Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Nghiên cứu thiết kế chế tạo và khảo nghiệm thiết bị nâng cao nhiệt trị cho vỏ trấu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.19 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

MAI THANH HUYỀN

NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO VÀ KHẢO
NGHIỆM THIẾT BỊ NÂNG CAO NHIỆT TRỊ
CHO VỎ TRẤU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

MAI THANH HUYỀN

NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO VÀ KHẢO
NGHIỆM THIẾT BỊ NÂNG CAO NHIỆT TRỊ
CHO VỎ TRẤU

CHUYÊN NGÀNH: CƠ KHÍ
MÃ SỐ: 60.52.01.03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN ĐÌNH TÙNG

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là kết quả lao động của tôi
dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Đình Tùng, không sao chép từ bất cứ tài
liệu nào. Các số liệu được sử dụng trong luân văn để thực hiện cho việc nhận
xét, đề xuất là số liệu khảo sát thực tế của tôi. Ngoài ra tôi cũng có sử dụng một
số nhận xét, nhận định của các tác giả từ các nguồn khác nhau và được ghi trong
phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.

Hà Nội, ngày

tháng
năm 2015
Người cam đoan

Mai Thanh Huyền

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật


Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi xin chân thành cám ơn:
• Các quý Thầy, Cô của Bộ Môn Cơ học kỹ thuật, Khoa cơ điện – Học
Viện nông nghiệp Việt Nam nơi tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp này, qua
quá trình triển khai thực hiện đề tài đã đã giúp đỡ, chỉ dẫn, sửa chữa và tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
• Tôi xin gửi lời cám ơn đến TS. Nguyễn Đình Tùng người đã hướng dẫn,
giúp đỡ tôi để hoàn thành nội dung nghiên cứu này.
• Tôi xin cảm ơn tới các đồng nghiệp và cơ quan nơi tôi đang công tác
“Viện nghiên cứu thiết kế chế tạo máy nông nghiệp-RIAM,

Bộ Công

Thương” đã giúp đỡ tôi về cơ sở vật chất phục vụ cho nghiên cứu và hỗ
trợ tôi trong quá trình triển khai thực hiện nghiên cứu này.
• Cuối cùng tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến gia đình đã tạo mọi điều
kiện tốt để giúp tôi hoàn hành luận văn trong thời gian đã định.
Hà Nội, ngày

tháng
năm 2015
Tác giả

Mai Thanh Huyền

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật


Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................

ii

Lời cảm ơn .....................................................................................................

iii

Mục lục ............................................................................................................ iv
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................... vi
Danh mục bảng ................................................................................................ ix
Danh mục đồ thị, hình ........................................................................................ x
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ i
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...........................................................4
1.1.Tổng quan về tiềm năng sinh khối/phụ phế phẩm nông nghiệp ......................4
1.1.1. Tiềm năng sinh khối từ phụ phế phẩm nông nghiệp trên thế giới ...............4
1.1.2. Tiềm năng sinh khối từ phụ phế phẩm nông nghiệp ở Việt Nam ................4
1.2. Tổng quan về thiết bị nâng cao nhiệt trị vỏ trấu ..........................................11
1.2.1.Công nghệ chuyển đổi/xử lý sinh khối nhằm nâng cao nhiệt trị trên thế giới
..........................................................................................................................11
1.2.2. Công nghệ/thiết bị nâng cao nhiệt trị ở Việt Nam ....................................20
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................24
2.1. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu ..............................................................24
2.1.1.Quy trình công nghệ xử lý nhiệt cho vỏ trấu .............................................24
2.1.2.Thiết
bị

nâng
cao
.......................................................26
2.1.3.
Nguồn
nhiệt
cung
...................................................27

nhiệt
cấp

trị
cho

cho
thiết

vỏ
bị

trấu
xử



2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................31
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................31
2.3.1.Phương
pháp

nghiên
...........................................................31

cứu



thuyết:

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: ....................................................32
2.3.2.1. Phương pháp đo đạc xác định các thông số nghiên cứu .........................32
2.3.2.2.. Phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm ...............................................34
2.3.2.3.. Phương pháp gia công số liệu thực nghiệm ..........................................34
2.3.4. Phương pháp
.........................36

nghiên

cứu

kết

hợp



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

thuyết


thực

nghiệm:

Page 3


Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................37

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 4


3.1. Kết quả tính toán thiết kế thiết bị xử lý nhiệt ..............................................37
3.1.1. Tính chọn vật liệu chế tạo thiết bị ............................................................37
3.1.2. Xác định các thông số kích thước của thiết bị ..........................................37
3.1.3 Kiểm tra kết quả tính chọn kích thước thiết bị...........................................40
3.1.4 Tính công suất bộ phận dẫn động..............................................................45
3.1.5 Kết quả thiết kế.........................................................................................46
3.2. Kết quả chế tạo thiết bị ...............................................................................47
3.3. Kết quả cân bằng và tính toán thông số nhiệt trị phụ thuộc vào độ ẩm từ mô
hình trên máy tính..............................................................................................49
3.3.1. Kết quả mô hình cân bằng năng lượng và khối lượng...............................49
3.2.2. Kết quả tính toán xác định nhiệt trị thấp của vỏ trấu phụ thuộc hàm ẩm trên
mô hình máy tính...............................................................................................49
3.4. Kết quả khảo nghiệm .................................................................................52
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm.............................................................................52
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm.............................................................................52
3.4.3. Điều kiện và vật liệu khảo nghiệm ...........................................................53

3.4.4. Dụng cụ đo khảo nghiệm .........................................................................54
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm và bàn luận ............................................................55
3.4.5.1. Công suất tiêu thụ ................................................................................55
3.4.5.2. Kết quả và các thông số chất lượng của sản phẩm ................................56
3.4.5.3. Đánh giá trên cơ sở số liệu tính toán và thí nghiệm ..............................62
3.4.6. Kết quả quy hoạch hóa thực nghiệm ........................................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................73
Kết luận .............................................................................................................73
Kiến nghị:..........................................................................................................74
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ .................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................76

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 4


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

NL

Năng lượng

SK

Sinh khối


ĐBSH

Đồng Bằng Sông Hồng

ĐBSCL

Đồng Bằng Sông Cửu Long

CO2

Khí cacbonic

(C)

Cacbon

(H)

Hidro

(O)

Oxy

(N)

Nitơ

(S)


Lưu huỳnh

(a)

Tro

(w)

Nước

ρ

Khối lượng riêng

λ

Hệ số dẫn nhiệt

σu

Ứng suất uốn tiêu chuẩn

σk

Giới hạn bền kéo

σch

Giới hạn bền chảy


tc

Giới hạn bền cắt

w1

Độ ẩm đầu vào của vỏ trấu

W2

Độ ẩm đầu vào của vỏ trấu

Vts

Thể tích của thiết bị

G1

Khối lượng vật liệu xử lý nhiệt vào thiết bị xử lý nhiệt


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page v


t

Thời gian xử lý nhiệt


ρv

Khối lượng riêng của trấu

M

Hệ số phụ thuộc vào kích thước của vật liệu xử lý nhiệt

β

Hệ số điền đầy: theo kinh nghiệm

L

Chiều dài của thiết bị xử lý nhiệt

D

Đường kính của thiết bị xử lý nhiệt

m

Hệ số lưu ý đến dạng cánh trong thùng

k1

Hệ số lưu ý đến đặc tính chuyển động của vật liệu

α


Góc nghiêng của thiết bị xử lý nhiệt

n

Tốc độ quay của thiết bị

t1

Thời gian vật liệu lưu trú trong thùng

S

Chiều dày của thiết bị

Qt

Trọng lượng thân thiết bị

Qvl

Trọng lượng của vật liệu

Qc

Trọng lượng cánh

Dvltr

Đường kính trong vành lăn


Dvln

Đường kính ngoài vành lăn

B

Bề rộng vành lăn

Qvl

Trọng lượng vành lăn

Q

Trọng lượng của thiết bị

η

Hệ số hiệu chỉnh

Mu

Mô men uốn tại mặt cắt nguy hiểm

W

Mô men chống uốn của thiết bị

T


Phản lực tại con lăn


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page vi




Lực đẩy con lăn trượt theo phương ngang

Se

Lực ép gối đỡ con lăn lên bệ

Pr

Tải trọng riêng tính cho một đơn vị chiều dài

N

Công suất cần thiết để quay thiết bị

Nđc

Công suất làm việc của động cơ

Hu


Nhiệt trị thấp của vỏ trấu

BW

Nhiệt trị cao của vỏ trấu

P

Công suất định mức của động cơ

U

Điện áp định mức

I

Dòng điện định mức của động cơ

Cosϕ

Hệ số công suất của động cơ


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page vii



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật


Page viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sản lượng một số loại cây trồng qua các năm (nghìn tấn)
Hình 1.2. Các nguồn sinh khối chủ yếu ở Việt Nam
Hình 1.3. Các hình ảnh về phụ phẩm nông nghiệp sử dụng một phần nhỏ để đun
nấu, còn phần lớn chưa sử dụng gây ô nhiễm môi trường ở Việt Nam
Hình 1.4. Tỷ lệ và cấu trúc cắt ngang của vỏ trấu
Hình 1.5 – Lượng vỏ trấu khổng lồ thải ra từ các cơ sở xay xát
Hình 1.6. Trấu đã chuyển thành nhiên liệu dạng thanh và dạng viên
Hình 1.7. Phương pháp công nghệ chuyển đổi năng lượng từ nguồn năng lượng
tái tạo
Bảng 1.3. Tiềm năng sinh khối & các phụ phẩm nông nghiệp ở một số vùng/châu
lục trên thế giới
Hình 1.8. Sơ đồ tỷ lệ phần trăm độ ẩm của một số loại sinh khối
Hình 1.9. Các nhu cầu sinh khối khác nhau tương thích bởi các công nghệ sử
dụng sinh khối khác nhau như (1- nhiệt; 2- đồng phát nhiệt-điện; 3- phát điện
bằng turbin hơi; 4- phát điện bằng turbin khí..) sử dụng các nguồn nhiên liệu sinh
khối khác nhau (khí, lỏng, rắn)
Hình 1.10. So sánh giá năng lượng từ 3 nguồn nhiên liệu: viên nhiên liệu sinh
khối, dầu mỏ, khí gas
Hình 1.11. So sánh giá viên nhiên liệu sinh khối (viên gỗ) biến động theo tháng
trong năm và giữa các năm
Hình 1.12. T ỷ lệ và sản lượng viên nhiên liệu sinh khối (viên gỗ) tăng lên nhanh
chóng trong giai đoạn từ 1996 đến 2009
Hình 1.13. Mô hình tóm lược cân bằng năng lượng khi dùng công nghệ xử lý
nhiệt nguyên liệu thô
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nhiệt cho vỏ trấu

Hình 2.2. Ví dụ về liên kết hóa học của cấu trúc Cellulose
Hình 2.3. Sự bẻ vỡ cấu trúc liên kết cứng của sinh khối (biomass)
Hình 2.4. Ví dụ về cấu trúc của sinh khối được ví như „bức tường“

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 9


Hình 2.5. Thiết bị nâng cao nhiệt trị cho vỏ trấu
Hình 2.6. Nguyên lý khí hóa cùng chiều
Hình 2.7. Đồng hồ bấm giờ
Hình 2.6. Cân ẩm Startorius MA45
Hình 3.1. Vị trí và kích thước cánh nâng
Hình 3.2. Sơ đồ bố vị trí bố trí cánh nâng
Hình 3.3. Sơ đồ và vị trí bố trí con lăn đỡ
Hình 3.4. Sơ đồ phân bố trọng tải trên thiết bị xử lý nhiệt
Hình 3.5. Biểu đồ mô men uốn của thân thiết bị xử lý nhiệt được tính toán trên
phần mềm SAP 2000V12
Hình 3.6. Bảng giá trị tính toán độ bền của thân thiết bị bằng phần mềm tính toán
SAP 2000V12
Hình 3.7. Biểu đồ phân bố các thành phần ứng suất trên thân thiết bị được tính
toán trên máy tính nhờ phần mềm SAP 2000V12
Hình 3.8. Sơ đồ xác định phương, chiều và giá trị của lực tác dụng lên con lăn đỡ
Hình 3.9. Kết quả mô phỏng thiết bị trên cơ sở số liệu tính toán
Hình 3.10. Kết cấu của thiết bị được xây dựng thông qua bản vẽ tổng thể
Hình 3.11.Hình ảnh về gia công chế tạo thân trống và xác định vị trí hàn cánh
nâng-chuyển liệu
Hình 3.12. Hình ảnh về sơn lớp bảo vệ
Hình 3.13. Hình ảnh về sơn hoàn thiện thiết bị

Hình 3.14. Hình ảnh về khi khảo nghiệm nguội chạy không tải thiết bị
Hình 3.15. Mô hình cân bằng khối lượng, năng lượng khi xử lý nhiệt
Hình 3.16. Phương trình và kết quả tính toán cho nguyên liệu vỏ trấu với độ ẩm
W3 = 10%
Hình 3.17. Phương trình và kết quả tính toán cho nguyên liệu vỏ trấu với độ ẩm
W3 = 12%
Hình 3.18. Phương trình và kết quả tính toán cho nguyên liệu vỏ trấu với độ ẩm
W3 = 14%

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 10


Hình 3.19.Biểu đồ mối quan hệ giữa nhiệt trị phụ thuộc vào độ ẩm
BW & Hu = f(w) cho nguyên liệu vỏ trấu
Hình 3.20. Hình ảnh về khảo nghiệm đánh giá thiết bị xử lý nhiệt
Hình 3.21. Hình ảnh về vật liệu thí nghiệm
Hình 3.22. Các thiết bị đo được sử dụng trong thí nghiệm
Hình 3.23. Hình ảnh màu sắc các mẫu thí nghiệm vỏ trấu để đánh giá theo cảm
quan
Hình 3.24. So sánh giá trị nhiệt trị của vỏ trấu khi nghiên cứu lý thuyết và thực
nghiệm
Hình 3.25 Thời gian tăng nhiệt trị thấp cho vỏ trấu phụ thuộc vào độ ẩm đầu vào
W1 và nhiệt trị đầu vào Hu1 khi độ ẩm đầu ra W2 = 1,2%
Hình 3.26 Số vòng quay của trống xử lý nhiệt phụ thuộc vào độ ẩm đầu ra W2 và
nhiệt trị đầu vào Hu1 khi độ ẩm đầu vào W1 = 12%
Hình 3.27: Nhiệt trị thấp của trấu sau quá trình xử lý nhiệt (Hu2) phụ thuộc vào
cặp thông số như độ ẩm đầu vào W1 và nhiệt trị thấp của vỏ trấu trước khi đưa
vào trống xử lý nhiệt Hu1 khi độ ẩm đầu ra W2 = 1,2%


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 11


MỞ ĐẦU
Hiện nay, biến đổi khí hậu và những hệ lụy của biến đổi khí hậu đã trở
thành một thách thức nghiêm trọng. Những hệ lụy đó đã, đang và sẽ làm đảo lộn
cuộc sống của nhân loại, làm tiêu tan bao nhiêu công phu mà con người đã bỏ ra
để xây dựng một thế giới giàu đẹp trên các mặt vật chất và tinh thần. Nhờ các
tiến bộ khoa học và kỹ thuật mà con người có thể đánh giá được tầm quan trọng
trong không gian và thời gian của hiện tượng biến đổi khí hậu cũng như đoán
trước được các tác hại của nó trong tương lai. Nguyên nhân chính của hiện tượng
biến đổi khí hậu là việc sử dụng các nhiên liệu hóa thạch để tạo ra năng lượng.
Chính vì thế, trong những năm gần đây, môi trường và năng lượng là hai vấn đề
quan tâm hàng đầu không chỉ của bất kỳ một quốc gia hay vùng lãnh thổ nào, mà
đã và đang là chủ đề nóng của toàn cầu.
Hiện nay con người đang “lạm dụng” các nguồn năng lượng hóa thạch.
Đây lại chính là nguồn năng lượng không tái tạo, nếu không được quản lý và sử
dụng một cách hợp lý thì chẳng mấy chốc các nguồn năng lượng này sẽ cạn kiệt.
Mặt khác sử dụng năng lượng hóa thạch còn gây ra ô nhiễm môi trường do quá
trình khai thác và khí thải khi đốt; đặc biệt là nồng độ khí CO2 cao gây ra hiệu
ứng nhà kính và làm biến đổi khí hậu trái đất. Các nỗ lực hiện nay đều nhắm vào
việc giảm hay ngừng tiêu thụ các nhiên liệu hóa thạch. Đây là hướng đi chính
trong những năm sắp tới của ngành năng lượng trên thế giới. Chính vì vậy, xu
hướng hiện nay của các nước trên thế giới là hướng tới các nguồn năng lượng
sạch và bền vững, vừa làm giảm ô nhiễm môi trường vừa có khả năng tái tạo, và
năng lượng từ nguồn sinh khối (biomass) hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu
trên.

Có nhiều thống kê khác nhau về tiềm năng của năng lượng sinh khối từ
phụ phế phẩm nông nghiệp. Ví dụ như Smil (1999) ước lượng rằng cho đến giữa
thập kỷ 90 của thế kỷ XX, tổng lượng phụ phế nông nghiệp là khoảng 3,5 – 4 tỷ
tấn mỗi năm, tương đương với một 65 EJ năng lượng (1,5 tỷ toe). Hal và cộng sự
(1993) tính toán rằng chỉ với lượng thu hoạch nông nghiệp cơ bản của thế giới (ví

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 1


dụ như lúa mạch, lúa mì, gạo, bắp, mía đường ...) và tỷ lệ thu hồi là 25% thì năng
lượng tạo ra được là 38 EJ và giúp giảm được 350 – 460 triệu tấn khí thải CO2
mỗi năm. Hiện trạng thực tế là một tỷ lệ khá lớn các phụ phế nông nghiệp này
vẫn còn bị bỏ phí hoặc sử dụng không đúng cách, gây các ảnh hưởng tiêu cực
đến môi trường, sinh thái và lương thực. Theo ước tính của WEC, tổng công suất
toàn cầu từ nhiên liệu bã thải nông nghiệp khoảng 4.500 MWh.
Như vậy năng lượng sinh khối được quan tâm và sử dụng nhiều hơn vì các
lý do sau đây:


Thứ nhất, đây là một nguồn năng lượng tái tạo, nếu chúng ta có thể bảo
đảm được tốc độ trồng cây thay thế.



Thứ hai, sinh khối được phân bố đồng đều trên bề mặt Trái Đất hơn các
nguồn năng lượng khác như nhiên liệu hóa thạch..., và có thể được khai
thác mà không cần đòi hỏi đến các kỹ thuật hiện đại, phức tạp và tốn kém.




Thứ ba, sinh khối tạo ra cơ hội cho các địa phương, các khu vực và các
quốc gia trên toàn thế giới tự bảo đảm cho mình nguồn cung cấp năng
lượng một cách độc lập.



Thứ tư, sinh khối là một giải pháp thay thế cho năng lượng hóa thạch,
giúp cải thiện tình hình thay đổi khí hậu đang đe dọa Trái Đất.



Cuối cùng sinh khối có thể giúp nông dân địa phương trong lúc gặp khó
khăn về vụ mùa thu hoạch và tạo việc làm tại các vùng nông thôn.
Riêng Việt Nam, với đặc thù là một nước nông nghiệp, có tiềm năng về

năng lượng sinh khối rất lớn, đặc biệt là năng lượng từ phụ phế liệu nông nghiệp
trong đó vỏ trấu là một đối tượng cần được quan tâm. Bình quân hàng năm Việt
Nam sản xuất ra xấp xỉ 45 triệu tấn lúa (theo tổng kết của ngành lúa gạo Việt
Nam năm 2014) và thải ra khoảng 9,0 triệu tấn trấu tương đương năng lượng của
3,4 triệu tấn than cám. Tuy nhiên loại năng lượng này lại có một số nhược điểm:
nhiệt trị thấp (nhiệt trị của trấu bằng khoảng 70% so với than cám), tỷ trọng thấp,
vận chuyển khó khăn, chi phí vận chuyển lớn, khó bảo quản đặc biệt là ô nhiễm
không khí khi đốt trực tiếp….

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 2



Chính vì những lý do trên đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu và biện
pháp làm tăng ưu điểm, hạn chế nhược điểm của nguồn năng lượng từ vỏ trấu để
việc sử dụng nguồn năng lượng này có hiệu quả nhất.
Với sự tiến bộ của khoa học ngày nay trấu đã được chuyển thành nhiên
liệu dạng thanh hoặc dạng viên pellet theo phương pháp ép trực tiếp để sử dụng
thay thế cho than đá nhưng khi ép trực tiếp thành dạng viên hay thanh nhiên liệu
có một số nhược điểm: chi phí năng lượng cho khâu/công đoạn nghiền rất lớn
(khi ép viên pellet bắt buộc phải nghiền nhỏ), thiết bị nhanh hao mòn,
Vấn đề đặt ra muốn chuyển hóa vỏ trấu dư thừa thành nhiên liệu (dạng
viên, thanh) mà tăng được nhiệt trị lên (20-30)% đồng thời giảm chi phí điện
năng cho khâu máy ép, và/hoặc cho quá trình làm nhỏ (khi ép viên pellet). Từ
phân tích trên cho thấy sự cần thiết phải nghiên cứu thiết bị nâng cao nhiệt trị
cho vỏ trấu.
Được sự cho phép của Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Đình Tùng, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu thiết kế
chế tạo và khảo nghiệm thiết bị nâng cao nhiệt trị cho vỏ trấu”.
Đề tài gồm các nội dung sau:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Kết luận và kiến nghị

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 3


Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU


Trong nội dung chương này chúng tôi trình bày về các vấn đề sau:
• Tổng quan về tiềm năng sinh khối (vỏ trấu)
• Tổng quan về công nghệ/thiết bị xử lý nhiệt sinh khối
1.1.Tổng quan về tiềm năng sinh khối/phụ phế phẩm nông nghiệp
1.1.1. Tiềm năng sinh khối từ phụ phế phẩm nông nghiệp trên thế giới
Nguồn sinh khối (SK) bao gồm các phụ phẩm từ nông nghiệp, các phế
liệu từ công nghiệp chế biến gỗ, rác thải đô thị,…
Phụ phế phẩm nông nghiệp là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động
nông nghiệp. Theo ước tính của Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Liên hợp
quốc (FAO), mỗi năm có khoảng 3 tỷ tấn phế phẩm nông nghiệp phát sinh trên
phạm vi toàn thế giới, trong đó các phế thải từ cây lúa chiếm một sản lượng lớn
nhất tới 863 triệu tấn, phế thải từ cây lúa mì và ngô tương ứng là 754 và 591 triệu
tấn. Với lượng sinh khối từ phụ phế phẩm nông nghiệp lớn các nước đã và đang
tìm kiếm các phương pháp tận dụng và xử lý nguồn phụ phế phẩm này theo cách
an toàn, thân thiện với môi trường. Nguồn nguyên liệu này được dùng vào nhiều
mục đích khác nhau như dùng để sản xuất điện, sử dụng trực tiếp làm chất đốt, sử
dụng để trồng nấm, sử dụng làm phân hữu cơ, sản xuất dầu sinh học, sử dụng
trong thủ công mỹ nghệ...
Trong những năm gần đây, công nghệ sinh khối (SK) đã, đang và sẽ phát
triển ngày một nhanh, mạnh trên thế giới. Công nghệ này góp phần thay thế dần
các nguồn nguyên liệu hóa thạch, vì nguồn nguyên liệu hóa thạch đang dần ngày
càng cạn kiệt. Hơn nữa các nguồn này còn gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng [2-5]
1.1.2. Tiềm năng sinh khối từ phụ phế phẩm nông nghiệp ở Việt Nam
Đối với Việt Nam nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển của xã hội. Nhất là trong giai đoạn hiện nay an ninh lương thực đang là vấn
đề “nóng” của thế giới, cho dù Việt Nam đã có sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật


Page 4


nhưng ngành nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu nông sản ra nước ngoài.

Hình 1.1. Sản lượng một số loại cây trồng qua các năm (nghìn tấn)
Việt Nam là nước thuộc khu vực Đông Nam Á, có tổng diện tích khoảng
2

331.690 km , trong đó khoảng gần 35% là rừng tự nhiên, 28,5% là đất canh tác,
tập trung ở hai vùng chính: sông Hồng nằm ở phía Bắc Việt Nam và sông Mê
Kông nằm ở phía nam của Việt Nam. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi như nóng
ẩm, mưa nhiều, đất đai phì nhiêu… nên sinh khối phát triển rất nhanh. Do vậy,
nguồn phụ phẩm từ nông, lâm nghiệp phong phú, liên tục gia tăng. Như phần lớn
các nước Đông Nam Á, ở Việt Nam năng lượng sinh khối có vai trò rất lớn trong
việc bình ổn năng lượng quốc gia. Sinh khối cung cấp 60-65% cho nhu cầu tiêu
thụ năng lượng sơ cấp [1, 2]. Phần lớn năng lượng sinh khối cần cho việc sử
dụng trong sinh hoạt gia đình ở các vùng nông thôn, miền núi, nơi có hơn 75%
dân số sinh sống. Nguồn sinh khối bao gồm các phụ phẩm từ cây trồng, các phụ
phẩm từ gỗ, các phế liệu từ công nghiệp chế biến gỗ, rác thải đô thị,… Hàng năm
nước ta có khoảng khoảng nửa triệu tấn vỏ cà phê, hơn năm triệu tấn bã mía, gần
sáu triệu tấn cùi ngô đặc biệt có gần bảy triệu tấn vỏ trấu, ….(hình 1.2). Điều đó
cho thấy nguồn phụ phế phẩm từ vỏ trấu tương đối lớn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 5



Hình 1.2. Các nguồn sinh khối chủ yếu ở Việt Nam [1,2]
Những năm gần đây, có nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào
việc tận dụng các phụ, phế phẩm trong quá trình sản xuất nông sản, thực phẩm,
để sản xuất phân hữu cơ vi sinh, vật liệu xây dựng, thức ăn chăn nuôi, khí đốt, và
đặc biết là năng lượng tái tạo.
Điều đáng lưu ý, khác với các công nghệ năng lượng tái tạo khác, công
nghệ năng lượng sinh khối (NLSK) không những chỉ thay thế năng lượng hóa
thạch mà còn góp phần đáng kể trong việc xử lý chất thải, đây là nguồn nguyên
liệu còn có thể tận dụng được để sản xuất ra năng lượng (nhiệt, điện). Hơn thế
nữa, lợi thế của SK còn có thể chủ động trong việc dự trữ và sử dụng khi cần và
còn có tính chất ổn định. Với tiềm năng SK như vậy, nếu được sử dụng để tạo ra
năng lượng nhiệt/điện thì sẽ góp phần làm ổn định hơn tình hình cung cấp điện,
nhiệt thiếu hụt ngày càng lớn như hiện nay. Các tác giả [2-5] cho thấy, hiện nay
trên quy mô toàn cầu, thì NLSK là nguồn lớn thứ tư, chiếm khoảng 15% tổng
năng lượng tiêu thụ của thế giới. Nhất là ở các nước đang phát triển (trong đó có
Việt Nam), SK thường là nguồn NL rất lớn, trung bình đóng góp khoảng 38%
trong tổng cung cấp NL [2,5].
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay ở Việt Nam, phụ phẩm từ nguồn sinh
khối nói chung, từ sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản nói riêng mới chỉ
được sử dụng một phần nhỏ ở các vùng nông thôn miền núi vào đun nấu sinh
hoạt hàng ngày (hình 1.3) còn phần lớn trong số đó bỏ thừa lãng phí mà chưa
được sử dụng, đó còn là tác nhân gây ra ô nhiễm môi trường nước, ví dụ: khi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 6


người dân đổ trấu bừa bãi xuống các dòng sông (hình 1.3), ngoài gây ô nhiễm

còn gây cản trở giao thông trên các dòng sông.

Hình 1.3. Các hình ảnh về phụ phẩm nông nghiệp sử dụng một phần nhỏ để đun
nấu, còn phần lớn chưa sử dụng gây ô nhiễm môi trường ở Việt Nam [2,7]
Trong khi đó, mấy năm gần đây giá của các nhiên liệu từ nguồn hóa
thạch (dầu mỏ, khí hoá lỏng, than đá…) trên thị trường thế giới liên tục tăng và
liên tục biến động, lên xuống thất thường ảnh hưởng đến sinh hoạt của người
dân, và đặc biệt là ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh của các doanh
nghiệp trong cả nước.
Trong khi đó ở Việt Nam các nguồn nguyên liệu từ phụ phẩm nông
nghiệp tuy có rất nhiều nhưng chỉ một phần nhỏ được sử dụng vào việc đun nấu,
làm thức ăn cho gia súc, còn phần lớn trong số đó là thải bỏ, đổ ra môi trường
sông ngòi, ao hồ gây ô nhiễm (hình 1.3) như đã nêu trên.
Qua phân tích về tiềm năng phụ phế phẩm nông nghiệp ở Việt Nam như
trên cho thấy, phụ phẩm nông nghiệp từ cây lúa, trong đó vỏ trấu chiếm tủy lệ
tương đối lớn, nhất là ở hai khu vực sản xuất lúa lớn nhất ở Việt Nam là Đồng
bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long. Chính vì vậy vỏ trấu cần được
quan tâm đi sâu nghiên cứu nhằm tận thu để sử dụng với mục đích khác có hiệu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 7


×