Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng vinaconex – PVC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.57 KB, 113 trang )

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số
liệu, kết quả tính toán trong luận văn hoàn toàn xuất phát từ tình hình thực tế
của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Vinaconex – PVC. Nếu có gì sai sót,
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên
Bế Ngọc Thủy

1

Sv: Bế Ngọc Thủy

1

Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

2

Sv: Bế Ngọc Thủy

2



Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
DN
TCDN

Giải thích
Doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp

HTK

Hàng tồn kho

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH


Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HĐĐT

Hoạt động đầu tư


HĐTC

Hoạt động tài chính

GVHB

Giá vốn hàng bán

DTT

Doanh thu thuần

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LN
DTBH

3

Sv: Bế Ngọc Thủy

Lợi nhuận
Doanh thu bán hàng

3

Lớp: CQ50/11.20



Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là bản chất vốn có của nền kinh tế thị trường, kinh tế thị
trường càng phát triển thì cạnh tranh càng khốc liệt. Nền kinh tế Việt Nam
ngày càng hòa nhập vào kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đang
đứng trước nhiều cơ hội song cũng có không ít thách thức. Để nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển bền vững trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần phải nỗ lực
không ngừng, phát huy nội lực, biết tận dụng những cơ hội và tiềm năng sẵn
có của mình đồng thời phải có giải pháp và hướng đi đúng đắn.
Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ kinh tế tới đâu thì lĩnh vực tác
động, chi phối của tài chính cũng vươn ra tới đó. Trong thực tiễn, có bao
nhiêu quan hệ kinh tế thì cũng có bấy nhiêu hoạt động tài chính. Trong hoạt
động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải xử lý hàng loạt các vấn đề tài chính
như; nên đầu tư vào đâu, số lượng bao nhiêu, vấn đề huy động vốn, quản lý và
sử dụng vốn, về bảo tồn và phát triển vốn, về vay nợ và trả nợ, về phân phối
doanh thu và lợi nhuận…
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với tốc độ biến động chóng mặt
và đầy những yếu tố rủi ro, các nhà quản lý doanh nghiệp luôn phải cẩn trọng
khi đưa ra những quyết định. Bởi chỉ một sai lầm nhỏ cũng có thể khiến
doanh nghiệp phải trả một cái giá rất đắt. Vậy các nhà quản lý phải dựa vào
đâu để đưa ra quyết định phù hợp nhất. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải
thu thập và xử lý thông tin hiện có để phân tích đánh giá tình hình, từ đó dựa
vào những thông tin trong quá khứ và đánh giá hiện tại để có thể giúp doanh

nghiệp ra quyết định chính xác đối với công ty mình.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
Vinaconex – PVC và nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên em
4

Sv: Bế Ngọc Thủy

4

Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

đã chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng tài chính và một số biện pháp cải
thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
Vinaconex – PVC”.
2. Mục đích nghiên cứu
Để tăng cường hiệu quả tài chính, các nhà quản trị cần quan tâm hàng
đầu đến vấn đề quản lý tài chính doanh nghiệp. Vì thế, tổ chức công tác tài
chính cần được chú trọng, thường xuyên tiến hành phân tích, tổng hợp, đánh
giá các chỉ tiêu tài chính, cũng như dự báo tình hình tài chính doanh nghiệp
trong những khoảng thời gian nhất định, từ đó đưa ra các giải pháp kinh tế nói
chung và giải pháp tài chính nói riêng phù hợp. Đánh giá tài chính là một vấn
đề phức tạp, còn mới mẻ, chưa được áp dụng phổ biến và thường xuyên đối
với các doanh nghiệp Việt Nam, nhưng ngày càng có vai trò quan trọng trong
điều hành quản lý doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt
việc tổ chức, phân tích tài chính, bởi đây là một trong những nhân tố quan

trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Đề tài đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu
đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Xây dựng Vinaconex – PVC.
Đề tài: “Đánh giá thực trạng tài chính và một số biện pháp cải thiện
tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Vinaconex –
PVC” nhằm những mục đích sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và quản
trị tài chính doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, xem xét và đánh giá tình
hình tài chính của công ty trong năm 2015 trên cơ sở so sánh với năm 2014
thông qua những kết quả đạt được trong hai năm.
5

Sv: Bế Ngọc Thủy

5

Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại đơn vị trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: đề tài đi sâu vào tìm hiểu, đánh giá thực trạng tài chính và

một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư
Xây dựng Vinaconex – PVC.
Về không gian: Nghiên cứu về thực trạng tài chính và một số biện pháp
cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Vinaconex
– PVC tại địa chỉ tầng 1, Tòa CT2A, KĐT mới Cổ Nhuế, phường Cổ Nhuế 1,
quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Về thời gian: Từ 01/01/2014 đến 31/12/2015.
Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính các năm 2014 và 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic,…đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh họa.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày thành 3 chương
cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Xây dựng Vinaconex – PVC trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Vinaconex – PVC.
6

Sv: Bế Ngọc Thủy

6

Lớp: CQ50/11.20



Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Bài khóa luận của em được hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện
của Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong công ty, cùng các thầy cô giáo
trong khoa Tài chính doanh nghiệp – Học viện tài chính, đặc biệt là sự chỉ bảo
hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Phạm Thị Vân Anh.
Tuy nhiên do còn hạn chế về trình độ và thời gian nên bài viết của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đánh giá
và nhận xét của thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

7

Sv: Bế Ngọc Thủy

7

Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH

CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh
lời. Quá trình hoạt động kinh doanh của DN cũng là quá trình kết hợp các yếu
tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu… và sức lao động để tạo
ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi DN phải
có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ chức, DN có
phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ số vốn tiền tệ đó DN
mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… Sau khi sản xuất xong, DN thực
hiện bán hàng hóa và thu được tiền bán hàng. Từ số tiền bán hàng DN sử
dụng để bù đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền công cho người
lao động, các khoản chi phí khác, nộp thuế cho nhà nước và phần còn lại là
lợi nhuận sau thuế. Từ số lợi nhuận sau thuế này, DN tiếp tục phân phối cho
các mục đích có tính chất tích lũy và tiêu dùng. Như vậy, quá trình hoạt động
của DN cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành
hoạt động tài chính của DN. Trong quá trình đó đã làm phát sinh, tạo ra sự
vận động của các dòng tiền, trong đó bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn
liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh của DN.
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của DN là các quan hệ
kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của DN và bao
hàm các quan hệ chủ yếu: quan hệ tài chính giữa DN với nhà nước, quan hệ
8

Sv: Bế Ngọc Thủy

8


Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

tài chính giữa DN với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội khác, quan hệ
tài chính giữa DN với người lao động trong doanh nghiệp, quan hệ tài chính
giữa DN với các chủ sở hữu của doanh nghiệp, quan hệ tài chính trong nội bộ
DN.
Như vậy, khái niệm tài chính DN có thể xét trên hai khía cạnh:
-Về bản chất, TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của DN trong quá trình
hoạt động của DN.
- Về hình thức, TCDN là các quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của DN.
Việc nhận thức đúng đắn quan niệm về TCDN và bản chất TCDN có ý
nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. Điều đó tạo cơ sở cho việc vận
dụng các quan hệ tài chính tồn tại khách quan trong công tác quản lý tài chính
để đưa ra quyết định tài chính đúng đắn nhằm đạt được các mục tiêu của DN.
1.1.1.2. Các quyết định tài chính của doanh nghiệp
Mặc dù chưa hoàn toàn thống nhất trong khái niệm TCDN về mặt ngôn
từ; tuy nhiên, có sự đồng thuận khi các quan niệm khác nhau về TCDN đều
cho rằng: TCDN thực chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ yếu, đó là
quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.
* Quyết định đầu tư: Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị
tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản (TSCĐ và TSLĐ). Quyết định đầu tư
ảnh hưởng đến bên trái (phần Tài sản) của bảng cân đối kế toán. Các quyết

định đầu tư chủ yếu của DN bao gồm:
- Quyết định đầu tư vào TSLĐ: Quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho,
quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn…
- Quyết định đầu tư TSCĐ: Quyết định mua sắm TSCĐ, quyết định đầu
tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn…
9

Sv: Bế Ngọc Thủy

9

Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư TSLĐ và đầu tư TSCĐ: Quyết
định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định của TCDN bởi nó tạo ra giá trị cho DN. Một quyết định đầu tư
đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị DN, qua đó làm gia tăng giá trị tài sản cho
chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị DN dẫn
tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu DN.
* Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn): Là những quyết
định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các
quyết định đầu tư. Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải bảng cân đối
kế toán (phần Nguồn vốn). Các quyết định huy động vốn chủ yếu của DN bao
gồm:

- Quyết định huy động vốn ngắn hạn: Quyết định vay ngắn hạn hay sử
dụng tín dụng thương mại.
- Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn
thông qua vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết định
phát hành vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay là cổ phẩn ưu đãi); quyết định
quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính); quyết định vay
để mua, hay thuê tài sản,…
Các quyết định huy động vốn là một thách thức không nhỏ đối với các
nhà quản trị tài chính của DN. Để có các quyết định huy động vốn đúng đắn,
các nhà quản trị tài chính phải có sự nắm vững những điểm lợi, bất lợi của
việc sử dụng các công cụ huy động vốn; đánh giá chính xác tình hình hiện tại
và dự báo đúng đắn diễn biến thị trường – giá cả trong tương lai… trước khi
đưa ra quyết định huy động vốn.
* Quyết định phân chia lợi nhuận: Gắn liền với quyết định về phân
chia cổ tức hay chính sách cổ tức của DN. Các nhà quản trị tài chính sẽ phải
10

Sv: Bế Ngọc Thủy

10

Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

lựa chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức, hay là
giữ lại để tái đầu tư. Những quyết định này liên quan đến việc DN nên theo

đuổi một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động
như thế nào đến giá trị DN hay giá cổ phiếu của công ty trên thị trường hay
không.
Ngoài ba loại quyết định chủ yếu trong TCDN như trên đã đưa ra còn
có rất nhiều loại quyết định khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
DN như quyết định mua bán, sáp nhập DN, quyết định phòng ngừa rủi ro tài
chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh,…
Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính của
DN ra thành 2 nhóm là quyết định tài chính dài hạn và quyết định tài chính
ngắn hạn.
* Quyết định tài chính dài hạn
Đây là những quyết định có tính chất chiến lược, có tầm ảnh hưởng lâu
dài đến sự tồn tại và phát triển của DN. Mỗi quyết định này đòi hỏi nhà quản
trị phải cân nhắc kỹ lưỡng, phân tích một cách bài bản và khoa học để đảm
bảo hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra. Thuộc quyết định tài chính dài
hạn bao gồm: quyết định đầu tư dài hạn, quyết định huy động vốn dài hạn và
quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của DN.
+ Quyết định đầu tư dài hạn: là quyết định lựa chọn DN nên đầu tư vào
những cơ hội hay những dự án đầu tư nào trong điều kiện nguồn lực tài chính
có giới hạn để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu.
Thông thường các cơ hội đầu tư có nguy cơ rủi ro cao thường mang lại
tỷ suất sinh lời cao và ngược lại. Giá trị DN là tổng giá trị hiện tại của dòng
tiền trong tương lai được chiết khấu theo tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu
tư. Nếu nhà quản trị lựa chọn cơ hội đầu tư có tỷ suất sinh lời cao để tối đa
hóa dòng tiền cho chủ sở hữu, nhưng kéo theo đó tỷ suất sinh lời đòi hỏi cũng
11

Sv: Bế Ngọc Thủy

11


Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

bị đẩy lên cao do rủi ro cao. Vì vậy, chưa chắc giá trị DN sẽ đạt được mục tiêu
tối đa hóa.
+ Quyết định huy động vốn dài hạn: là quyết định lựa chọn nên huy
động vốn dài hạn từ những nguồn nào, với quy mô bao nhiêu để tối đa hóa giá
trị cho chủ sở hữu.
Xét về tổng thể, nguồn vốn của DN được chia thành hai nguồn là nguồn
vốn nợ và nguồn vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp tỷ suất sinh lời kinh tế
của vốn cao hơn lãi suất vay vốn, nếu DN gia tăng sử dụng nguồn vốn vay sẽ
làm tăng thêm dòng tiền mà chủ sở hữu nhận được vì nhận được nhiều thu
nhập hơn từ vốn vay tạo ra, đồng thời cũng làm tăng nguy cơ rủi ro vỡ nợ dẫn
đến tổn thất cho chủ sở hữu. Ngược lại, nếu như DN sử dụng nhiều vốn vay
một mặt sẽ làm tăng giá trị cho chủ sở hữu, vì nó làm tăng dòng tiền cho chủ
sở hữu, tuy nhiên việc vay nợ quá mức sẽ làm tăng rủi ro khiến cho chủ sở
hữu đòi hỏi mức sinh lời cao hơn làm cho giá trị DN bị sụt giảm. Vì vậy, nhà
quản trị tài chính phải đưa ra quyết định lựa chọn nguồn vốn nào, đặc biệt
phải quyết định quy mô của từng nguồn vốn tài trợ cho dự án đầu tư, cũng
như cho hoạt động kinh doanh của DN.
+ Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp: Là
quyết định lựa chọn nên dành bao nhiêu lợi nhuận để chia cho chủ sở hữu,
dành bao nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư trở lại DN nhằm tối đa hóa giá trị cho
chủ sở hữu.
Về cơ bản lợi nhuận sau thuế của DN sẽ được chia thành 2 phần, một

phần dành để chia cho chủ sở hữu (chia lãi hay chia cổ tức), một phần dành để
tái đầu tư trả lại DN. Việc quyết định chia lợi nhuận hay giữ lại lợi nhuận
không làm thay đổi số lợi nhuận của DN đã tạo ra cho chủ sở hữu, nhưng nó
lại tác động đến rủi ro và mức tăng trưởng thu nhập cho chủ sở hữu trong
tương lai. Nếu DN chia hết LNST cho chủ sở hữu thì chủ sở hữu sẽ ăn chắc số
12

Sv: Bế Ngọc Thủy

12

Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

lợi nhuận này, nhưng do chia hết lợi nhuận nên nguồn vốn tích lũy từ lợi
nhuận là thấp, dẫn đến tốc độ tăng trưởng thu nhập cho chủ sở hữu trong
tương lai sẽ không cao. Ngược lại, nếu như để lại toàn bộ lợi nhuận tái đầu tư
thì tốc độ tăng trưởng thu nhập của chủ sở hữu sẽ tăng cao, nhưng kéo theo đó
là sự gia tăng rủi ro đối với khoản lợi nhuận giữ lại ở DN, từ đó sẽ tác động
đến giá trị DN. Vì vậy, nhà quản trị tài chính phải quyết định lựa chọn phân
chia bao nhiêu lợi nhuận cho chủ sở hữu, giữ lại bao nhiêu lợi nhuận để tái
đầu tư là phù hợp và đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị DN, phù hợp với
chiến lược phát triển và giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống của DN.
* Quyết định tài chính ngắn hạn
Đây là những quyết định có tính chất tác nghiệp, ảnh hưởng không lớn
sự tồn tại và phát triển DN; vì vậy, người ta còn gọi là các quyết định tài

chinh chiến thuật. Thuộc quyết định tài chính ngắn hạn bao gồm: Quyết định
dự trữ vốn bằng tiền, quyết định về nợ phải thu, quyết định về việc thực hiện
chiết khấu thanh toán, quyết định về dự trữ vốn tồn kho, quyết định về việc
khấu hao TSCĐ,… Tính hợp lý và đúng đắn của các quyết định này có ảnh
hưởng nhất định đến rủi ro và lợi ích cho DN, cũng như cho chủ sở hữu DN.
Điều này được thể hiện như sau:
+ Quyết định dự trữ vốn bằng tiền: Khi DN dự trữ vốn bằng tiền sẽ
đảm bảo cho hoạt động thanh toán, chi trả nhằm thực hiện nghĩa vụ tài chính
của DN với các chủ thể khác được thuận lợi, hạn chế rủi ro trong quá trình
hoạt động. Tuy nhiên, việc dự trữ vốn bằng tiền sẽ làm tăng chi phí cơ hội của
vốn và tăng nguy cơ rủi ro do tiền có thể bị mất giá do lạm phát, hay thay đổi
tỷ giá… gây ra.
+ Quyết định về nợ phải thu: Khi doanh nghiệp bán chịu sẽ làm tăng
khả năng cạnh tranh dẫn đến làm tăng doanh thu và lợi nhuận của DN. Tuy

13

Sv: Bế Ngọc Thủy

13

Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

nhiên, bán chịu sẽ gia tăng nợ phải thu, dẫn đến ứ đọng vốn và DN có thể gặp
rủi ro không thu hồi được công nợ.

+ Quyết định về chiết khấu thanh toán: Việc áp dụng chiết khấu thanh
toán sẽ giúp DN thu hồi nhanh tiền bán hàng, giảm nhu cầu vốn dẫn đến giảm
bớt chi phí sử dụng vốn. Tuy vậy, do thực hiện chiết khấu cho khách hàng nên
lợi nhuận bán hàng của DN có thể bị sụt giảm.
+ Quyết định về dự trữ vốn tồn kho: Việc duy trì tồn kho dự trữ sẽ giảm
thiểu rủi ro gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh; nhưng nó lại làm tăng
chi phí cơ hội của vốn, tăng chi phí bảo quản, cất chữ… làm giảm lợi nhuận
của DN.
+ Các quyết định tài chính ngắn hạn khác: Như quyết định về khấu hao
TSCĐ, quyết định về trích lập dự phòng, quyết định về việc thanh toán…
cũng luôn tạo ra mối quan hệ giữa lợi ích và rủi ro cho DN nói chung và cho
chủ sở hữu DN nói riêng.
Từ những phân tích trên đây, cho thấy nhà quản trị tài chính phải cân
nhắc đưa ra quyết định tài chính ngắn hạn hợp lý đảm bảo tối thiểu hóa rủi ro
và tối đa hóa dòng tiền cho chủ sở hữu, khi đó sẽ tối đa hóa được giá trị của
DN cho chủ sở hữu.
Tóm lại, nhà quản trị tài chính phải đưa ra các quyết định tài chính
nhằm tối đa hóa giá trị DN. Với mỗi quyết định tài chính, nhà quản trị phải
luôn luôn đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết định tài
chính khôn ngoan là quyết định có thể tối đa hóa được giá trị DN, muốn vậy
quyết định tài chính phải đảm bảo tối thiểu hóa được rủi ro và tối đa hóa được
tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu. Đây là điều rất khó cho các nhà quản trị tài
chính trong quá trình phân tích và ra quyết định lựa chọn các quyết định tài
chính phù hợp.

14

Sv: Bế Ngọc Thủy

14


Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm, nội dung
* Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp:
Quản trị TCDN là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện
các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của DN. Do
các quyết định TCDN đều gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ. Trong quá trình hoạt động của DN; vì vậy, quản trị TCDN còn
được nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm
soát quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu
hoạt động của DN.
* Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp:
Quản trị TCDN bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư.
Triển vọng của DN trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết định
đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới… Để đi đến quyết định đầu
tư đòi hỏi DN phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài
chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu
tư và dự tính thu nhập do đầu tư đưa lại, nói cách khác là xem xét dòng tiền ra
và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt
tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả
tài chính của việc đầu tư.

- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ
nhu cầu vốn do các hoạt động của DN.
Tất cả các hoạt động của DN đều đòi hỏi phải có vốn. Nhà quản trị tài
chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của DN ở
trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn) tiếp theo, phải tổ chức huy
15

Sv: Bế Ngọc Thủy

15

Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

động các nguồn vốn đáp ứng kip thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của
DN. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn
thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cầu nguồn vốn,
những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng
mỗi nguồn vốn.
- Sử dụng có hiệu quả vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi
và đảm bảo khả năng thanh toán của DN.
Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động rối đa số vốn
hiện có của DN vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng,
theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các
khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh trong quá
trình hoạt động của DN, thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cần bằng

giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho DN luôn có khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của DN.
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và
sử dụng tốt các quỹ của DN sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển DN,
cái thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong DN, giải
quyết hài hòa giữa lợi ích trước mắt của chủ sở hữu với lợi ích lâu dài – sự
phát triển của DN.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của DN.
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hằng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình
tài chính của DN. Mặt khác, thông qua việc định kỳ tiến hành phân tích tình
hình tài chính của DN để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm
mạnh và điểm yếu trong quản lý, dự báo trước tình hình tài chính của DN, từ

16

Sv: Bế Ngọc Thủy

16

Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

đó giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý DN kịp thời đưa ra các quyết định thích
hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính của DN trong thời kỳ tới.

- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của DN cần được thực hiện trước thông qua
việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì DN mới có thể đưa ra
các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của DN. Quá
trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động đưa ra các giải
pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động.
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp trong các DN là không giống nhau. Sự
khác biệt đó chịu sự chi phối của các nhân tố cơ bản là hình thức pháp lý tổ
chức DN, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh và môi trường
kinh doanh của DN.
1.1.2.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Mỗi DN đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định về tổ chức
DN. Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2014, có 4 hình thức pháp lý cơ
bản của DN bao gồm: DN tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty cổ phần.
Hình thức pháp lý tổ chức DN ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính
DN như: phương thức hình thành và huy động vốn, việc tổ chức quản lý sử
dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của
chủ sở hữu đối với khoản nợ của DN…
Nhưng ảnh hưởng của hình thức pháp lý tổ chức DN đến quản trị tài chính
của các loại hình DN thể hiện ở những đặc điểm chủ yếu sau:
* Doanh nghiệp tư nhân: là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN.

17

Sv: Bế Ngọc Thủy

17


Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Chủ của DN là người đầu tư bằng vốn của mình và có thể huy động
thêm vốn từ bên ngoài qua các hình thức đi vay. Tuy nhiên, việc huy động
vốn từ bên ngoài là rất hạn hẹp và loại hình DN này không được phép phát
hành bất cứ loại chứng khoán nào để huy động vốn trên thị trường. Qua đó,
cho thấy nguồn vốn của DN tư nhân là rất hạn chế, vì vậy loại hình DN này
thường thích hợp với việc kinh doanh quy mô nhỏ.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả các
hoạt động kinh doanh và tài chính của DN, có quyền cho thuê toàn bộ DN của
mình, có quyền bán DN của mình cho người khác hoặc có quyền tạm ngừng
hoạt động kinh doanh. Việc thực hiện cho thuê hay bán DN hoặc tạm ngừng
hoạt động kinh doanh của DN phải tuân thủ các yêu cầu của pháp luật hiện
hành.
- Lợi nhuận sau thuế là tài sản hoàn toàn thuộc quyền sở hữu và sử
dụng của chủ DN.
- Trong hoạt động kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động. Điều đó cũng có
nghĩa là về mặt tài chính, chủ DN phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các
khoản nợ của DN. Đây cũng là một điều bất lợi của hình thức DN này.
* Công ty hợp danh: là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp
danh có thể có thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy

tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
nghĩa vụ của công ty.
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về nghĩa vụ của công ty.

18

Sv: Bế Ngọc Thủy

18

Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Trong công ty hợp danh, các thành viên hợp danh có quyền quản lý
công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành
viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công
ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên
góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại điều lệ
công ty nhưng không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh
nhân danh công ty.
- Ngoài vồn điều lệ, công ty hợp danh có quyền lựa chọn hình thức huy
động vốn theo quy định của pháp luật, nhưng không được phát hành bất kỳ
loại chứng khoán nào để huy động vốn.
- Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với khoản
nợ của công ty còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của

công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn:
Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam, có hai dạng công ty
trách nhiệm hữu hạn: Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh
nghiệp trong đó:
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của DN trong pham vi số vốn đã cam kết góp vào DN.
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định
của pháp luật.
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không
vượt quá năm mươi.
- Thành viên của công ty có quyền biểu quyết tương ứng với phần vốn
góp. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết. Ngoài
19

Sv: Bế Ngọc Thủy

19

Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

phần vốn góp của thành viên, công ty có quyền lựa chọn hình thức huy động
vốn theo quy định của pháp luật, nhưng công ty không được quyền phát hành

cổ phiếu.
- Trong quá trình hoạt động, theo quyết định của Hội đồng thành viên,
công ty có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
- Lợi nhuận sau thuế thuộc về các thành viên của công ty, việc phân
phối lợi nhuận do các thành viên quyết định, số lợi nhuận mỗi thành viên
được hưởng tương ứng với phần vốn góp công ty.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: là DN do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở
hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Đối với công ty TNHH một thành viên, phải xác định và tách biệt tài
sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty: Chủ sở hữu công ty là cá
nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu
trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc.
- Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ
phiếu.
* Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
DN trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp có quy định của pháp luật.

20

Sv: Bế Ngọc Thủy

20


Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.
- Ngoài các hình thức huy động vốn thông thường, công ty cố phần còn
có thể phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng để
huy động vốn nếu đủ tiêu chuẩn theo luật định.
- Việc phân phối lợi nhuận sau thuế thuộc quyền quyết định của Đại hội
đồng cổ đông công ty.
Trong nền kinh tế thị trường, loại hình công ty cổ phần là loại hình DN
chủ yếu, có vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân do
những ưu thế của nó. Cụ thể: khả năng huy động vốn lớn; khả năng tự giám
sát rất cao; cổ đông có thể chuyển nhượng khoản đầu tư dễ dàng; thu nhập của
cổ đông bao gồm cổ tức cổ tức được chia từ LNST và chênh lệch giá cổ phần.
Tóm lại, khi phân tích đánh giá và lựa chọn các quyết định tài chính thì
nhà quản trị tài chính không thể bỏ qua hình thức pháp lý của DN, bởi với
mỗi hình thức pháp lý DN sẽ có những đặc điểm khác nhau trong việc lựa
chọn các quyết định tài chính, chẳng hạn như quyết định về huy động vốn hay
quyết định về việc phân phối lợi nhuận.
1.1.2.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của một DN thường được thực hiện trong một
hoặc mốt số ngành kinh doanh nhất định. Mỗi ngành kinh doanh có những
đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức tài
chính của DN.

- Những DN hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì VLĐ
chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của VLĐ cũng nhanh hơn so với
các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng. Ở các
ngành này, VCĐ thường chiếm tỷ lệ cao hơn VLĐ, thời gian thu hồi vốn cũng
chậm hơn.
21

Sv: Bế Ngọc Thủy

21

Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Những DN sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn
thì nhu cầu VLĐ giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn,
DN cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó có thể dễ dàng bảo
đảm cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như bảo đảm nguồn vốn cho nhu
cầu kinh doanh. Ngược lại, những DN sản xuất ra những loại sản phẩm có
chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra lượng VLĐ lớn hơn. Những DN hoạt động
trong những ngành sản xuất có tính thời vụ thì nhu cầu về VLĐ giữa các thời
kỳ trong năm chênh lệch nhau rất lớn, giữa thu và chi bằng tiền thường có sự
không ăn khớp nhau về thời gian. Đó là điều phải tính đến trong việc tổ chức
tài chính, nhằm bảo đảm vốn kịp thời, đầy đủ cho hoạt động của DN cũng
như bảo đảm cân đối giữa thu và chi bằng tiền.
1.1.2.2.3. Môi trường kinh doanh

Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh nhất
định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và bên
ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của DN: Môi trường kinh tế - tài chính, môi
trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường công nghệ, môi trường văn
hóa – xã hội… Dưới đây, xem xét tác động của môi trường kinh tế tài chính
đến hoạt động tài chính của DN.
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Nếu cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống
giao thông thông tin liên lạc, điện, nước,…) thì sẽ giảm bớt được nhu cầu vốn
đầu tư của DN, đồng thời tạo điều kiện cho DN tiết kiệm được chi phí trong
kinh doanh.
- Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng
trưởng thì có nhiều cơ hội cho DN đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi DN phải
tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư.
Ngược lại, nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì DN khó có thể tìm
được cơ hội tốt để đầu tư.
22

Sv: Bế Ngọc Thủy

22

Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến
hoạt động tài chính của DN. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư,

đến chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của DN. Mặt khác, lãi suất
thị trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của DN.
Khi lãi suất thị trường tăng cao, thì người ta có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn
tiêu dùng, điều đó hạn chế đến việc tiêu thụ sản phẩm của DN.
- Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ
sản phẩm của DN gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của DN căng
thẳng. Nếu DN không áp dụng các biện pháp tích cực thì có thể còn bị thất
thoát VKD. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu VKD tăng lên và tình hình tài
chính DN không ổn định.
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với DN: Như các
chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách thuế; chính sách xuất khẩu, nhập
khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định… đây là yếu tố tác động lớn đến các
vấn đề tài chính của DN.
- Mức độ cạnh tranh: Nếu DN hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh
vực có mức độ canh tranh cao đòi hỏi DN phải đầu tư nhiều hơn cho việc đổi
mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng cáo, tiếp
thị và tiêu thụ sản phẩm…
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: Hoạt động
của DN gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà DN có thể huy động gia tăng
vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi để tăng
thêm mức sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực hiện đầu tư dài hạn
gián tiếp. Sự phát triển của thị trường làm đa dạng hóa các công cụ và các
hình thức huy động vốn cho DN, chẳng hạn như sự xuất hiện và phát triển các
hình thức thuê tài chính, sự hình thành và phát triển của thị trường chứng
khoán…
23

Sv: Bế Ngọc Thủy

23


Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của các trung gian tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động tài chính của DN. Sự phát triển lớn mạnh của các trung gian tài chính sẽ
cung cấp các dịch vụ tài chính ngày càng phong phú, đa dạng hơn cho các
DN, như sự phát triển của các ngân hàng thương mại đã làm đa dạng hóa các
hình thức thanh toán như thanh toán qua chuyển khoản, thẻ tín dụng và
chuyển tiền điện tử…Sự cạnh tranh lạnh mạnh giữa các trung gian tài chính
tạo điều kiện tốt hơn cho DN tiếp cận, sử dụng nguồn vốn tín dụng với chi phí
thấp hơn.
Khi xem xét tác động của môi trường kinh tế - tài chính không chỉ xem
xét đánh giá môi trường kinh tế tài chính trong khu vực và trên thế giới. Hiện
nay, quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, những biến
động lớn về kinh tế, tài chính trong khu vực và trên thế giới ảnh hưởng mau lẹ
đến nền kinh tế và hoạt động kinh doanh của một quốc gia.
1.1.2.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Ngày nay vai trò của quản trị TCDN ngày càng trở nên hết sức quan
trọng đối với hoạt động của DN, bởi vì:
- Tình hình tài chính của DN liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt
động của DN.
- Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của DN ngày càng
lớn. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính thì các công cụ tài chính
để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Vì vậy các quyết định
huy động vốn, quyết định đầu tư… của nhà quản trị tài chính ảnh hưởng lớn

đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của DN.
- Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các
nhà quản lý DN trong việc kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của DN.
Vai trò của quản trị tài chính đối với hoạt động của DN được thể hiện
qua các mặt chủ yếu sau:
24

Sv: Bế Ngọc Thủy

24

Lớp: CQ50/11.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của DN diễn ra bình
thường và liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của DN. Trong quá trình hoạt
động của DN thường xuyên nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn
cho hoạt động kinh doanh thường xuyên, cũng như cho đầu tư phát triển của
DN. Nếu không huy động kịp thời và đủ vốn sẽ khiến cho các hoạt động của
DN gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các
hoạt động của DN được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức huy động vốn của TCDN.
Nhà quản trị tài chính trên cở sở xem xét tình hình thị trường tài chính,
nhu cầu vốn và điều kiện cụ thể của DN, từ đó đưa ra quyết định tối ưu nhất
trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn (bên trong, bên ngoài) đáp ứng

nhu cầu cho các hoạt động của DN. Một chính sách tài trợ đúng đắn không
những giúp DN giảm thiểu rủi ro tài chính, mà còn tác động rất lớn đến việc
thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị DN.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của DN.
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh
giữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án đầu
tư… nhà quản trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và
đạt hiệu quả cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho DN chớp được
cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận DN. Việc lựa chọn các hình
thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu có
thể giúp DN giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và
tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của DN.

25

Sv: Bế Ngọc Thủy

25

Lớp: CQ50/11.20


×