Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may i hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.9 KB, 107 trang )

1

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------------------

Họ và tên: Vũ Thị Lệ Hằng
Lớp: CQ50/21.09

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY I HẢI DƯƠNG”

Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
Mã số: 21

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Trần Văn Hợi

HÀ NỘI - 2016


II

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.


Tác giả luận văn

Vũ Thị Lệ Hằng

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


III

MỤC LỤC

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


IV

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GTGT

:

Giá trị gia tăng

NVL

:


Nguyên vật liệu

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng đều có ba yếu tố chủ yếu sau: lao
động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Nguyên vật liệu là một trong số đối
tượng lao động. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố
không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu
thường chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và trong bộ phận
dự trữ chủ yếu của quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, quản lý tốt khâu
thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Để làm được điều này, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tổ chức
tốt công tác kế toán, nhất là kế toán nguyên vật liệu. Công tác kế toán nguyên vật
liệu được thực hiện tốt sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác cho
các nhà quản trị doanh nghiệp biết về tình hình sử dụng tài sản lưu động, đồng
thời góp phần vào việc cung ứng kịp thời, đầy đủ vật tư cho quá trình sản xuất,
thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành định mức tiêu hao nguyên

vật liệu, góp phần giảm những chi phí không cần thiết nhằm hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy, công tác kế toán nói chung và
kế toán nguyên vật liệu nói riêng giữ một vai trò quan trọng đối với hoạt động
của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần may I Hải Dương là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất và gia công hàng may mặc, cung cấp dịch vụ thương mại với
đặc điểm sản xuất là sử dụng số lượng nguyên vật liệu lớn và đa dạng từ nhiều
nguồn khác nhau, tạo ra các sản phẩm may mặc theo từng đơn hàng và hợp đồng
cụ thể. Xuất phát từ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên
vật liệu, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần may I Hải Dương, em đã

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán Nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần may I Hải Dương ” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
2. Đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
may I Hải Dương.
-Mục đích nghiên cứu: Vận dụng cơ sở lý luận để phản ánh và đánh giá thực
trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần may I Hải Dương. Từ đó, đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty.

3. Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung: kế toán nguyên vật liệu
-Về không gian: Công ty cổ phần may I Hải Dương, có trụ sở chính tại thành
phố Hải Dương.
-Về thời gian: số liệu kế toán của công ty trong khoảng thời gian từ năm
2015 đến tháng 4 năm 2016, tập trung vào tháng 2 năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: để thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên
cứu, em đã sử dụng các phương pháp sau :
-Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính
xác và đầy đủ nhất, có thể thu được những đánh giá chủ quan về thực trạng kế
toán nói chung và kế toán NVL nói riêng của công ty. Đối tượng phỏng vấn là kế
toán trưởng và các nhân viên phòng kế toán. Nội dung phỏng vấn là những câu
hỏi liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể về kế toán NVL tại đơn vị.
-Phương pháp nghiên cứu lý luận và phân tích tài liệu: sử dụng hệ thống lý
luận và tài liệu sẵn có trong nghiên cứu để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

cái nhìn tổng quan về kế toán NVL theo quy định của nhà nước, có sơ sở để so
sánh giữa lý luận và thực tiễn.

Phương pháp phân tích dữ liệu
-Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
đối chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
nhau. Trong quá trình nghiên cứu, nội dung này được cụ thể hóa bằng việc đối
chiếu lý luận với thực tế công tác kế toán NVL tại đơn vị, đối chiếu chứng từ gốc
với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu giữa sổ cái và các bảng tổng hợp chi
tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
-Phương pháp toán học: Tính toán các chỉ tiêu về giá trị vật liệu nhập, giá trị
vật liệu xuất…trong kỳ phục vụ cho việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học
của các số liệu kế toán NVL của công ty.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, mục lục, các danh mục và phần phụ
lục, luận văn của em gồm ba chương:
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật
liệu tại các doanh nghiệp sản xuất
CHƯƠNG 2: Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần may 1 Hải Dương
CHƯƠNG 3 : Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần may 1 Hải Dương
Trong quá trình hoàn thành luận văn này, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận
tình của Tiến sỹ Trần Văn Hợi và cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần may
I Hải Dương. Do còn nhiều hạn chế về trình độ cũng như kinh nghiệm thực tế
nên bài luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp


8

Học viện Tài chính

rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô giáo cùng các cán bộ trong
phòng kế toán của Công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Đồng thời, qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của
thầy Trần Văn Hợi và sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc, phòng kế toán và
các công nhân viên Công ty cổ phần may 1 Hải Dương trong thời gian vừa qua.
Hải Dương, Tháng 4 Năm 2016

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
1.1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua

ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, là bộ phận
dự trữ sản xuất quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, chúng bị tiêu hao toàn bộ và
bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo nên thực thể sản phẩm. Giá trị nguyên
vật liệu được chuyển dịch toàn bộ và chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm sản
xuất ra, không hao mòn dần như tài sản cố định.
Nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp, thường chiếm tỷ
trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như giá thành của sản phẩm. Giá trị nguyên
vật liệu thuộc vốn lưu động. Nguyên vật liệu thường có nhiều loại khác nhau và
bảo quản phức tạp.
Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài,
tự sản xuất, nhận vốn góp liên doanh...và thường được nhập xuất hàng ngày.

1.1.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra thường xuyên và liên tục, doanh nghiệp phải có kế hoạch tổ chức quản lý,
sử dụng nguyên vật liệu một cách có hiệu quả ở tất cả các khâu: Cung ứng, bảo

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

10


Học viện Tài chính

quản, dự trữ, cấp phát sử dụng và hạch toán kế toán. Đây chính là yêu cầu đặt ra
với việc quản lý nguyên vật liệu tại mỗi doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Khâu cung ứng: Cung ứng vật tư nói chung và NVL nói riêng phải xuất
phát từ định mức kế hoạch, căn cứ vào yêu cầu của phân xưởng phục vụ cho sản
xuất và sửa chữa. Cung ứng kịp thời để tránh gây ra tình trạng đình trệ, gián
đoạn sản xuất. Phải kiểm tra chặt chẽ về mặt số lượng, đồng bộ, đúng phẩm chất,
và đúng thời gian. Cần có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ phục vụ cho việc ghi
sổ và giải quyết khi phát sinh tranh chấp.
Khâu bảo quản: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm từng nguyên vật liệu mà
doanh nghiệp tổ chức các hình thức bảo quản cho phù hợp nhằm đảm bảo chất
lượng, số lượng của nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, tránh để xảy ra hư
hỏng, mất mát, hao hụt NVL.
Khâu dự trữ: Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh hoạt động bình
thường không bị gián đoạn, không gây ngừng trệ do cung cấp không kịp thời hoặc
gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều, đòi hỏi các công ty cần quản lý tốt khâu dự
trữ, xác định được mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại nguyên vật liệu.
Khâu cấp phát sử dụng: Bộ phận vật tư cũng như cán bộ kho cần triệt để
tuân thủ nguyên tắc: Không xuất kho nguyên vật liệu khi không có giấy bằng
văn bản của người có thẩm quyền như: Lệnh giao hàng, phiếu xuất vật tư. Theo
dõi chặt chẽ lượng vật tư thừa trong sản xuất để tái nhập kho và kiến nghị với
cấp trên về các hành vi sai trái trong việc sử dụng nguyên vật liệu được cấp phát.
Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những mục tiêu cơ bản để giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.1.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch mua, dự trữ đầy đủ, kịp thời các loại
vật tư cả về số lượng, chất lượng, kết cấu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành bình thường.


SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

Kế toán các loại vật tư cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
-Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại
vật tư cả về giá trị và hiện vật. Tính toán chính xác giá gốc (hoặc giá thành thực
tế) của từng loại, từng thứ vật tư nhập, xuất, tồn kho. Đảm bảo cung cấp đầy đủ,
kịp thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý vật tư của doanh nghiệp.
-Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ, và sử dụng
từng loại vật tư đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng quy định, lập báo
cáo về NVL phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.

1.1.4 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.1.4.1 Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại, mỗi loại có vai
trò và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện
đó phải phân loại NVL một cách khoa học thì mời tổ chức tốt việc quản lý và
hạch toán NVL.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu

chính là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên
thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá
trị sản phẩm mới.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản
xuất, bao gói sản phẩm…Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản
phẩm. (VD: bao gói đóng gói, xà phòng, giẻ lau….)

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác
quản lý…Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí. (VD than, xăng
dầu, khí đốt……)
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ…..
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần
lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho
công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các

loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu
hồi do thanh lý TSCĐ…
Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ
cho từng loại NVL, là cơ sở tổ chức hạch toán chi tiết NVL trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu nhập từ bên ngoài
- Nguyên liệu, vật liệu tự gia công chế biến
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch
sản xuất NVL, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế NVL nhập kho.
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác (nhượng bán, đem góp
vốn liên doanh, đem quyên tặng)

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

13

1.1.4.2 Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá NVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị NVL theo những
nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất. Theo chuẩn mực
02 – Hàng tồn kho thì việc đánh giá NVL phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:

-Nguyên tắc giá gốc
-Nguyên tắc thận trọng
-Nguyên tắc nhất quán
Do đó, trong thực tế, nguyên liệu, vật liệu có thể được tính giá theo trị giá
gốc (hay còn gọi là giá vốn thực tế) và giá hạch toán.
1.1.4.2.1 Tính giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
Giá thực tế hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
NVL trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nên
nội dung các yếu tố cấu thành giá thực tế của NVL được xác định theo từng
trường hợp nhập.
* Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:
Trường hợp NVL mua ngoài nhập kho:
Giá thực tế được tính theo công thức:
Giá thực tế
NVL mua
ngoài nhập kho

=

Giá mua ghi
trên hóa đơn

+

Các loại thuế
không được
hoàn lại


+

Chi phí có
liên quan
trực tiếp đến
việc mua
hàng

-

Các khoản
chiết khấu,
giảm giá
(nếu có)

Trường hợp NVL tự chế biến nhập kho:
Giá thực tế được tính theo công thức:

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

14

Giá thực tế NVL nhập

Giá thực tế NVL xuất chế
=
+
kho
biến
Trường hợp NVL thuê ngoài gia công chế biến nhập kho:

Chi phí gia công,
chế biến

Giá thực tế
Chi phí vận
Số tiền phải trả
NVL xuất thuê
chuyển bốc dỡ
=
+
+
cho đơn vị gia
ngoài gia công
đến nơi chế
công chế biến
chế biến
biến
Trường hợp nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần:

Giá thực tế
NVL nhập
kho


Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhận góp liên doanh, vốn cổ phần hoặc
thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá trị được các bên tham gia góp vốn liên
doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
Trường hợp nguyên vật liệu nhận biếu, tặng:
Giá hợp lý ban đầu
=
của NVL tương
đương
Trường hợp NVL được cấp:

Giá thực tế NVL
nhập kho

+

Các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến
việc tiếp nhận

Giá ghi trên sổ của đơn
Chi phí vận chuyển
Giá thực tế NVL
vị cấp trên hoặc giá
bốc dỡ, chi phí có
=
+
nhập kho
được đánh giá lại theo
liên quan trực tiếp
giá trị thuần

khác
Giá thực tế của phế liệu thu hồi là giá ước tính theo giá trị thuần có thể thực hiện.
* Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Do giá thực tế của NVL nhập kho từ các nguồn khác nhau như đã trình bày
ở trên, để tính giá thực tế hàng xuất kho, kế toán có thể sử dụng một trong các
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho sau: (khi doanh nghiệp áp dụng phương
pháp nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong một niên độ kế toán)
-Phương pháp tính theo giá đích danh: Giá trị thực tế của NVL xuất kho
tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập, áp dụng đối với doanh nghiệp sử
dụng ít thứ nguyên liệu, vật liệu có giá trị lớn và có thể nhận diện được.

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

15

-Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này, giá thực tế NVL
xuất kho được tính dựa trên cơ sở số lượng thực xuất trong kỳ và đơn giá bình quân.
Giá trị thực tế nguyên liệu,
vật liệu xuất kho

=

Số lượng NL, VL


X

xuất kho

Đơn giá bình quân
gia quyền

Trong đó đơn giá bình quân gia quyền có thể tính một trong các phương án sau:
Phương án 1:
Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (thường áp dụng với các
doanh nghiệp có ít danh điểm NVL nhưng số lần nhập xuất các danh điểm nhiều)
Giá trị thực tế NL,VL

Đơn giá bình

tồn kho đầu kỳ

quân

Giá trị thực tế
+

=

gia quyền cả kỳ

trong kỳ
Số lượng NL, VL tồn


dự trữ

NL,VL nhập kho

kho đầu kỳ

+

Số lượng NL,VL
nhập kho trong kỳ

Phương án 2:
Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân gia quyền liên
hoàn – thường áp dụng với các doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập mỗi
loại ít)
Giá trị thực tế NL,VL
Đơn giá bình
quân gia quyền

tồn kho trước khi
=

sau mỗi lần nhập

Giá trị thực tế NL, VL
+

nhập
Số lượng NL,VL tồn
kho trước khi nhập


nhập kho của từng lần
nhập

+

Số lượng NL, VL nhập
kho của từng lần nhập

- Phương pháp nhập trước, xuất trước: theo phương pháp này thì NVL nào
nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá mua thực tế lần nhập đó để tính giá
NVL xuất kho, số còn lại tính theo đơn giá của lần nhập tiếp theo. Trị giá NVL
tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng và đơn giá của các NVL nhập sau cùng.

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

16

Phương pháp này thường áp dụng với các doanh nghiệp nhỏ, chủng loại NVL ít,
số lượng nhập, xuất NVL ít, giá cả thị trường ổn định.
1.1.4.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp mua vật tư thường xuyên có sự biến động về giá
cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá vật tư.

Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho công tác
hạch toán chi tiết vật tư. Giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Sử
dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán,
cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được
giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật tư
luân chuyển trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế NL, VL tồn
Hệ số chênh
lệch giá

=

kho đầu kỳ
Giá hạch toán NL, VL tồn
kho đầu kỳ

+
+

Giá thực tế NL, VL nhập
kho trong kỳ
Giá hạch toán NL, VL
nhập kho trong kỳ

Sau đó, tính giá của vật tư xuất trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế NL,VL xuất
kho

=


Giá hạch toán NL,
VL xuất kho

X

Hệ số chênh
lệch giá

1.1.5 Các chứng từ, sổ sách sử dụng
1.1.5.1 Các chứng từ kế toán nguyên vật liệu sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ban
hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 và các quyết định khác có
liên quan bao gồm: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa, Bảng kê
mua hàng, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và các chứng từ kế
toán hướng dẫn khác.

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

Khi xuất bán vật tư, doanh nghiệp sử dụng “Hóa đơn bán hàng thông
thường” nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc “Hóa đơn

GTGT” nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép, mang tính
chính xác về số liệu của nghiệp vụ kế toán.
Quy trình lập và luân chuyển chứng từ nguyên vật liệu được khái quát qua
Phụ lục 1. Việc luân chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo
việc ghi chép kế toán được lập kịp thời, đầy đủ.
1.1.5.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Trong kế toán chi tiết NVL, tùy thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết
doanh nghiệp có thể sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết như: Sổ (thẻ) kho, Sổ
(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, Sổ đối chiếu luân chuyển, Sổ số dư, Bảng kê nhập
xuất, Bảng kê lũy kế nhập xuất, Bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn.
1.2 KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU

1.2.1 Phương pháp ghi thẻ song song
Tại kho: Việc ghi chép nhập, xuất tồn kho của từng thứ NVL tiến hành trên
thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất NVL
thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép
số thực nhập xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào
thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo
từng thứ NVL cho phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập, xuất cho từng thứ NVL theo chỉ tiêu số lượng và giá trị, kế toán
ghi nhận được chứng từ nhập, xuất kế toán tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản
ánh vào các sổ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết lập nên bảng tổng
hợp chi tiết nhập xuất nhạp xuất tồn kho NVL và tiến hành đối chiếu với thẻ kho

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09



Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

và sổ kế toán tổng hợp. Cuối tháng lập bảng kê xuất – nhập – tồn sau đó đối
chiếu:
- Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
- Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng nhập - xuất - tồn với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp
- Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với một số liệu kiểm kê thực tế.
Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại NVL,
việc nhập, xuất diễn ra không thường xuyên. Tuy nhiên trong điều kiện doanh
nghiệp áp dụng kế toán máy thì phương pháp này vẫn có thể áp dụng cho doanh
nghiệp có nhiều chủng loại NVL và việc nhập xuất diễn ra không thường xuyên.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song: Phụ lục 2

1.2.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho:Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ
song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán
số lượng và giá trị từng thứ vật liệu, hàng hóa theo từng kho. Sổ này ghi mỗi
tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các các chứng từ nhập, xuất
phát sinh trong tháng của từng loại vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ.

Cuối tháng, đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho, đối chiếu số tiền với số liệu kế toán tổng hợp.
Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng:

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính

- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt, chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế
toán chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế
toán.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại vật
tư hàng hóa ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng
ngày, phương pháp này thường ít được áp dụng trong thực tế.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển: Phụ lục 3.

1.2.3 Phương pháp sổ số dư
Tại kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tính hình nhập, xuất tồn
kho, nhưng cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào

cột số lượng.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm
để ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập
bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất rồi từ các bảng lũy kế lập bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi
nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ
kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột
số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập, xuất , tồn (cột số tiền) và
số liệu kế toán tổng hợp.
Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ phải ghi theo chỉ tiêu
số tiền và ghi theo nhóm NVL. Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

20

Học viện Tài chính

toán nghiệp vụ và hạch toán kế toán đã thực hiện kiểm tra được thường xuyên
việc ghi chép và bảo quản trong kho của thủ kho. Hơn nữa, công việc lại được
dàn đều trong tháng.
- Nhược điểm: Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ NVL nên để có thông
tin về tình hình nhập - xuất – tồn của thứ NVL nào thì căn cứ vào số liệu trên thẻ
kho. Việc kiểm tra sai sót, nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất phức tạp.

- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL, việc nhập, xuất
diễn ra thường xuyên. Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán
và xây dựng được hệ thống điểm danh vật tư, hàng hóa hợp lý. Trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư: Phụ lục 4.
1.3 KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU

1.3.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên (Phụ lục 5)
1.3.1.1 Khái niệm
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có của sự biến động tăng, giảm các loại NVL một cách thường xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại. Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện
nay ở nước ta vì có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một
cách kịp thời, cập nhật. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là khối lượng
ghi chép nhiều, không thích hợp với các doanh nghiệp có sử dụng các loại hàng tồn
kho mà giá trị đơn vị nhỏ, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

21

Học viện Tài chính

1.3.1.2 Tài khoản sử dụng

Để hạch toán NVL theo phương pháp KKTX, kế toán sử dụng các TK sau:
Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Dùng để theo dõi giá thực tế của toàn bộ NVL hiện có, tình hình tăng,
giảm NVL trong kho của doanh nghiệp, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm,
thứ tùy theo yêu cầu quản lý và phương tiện thanh toán.
Kết cấu tài khoản 152:
Bên nợ:
- Giá thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công
chế biến, nhận vốn góp liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn khác.
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
- Giá thực tế NVL xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê bên ngoài
gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
- Trị giá NVL được giảm giá, CKTM hoặc trả lại người bán.
- Trị giá NVL bị thiếu hụt khi thực hiện kiểm kê
Dư nợ: Giá thực tế NVL tồn kho
Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại NVL, tùy theo yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp. Chi tiết theo công dụng có thể chia thành 5 tài khoản
cấp 2:

-

TK 1521: Nguyên vật liệu chính

-

TK1522: Vật liệu phụ

-


TK 1523: Nhiên liệu

-

TK 1524: Phụ tùng thay thế

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

-

22

Học viện Tài chính

TK 1528: Vật liệu khác
Tài khoản 151: Hàng mua đang đi trên đường
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng
hóa mà doanh nghiệp đã mua hoặc chấp nhận mua, đã thuộc sở hữu của doanh
nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi ở kho người bán).
Kết cấu tài khoản 151:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa đang đi đường.
Bên Có: Phản ánh hàng hóa đang đi đường kỳ trước đã về nhập kho hay
chuyển giao cho bộ phận hoặc giao cho khách hàng.
Dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường cuối kỳ chưa về nhập kho.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn phải sử dụng một số tài

khoản liên quan sau: TK 133, TK 331, TK 111, TK 112.
Tài khoản 331: Phải trả nhà cung cấp
Tài khoản dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với
người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, lao vụ, dịch vụ, theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết.
Kết cấu tài khoản 331:
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán (kể cả số tiền ứng trước)
- Các khoản chiết khấu mua hàng, giảm giá mua hàng
- Trị giá hàng mua trả lại
- Các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nợ và bán (thanh toán bù trừ, nợ vô
chủ….)
Bên Có:

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

23

Học viện Tài chính

- Tổng số tiền phải trả người bán
- Số tiền ứng trước thừa được người bán trả lại
- Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nợ phải trả người bán (chênh lệch tỷ
giá, điều chỉnh tăng giá bán tạm tính)
Tài khoản 331 có thể vừa có số dư bên có, vừa có số dư bên nợ.

Dư Nợ: Phản ánh số tiền ứng trước hoặc trả thừa cho người bán.
Dư Có: Phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán.
Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản này phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ
và còn được khấu trừ (TK chỉ được áp dụng cho các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Kết cấu tài khoản 133:
Bên Nợ:
- Nợ phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ, tài
sản cố định, vật tư, với điều kiện phải có hóa đơn GTGT trong đó ghi sổ thuế đầu
vào.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ trong kỳ.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại
Dư Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ, số thuế GTGT
được hoàn lại nhưng ngân sách chưa hoàn trả.

1.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(Phụ lục 6)
SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

24

Học viện Tài chính


1.3.2.1 Khái niệm
Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại hàng hóa, vật tư, sản phẩm
trên các tài khoản phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng
trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất
dùngcho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Từ đó tính ra giá trị vật tư
hàng hóa đã xuất là:
Tổng giá vật tư
Trị giá vật
=
+
mua vào trong
tư tồn cuối
kỳ
kỳ
Nhược điểm của phương pháp này là tính vật liệu xuất sau mỗi lần nhập.

Trị giá vật tư
xuất kho

Trị giá vật tư
tồn đầu kỳ

Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại hàng hóa,
vật tư khác nhau, giá trị thấp thường xuyên dùng xuất bán.
Theo phương pháp này, mọi biến động về vật tư không được theo dõi,
phản ánh trên TK 152, giá trị vật tư mua vào được phản ánh trên TK 611 (TK
mua hàng).
1.3.2.2 Tài khoản

Tài khoản 611: Mua hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế
của số vật liệu mua vào, xuất trong kỳ.
Kết cấu TK 611
Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Bên Có: Phản ánh giá trị thực tế vật liệu xuất, thiếu hụt trong kỳ và tồn
kho cuối kỳ
Tài khoản này không có số dư.
Chi tiết TK 611 là:
+ TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

25

Học viện Tài chính

+ TK 6112: Mua hàng hóa
Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn
kho, chi tiết theo từng loại.
Kết cấu TK 152:
Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Dư nợ: Giá trị thực tế vật liệu tồn kho
Tài khoản 151: Hàng đang đi đường

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá số hàng mua (đã thuộc sở hữu của
doanh nghiệp) nhưng đang đi đường hay đang gửi người bán đến cuối kỳ, chi tiết
từng loại hàng, từng người bán.
Kết cấu TK 151:
Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Dư Nợ: Giá trị thực tế hàng đi đường đầu kỳ.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan như: TK 133, TK 331, TK 111, TK 112……..Các TK này có nội dung
và kết cấu như phương pháp KKTX.
1.4 KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG PHẦN
MỀM KẾ TOÁN (Phụ lục 7)
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho do thủ
kho gửi lên, kế toán tiến hành phân loại và xử lý chứng từ. Kế toán kiểm tra tính

SV: Vũ Thị Lệ Hằng

Lớp: CQ50/21.09


×