tiêu thụ, công nợ
khó đòi, sử dụng vốn lưu động lãng phí, không hiệu quả, vốn bị thất thoát.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp Nhà nước, do cơ chế cấp phát vốn nên hiệu
quả sử dụng vốn lại càng không được quan tâm đúng mức. Vì vậy, tình trạng
thua lỗ trở nên rất phổ biến. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh
nghiệp cần phải cố gắng, nỗ lực hơn trong công tác quản lý sử dụng vốn góp
phần nâng cao giá trị doanh nghiệp, nếu không doanh nghiệp sẽ bị tụt lùi, đến
một ngưỡng nào đó sẽ bị đào thải. Với tình hình như vậy đòi hỏi mỗi đồng
vốn được sử dụng đều phải sinh lời, yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng trở nên cấp thiết đối với các doanh nghiệp.
Từ những lý do nêu trên, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
ngày càng trở nên thiết thực và quan trọng.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
cần phải sử dụng các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Hiệu suất sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:

Đỗ Thị Thuỷ

14

Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn
lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần
luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
- Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay của vốn lưu động).
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
M
L =
VLĐ
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.
Hiện nay, tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh
thu thuần bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ.
VLĐ: Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác định
bằng phương pháp bình quân số học.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay
của vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn
lưu động ở trong kỳ.
Công thức tính:
N
VLĐ x N
K =
hay
K =
L

M
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N: Số ngày trong kỳ (1năm là 360 ngày, 1quý là 90 ngày, 1tháng là
30 ngày)
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.
VLĐ: Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ.
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.

Đỗ Thị Thuỷ

15

Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

2.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh với kỳ gốc.
Công thức tính:
M1
Vtk( ± ) =
x (K1 – Ko)
360
Hoặc:
M1

M1
Vtk( ± ) =
L1
L1
Trong đó:
V tk : Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+)
do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh với kỳ gốc.
K1, Ko: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
L1, Lo: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
M1

: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh.

2.3.3. Hàm lượng vốn lưu động (còn gọi là mức đảm nhiệm vốn lưu động).
Là số vốn lưu động cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản
phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau:
VLĐ
Hàm lượng
=
vốn lưu động
DTT
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần
bao nhiêu vốn lưu động.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần quản lý chặt chẽ và có các
biện pháp sử dụng vốn lưu động phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp.
2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu sử dụng vốn lưu động.
2.3.1. Nhân tố khách quan.
- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: Đặc điểm của hoạt động sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử

dụng vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp sản
xuất khác với hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại,
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mang
tính chất thời vụ khác với hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh không mang tính chất thời vụ.
Đỗ Thị Thuỷ

16

Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn
lưu động thường không có biến động lớn, ngược lại đối với những doanh
nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài thì nhu cầu vốn lưu động thường biến động
lớn. Chính vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình thực tế của doanh
nghiệp để có những biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
- Thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm: Đây là một trong những nhân tố
có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động và nó càng có ý nghĩa
hơn trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, khi mà chúng ta phải đối mặt
với tình trạng dư cung ở tất cả các ngành, các lĩnh vực cùng với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị phải tiến hành phân tích và
dự báo sự biến động của thị trường để ra các quyết định đúng đắn phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp.

- Uy tín của doanh nghiệp: Uy tín của doanh nghiệp có nội dung rất phong
phú thể hiện trong mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương
mại, công ty tài chính, nhà cung cấp, khách hàng của doanh nghiệp, sự phản
ứng của thị trường về chất lượng, mẫu mã sản phẩm…
Doanh nghiệp có uy tín càng cao thì càng thuận lợi trong mối quan hệ với
các chủ thể khác trong nền kinh tế. Khi đó, doanh nghiệp vẫn có thể tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường mà không cần dự trữ một lượng
vốn quá lớn. Điều này cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật: Trong thời đại bùng nổ của khoa học công nghệ,
giúp cho các doanh nghiệp có thể áp dụng những thành tựu của khoa học,
công nghệ vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm hiện đại hoá trang thiết bị,
nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng của sản phẩm, đa dạng hoá
mẫu mã sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
- Các chính sách kinh tế của Nhà nước: Vai trò chủ đạo của Nhà nước trong
nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế
ở tầm vĩ mô. Nhà nước hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động của các
doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Nhà nước tạo môi trường, hành
Đỗ Thị Thuỷ

17

Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


lang cho các doanh nghiệp cạnh tranh nhau một cách lành mạnh thông qua
các chính sách, pháp luật và mục tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Điều đó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ngoài những nhân tố khách quan kể trên còn có nhiều nhân tố khác ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động như lạm phát, sự biến động của tỷ
giá hối đoái, sự biến động của giá cả vật tư hàng hoá, rủi ro kinh doanh…
2.3.2. Nhân tố chủ quan.
Bên cạnh những nhân tố khách quan kể trên các nhân tố chủ quan cũng có
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Các
nhân tố chủ quan bao gồm:
- Nhân tố con người: Bất kể một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng
không thể thiếu yếu tố con người. Mọi quyết định, hoạt động của con người
đều ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với các nhà
quản trị thì trình độ quản lý, khả năng chuyên môn giúp họ đưa ra các quyết
định đúng đắn. Bên cạnh đó, ý thức trách nhiệm trong lao động của cán bộ
công nhân viên góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động cho doanh nghiệp.
- Trình độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp: Trong thời buổi các doanh
nghiệp cạnh tranh rất gay gắt như hiện nay, rất đề cao trình độ và khả năng
quản lý của doanh nghiệp. Nếu trình độ và khả năng quản lý của doanh
nghiệp yếu kém sẽ dẫn tới việc thất thoát vật tư, hàng hoá, sử dụng lãng phí
vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp.
- Xây dựng chiến lược và phương án kinh doanh: Chiến lược và phương án
kinh doanh có vai trò tiên quyết đến hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không có chiến lược,
phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả, phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng thì sẽ dẫn đến sử dụng lãng phí vốn lưu động.
Ngoài các nhân tố kể trên, các nhân tố khác như trích lập dự phòng, phân
phối lợi nhuận… đều ảnh hưởng tới lợi nhuận giữ lại do đó cũng ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.

Trên đây là một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải nắm bắt được các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng thời kỳ, đồng thời phân
Đỗ Thị Thuỷ

18

Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

tích cụ thể để đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
III. CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG.
3.1. Một số nguyên tắc quản lý vốn lưu động.
3.1.1. Đảm bảo nhu cầu vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho hoạt động sản
xuất kinh doanh được diễn ra bình thường và liên tục.
Tương ứng với mỗi qui mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải
có một lượng vốn lưu động thường xuyên tương ứng. Lượng vốn này thể hiện
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên mà doanh nghiệp phải ứng ra để đảm bảo
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Vì vậy, doanh
nghiệp cần phải dựa trên qui mô sản xuất kinh doanh của mình để xác định
nhu cầu vốn lưu động, đảm bảo thoả mãn vốn lưu động cho sản xuất kinh
doanh. Đồng thời cần phải có những biện pháp quản lý sử dụng vốn lưu động
đạt hiệu quả cao.
3.1.2. Sử dụng vốn lưu động phải kết hợp sự vận động của vật tư, hàng

hoá.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của vật tư, hàng hoá. Sự luân chuyển
của vốn lưu động và sự vận động của vật tư, hàng hoá kết hợp chặt chẽ với
nhau. Nếu như vật tư, hàng hoá bị tồn đọng sẽ làm chậm tốc độ luân chuyển
của vốn lưu động. Vì vậy, sử dụng vốn lưu động cần phải kết hợp với sự vận
động của vật tư, hàng hoá.
3.1.3. Doanh nghiệp cần phải chủ động trong việc huy động vốn và thực
hiện nguyên tắc bảo toàn vốn.
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp tự lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh và tự chủ trong các hoạt động kinh doanh của mình. Quán triệt nguyên
tắc này, doanh nghiệp phải chủ động khai thác và sử dụng các nguồn vốn bên
trong doanh nghiệp, đồng thời huy động các nguồn vốn khác nhau để bù đắp
cho lượng vốn còn thiếu hụt. Mặt khác, doanh nghiệp cần có các biện pháp
cần thiết để thực hiện nguyên tắc bảo toàn vốn như trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng
hoá, vật tư tồn kho…

Đỗ Thị Thuỷ

19

Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

3.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp.

Để đảm bảo việc cung ứng đầy đủ và kịp thời vốn lưu động cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, mỗi doanh
nghiệp có thể áp dụng các biện pháp khác nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp có
thể áp dụng một số biện pháp chủ yếu sau:
* Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Việc xác định một cách chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò rất quan
trọng. Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ dẫn đến
tình trạng thiếu vốn lưu động gây gián đoạn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết
quá cao sẽ dẫn tới vốn bị ứ đọng, sử dụng lãng phí, làm chậm vòng quay của
vốn lưu động. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn
lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ, từng
giai đoạn. Trên cơ sở đó doanh nghiệp đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn
lưu động và các biện pháp đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động
một cách hiệu quả nhất.
* Lựa chọn các hình thức huy động vốn lưu động thích hợp.
Có rất nhiều cách thức để doanh nghiệp huy động vốn lưu động đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,
doanh nghiệp cần phải dựa vào tình hình, điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
để lựa chọn các biện pháp huy động vốn lưu động một cách phù hợp nhất.
Doanh nghiệp cần tổ chức khai thác triệt để các nguồn vốn lưu động bên trong
doanh nghiệp, chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, vì đây là các nguồn vốn
doanh nghiệp được sử dụng một cách hợp pháp cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình mà không phải mất chi phí sử dụng vốn.
* Quản lý tốt vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối
tượng của các hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng. Một trong những yêu cầu
của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp là phải làm cho đồng vốn đầu tư
vào kinh doanh không ngừng vận động và sinh lời. Vì vậy, việc quản lý vốn

Đỗ Thị Thuỷ

20

Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh
nghiệp. Để quản lý tốt vốn bằng tiền doanh nghiệp cần phải:
- Xác định mức dự trữ vốn bằng tiền một cách hợp lý: Việc xác định mức tồn
trữ tiền mặt hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo khả
năng thanh toán cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro không có khả năng thanh
toán, giữ được uy tín với các nhà cung cấp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
chớp được cơ hội kinh doanh tốt.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền, doanh nghiệp cần phải thực
hiện tốt việc lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ, trên cơ sở đó có biện pháp thích
hợp nhằm đảm bảo sự cân bằng thu chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp và
nâng cao khả năng sinh lời của số vốn tiền tệ nhàn rỗi.
* Quản lý tốt các khoản phải thu.
Trong nền kinh tế thị trường phát sinh các khoản vốn bị chiếm dụng giữa
các doanh nghiệp là tất yếu. Các khoản phải thu từ khách hàng thường chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động và liên quan chặt chẽ với việc tiêu thụ
sản phẩm từ đó tác động không nhỏ đến doanh thu bán hàng và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Mặt khác, các khoản phải thu liên quan chặt chẽ đến việc tổ
chức và bảo toàn vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc tăng khoản phải thu từ
khách hàng kéo theo việc gia tăng các khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu

hồi nợ, chi phí trả lãi tiền vay để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu do vốn
của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng. Tăng khoản phải thu làm tăng
rủi ro đối với doanh nghiệp dẫn đến tình trạng nợ quá hạn khó đòi hoặc không
thu hồi được do khách hàng vỡ nợ, gây mất vốn của doanh nghiệp. Chính vì
vậy, doanh nghiệp cần phải thường xuyên theo dõi chặt chẽ, đôn đốc việc thực
hiện thu hồi công nợ từ khách hàng, đồng thời có các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế rủi ro trong thanh toán.
* Quản lý tốt hàng tồn kho.
Việc quản lý hàng tồn kho có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý
tài chính của doanh nghiệp. Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc duy trì một lượng vốn về hàng tồn kho
thích hợp sẽ mang lại cho doanh nghiệp sự thuận lợi trong hoạt động kinh
doanh. Nếu doanh nghiệp duy trì một lượng vốn về hàng tồn kho quá lớn sẽ
Đỗ Thị Thuỷ

21

Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

dẫn đến tình trạng ứ đọng vật tự, hàng hoá, sử dụng lãng phí, làm chậm tốc độ
chu chuyển vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp duy trì một lượng vốn về hàng
tồn kho quá thấp làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ do thiếu
vật tư. Hiệu quả quản lý vốn về hàng tồn kho ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ
tới hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Vì vậy, doanh nghiệp cần phải đặt mục tiêu trong công tác quản lý vốn về
hàng tồn kho là kiểm soát đầu tư và tồn kho nhằm đạt tới tổ chức khoa học,
hợp lý việc dự trữ đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục, tránh
mọi sự gián đoạn do việc dự trữ gây ra, giảm tới mức thấp nhất có thể được số
vốn cần thiết cho việc dự trữ, đồng thời doanh nghiệp phải thường xuyên
kiểm tra vật tư, hàng hoá bị ứ đọng, không phù hợp để có những biện pháp
giải phóng nhanh số vật tư, hàng hoá đó nhằm bảo toàn vốn của mình.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm thực hiện nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế mỗi doanh
nghiệp thuộc các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất khác nhau thì sử dụng các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng khác nhau. Vì
vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải dựa vào điều kiện thực tế, phương hướng,
biện pháp chung để đưa ra các biện pháp cụ thể phù hợp với yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Đỗ Thị Thuỷ

22

Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

PHẦN II:

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU
I. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẠI HỮU.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần Đại Hữu được sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh vào ngày 11/01/2002 với:
Tên công ty
: Công ty cổ phần Đại Hữu
Tên giao dịch
: ĐẠI HỮU Joint Stock Company
Địa chỉ trụ sở chính: Xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội
Vốn điều lệ
: 10.000.000.000 VNĐ
Số lượng cổ đông : 03 người
Tháng 03 năm 2002 công ty bắt đầu khởi công xây dựng nhà máy và hoàn
thành vào tháng 06 năm 2002, ngay sau đó nhà máy được đưa vào hoạt động.
Xuất phát từ một doanh nghiệp sản xuất bao bì nhỏ lẻ với gần 40 công
nhân viên và cung cấp một khối lượng sản phẩm có hạn cho thị trường khu
vực Hà Nội và các tỉnh lân cận như: Hà Tây, Hà Nam, Thái Bình, Hưng Yên,
… đến nay công ty không những cung cấp sản phẩm trong cả nước mà còn
xuất khẩu ra nước ngoài như: Campuchia, Phillipin, Đài Loan…
Sau gần 7 năm hoạt động công ty đã không ngừng mở rộng quy mô, đầu
tư trang bị kỹ thuật cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng
nhu cầu của thị trường. Nhờ đó, công ty ngày càng có được vị thế và thị phần
trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Tính đến cuối năm 2008, đầu năm 2009
đội ngũ cán bộ công nhân viên lên tới 180 người, cùng với việc tổ chức sản
xuất 3 ca liên tục trong ngày và triển khai gia công manh dệt, mua bao bì ở
các nhà máy sản xuất bao bì khác nhưng công ty luôn trong tình trạng nợ
hàng với khách hàng. Vì vậy, vừa qua ban lãnh đạo của công ty quyết định
đầu tư một dây chuyền sản xuất hiện đại nhập khẩu từ Đài Loan với công suất

hoạt động 4.000.000 bao/ năm.
Đỗ Thị Thuỷ

23

Lớp K43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Tháng 10 năm 2007, công ty cổ phần Đại Hữu được tổ chức chứng nhận
TUV của cộng hoà Liên bang Đức công nhận hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001:2000 là một dấu mốc quan trọng – đánh dấu sự phát triển vượt bậc
của công ty.
1.2. Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần
Đại Hữu.
1.2.1. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000740 ngày
11/01/2002, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần Đại Hữu
bao gồm:
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
- Sản xuất phân bón vi sinh, phân vi lượng.
- Sản xuất các loại bao bì, in bao bì, sản xuất mực in và keo dán các loại.
- Sản xuất và buôn bán vật tư nông nghiệp.
1.2.2. Sản phẩm chủ yếu:
Các sản phẩm chủ yếu của công ty cổ phẩn Đại Hữu bao gồm:
- Các loại bao bì PE, PP dùng đựng: đường, gạo, phân bón, thức ăn gia súc và
các sản phẩm nông nghiệp đóng bao…

- Các loại màng mỏng phức hợp PE, OPP, PA…và các màng phủ dùng trong
nông nghiệp, thuỷ hải sản.
- Các loại bao bì mền, nhỏ dùng đựng hàng hoá; các loại túi xách ghép màng
dùng trong các siêu thị.
1.3. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
1.3.1. Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý.
1.3.1.1. Đặc điểm về lao động.
Tính đến thời điểm 31/ 01/ 2009 tổng số lao động của công ty cổ phần Đại
Hữu là 180 người, trong đó:
- Trình độ đại học

: 8 người

- Trình độ cao đẳng

: 10 người

- Trình độ trung cấp

: 10 người

- Công nhân kỹ thuật bậc 5/7: 28 người
- Lao động trình độ khác
Đỗ Thị Thuỷ

: 124 người
24

Lớp K43/11.09



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1.3.1.2. Đặc điểm về bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Đại Hữu bao gồm: Ban giám đốc và
các phòng ban chức năng.
* Ban giám đốc gồm: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
- Giám đốc: Do hội đồng quản trị của công ty bổ nhiệm, là người đại diện
pháp luật của công ty, có quyền quyết định toàn bộ mọi hoạt động và chịu
trách nhiệm chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc tài chính: Là người được giám đốc giao nhiệm vụ tổ chức
quản lý công tác tài chính kế toán, lập kế hoạch huy động vốn, thẩm định dự
án đầu tư, ra các quyết định đầu tư và thay mặt giám đốc điều hành công ty
khi có sự uỷ quyền của giám đốc.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Là người được giám đốc phân công
nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm, tổ chức thực hiện các giao dịch mua bán, chịu trách nhiệm
trước giám đốc về lĩnh vực được giao.
* Các phòng ban chức năng của công ty cổ phần Đại Hữu bao gồm:
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ thu thập, xử lý các nghiệp vụ kinh tế tài chính
của công ty phát sinh trong kỳ và cung cấp thông tin kinh tế cho ban lãnh đạo
công ty và các đối tượng có liên quan (như nhà cung cấp, ngân hàng, người
lao động…). Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán
tập trung, mọi công việc kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán, từ việc
hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ cho đến khâu lập báo cáo kế
toán. Nhờ sự tập trung của công tác kế toán, ban lãnh đạo công ty nắm bắt
được toàn bộ thông tin một cách nhanh nhất, để ra các quyết định phù hợp,
kịp thời.

- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm
thị trường, tổ chức ký kết các hợp đồng đồng mua bán với khách hàng. Trên
cơ sở các hợp đồng đã được ký kết, phòng kinh doanh lập kế hoạch tiêu thụ
có yêu cầu về chủng loại, mẫu mã, kích thước sản phẩm, khối lượng và thời
gian giao hàng. Sau đó chuyển các văn bản thông tin tới các phòng ban có liên
quan.

Đỗ Thị Thuỷ

25

Lớp K43/11.09


×