Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Giải pháp tăng cường xã hội hóa công tác khuyên nông trên địa bàn thị xã chí linh, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ VĂN TUÂN

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC
KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CHÍ LINH,
TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ VĂN TUÂN

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC
KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CHÍ LINH,
TỈNH HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP


MÃ SỐ

: 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN MẬU DŨNG

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Dương, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Lê Văn Tuân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii



LỜI CẢM ƠN!
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ rất nhiều đơn vị và cá nhân. Tôi xin ghi nhận và bày
tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Mậu Dũng, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô
trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Khuyến nông Hải Dương, Trạm
khuyến nông thị xã Chí Linh
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
luận văn này.

Hải Dương, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Lê Văn Tuân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


MỤC LỤC
Lời cam đoan


ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục các bảng

viii

Danh mục các sơ đồ

x

Phần I MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài


1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1 M 2
. ụ
1 M 3
. ụ
1.3 Đố 3
i
1 Đ 3
. ố
1 P 3
. h
Ph C
4
ần Ơ
2.1 Cơ 4
sở
2 N 4
. h
2 C 9
. á
2 C 1
. á 5

2.2 Cơ 1
sở 8
2 T 1
. ì 8
2 T 2
. ì 0
2 B 2
. à 4
Phần
2
III
6
3.1
2
Đặc
6
3.1. 2
1
6

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


3.1.2
3.2

28


Điều kiện kinh tế, xã hội
Phương pháp nghiên cứu

35

3.2.1

Chọn điểm nghiên cứu

35

3.2.2

Phương pháp thu thập thông tin

35

3.2.3

Phương pháp phân tích

38

3.2.4

Một số chỉ tiêu phân tích

38

Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1

40

Khái quát về tình hình sản xuất nông nghiệp và công tác khuyến nông
ở thị xã Chí Linh

40

4.1.1

Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp của thị xã Chí Linh

40

4.1.2

Khái quát xã hội hóa công tác khuyến nông tại thị xã Chí Linh

42

4.2
4.2.1

Đánh giá tình hình xã hội hóa công tác khuyến nông ở thị xã Chí Linh

44

Đánh giá về công tác ban hành văn bản về xã hội hóa công tác


44

khuyến nông
4.2.2

Đánh giá tình hình xã hội hóa trong xây dựng hệ thống tổ chức

47

khuyến nông
4.2.3

Đánh giá tình hình xã hội hóa trong công tác thông tin tuyên truyền

54

về khuyến nông
4.2.4

Đánh giá tình hình xã hội hóa công tác tập huấn chuyển giao khoa

59

học kỹ thuật
4.2.5

Đánh giá tình hình xã hội hóa trong tổ chức tham quan các mô hình

69


trình diễn, kỹ thuật
4.2.6

Đánh giá tình hình xã hội hóa trong tổ chức xây dựng các mô hình

69

trình diễn, kỹ thuật
4.2.7

Tăng cường thành lập các tổ đội, nhóm sở thích về công tác khuyến nông

79
4.2.8
4.3

81

Xã hội hóa dịch vụ khuyến nông
Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình xã hội hóa công tác khuyến nông
tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

85

Page 5


4.3

.1
4.3
.3
4.3
.4
4.3
.5
Sự
4.3
.6
4.3
.7
4.4

8
5
8
9
9
0
9
0
9
0
9
1

Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường xã hội hóa công tác
khuyến nông đạt hiệu quả


4.4.1

91

Định hướng nhằm tăng cường xã hội hóa công tác khuyến nông đạt
hiệu quả

91

4 94
.
Ph 99
ần
5.1 99
Kế
5.2 1
Kh
TÀ 1
I

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


BQCB

Bình quân cán bộ

BTS7

Bắc thơm số 7

BVTV

Bảo vệ thực vật

CLBKN

Câu lạc bộ khuyến nông

CS

Chính sách

DT

Diện tích

HD

Hải Dương

HTX DV NN


Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

KH

Kế hoạch

KH- CN

Khoa học công nghệ

KN

Khuyến nông

KNV

Khuyến nông viên

KT

Kỹ thuật

MH

Mô hình

ND

Nông dân


NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NS

Ngân sách

NSTW

Ngân sách Trung ương

QTKT

Quy trình kỹ thuật

TH

Thực hiện

TT- LN

Trồng trọt - Lâm nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
ST
T
3
.
3
.
3
.
3
.
3
.
4
.
4
.
4
.
4
.
4
.
4
.
4
.

4
.
4
.
4
.
4
.
4
.

T Tra
ng
T
29
ì
T
30
ì
Kết
quả
2011 3
1
Tình 3
hình 4
Các 3
kỹ
8
Kết
quả

2013 4
1
Tổng 4
hợp 5
Tổng
hợp
trên 4
địa
7
Tình
hình
năm 4
2011 9
Ngu 5
ồn
3
Mức 5
độ
4
Hỗ
5
trợ
5
Kết
quả
khuy 5
ến
7
Ý
kiến

truyề 5
n
8
Mức
hỗ
huấn 6

1
Kết
quả
thị
6

3
Mức 6
tham 5

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


4.1 Ý
3
kiến
tậ 6
p 7
4.1 T
4
ì

v 7
ề 0
4.1 D
5
o
d

T 7
h 2
4.1 H
6

A 7
ri 3
4.1 H
7

1 7
0 4
4.1 M
8

n 7
h 5
4.1 K
9
ết
L 7
i 7
4.2 Ý

0
k
h 7
ì 8
4.2 K
1
ết
k 8
h 0
4.2 M
2

h 8
ộ 2
4.2 Ý
3
k
k 8
h 4
4.2 Đ
4
á
đ 8
ịa 7
4.2 Ả
5
n
c 8
ô 9
4.2 T 9

6
ỷ 2

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
4.1
4.2
4.3

Tên sơ đồ
C
á
t

H
o
L
i
P
h
C
h

Trang


5
2
5
9
7
1

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page
10


Phần I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Chí Linh là một thị xã miền núi ở phía Đông bắc thành phố Hải Dương với
2

diện tích đất tự nhiên là 282km , phần lớn là đất nông nghiệp nên đã được thành
phố Hải Dương xác định là một trong những địa bàn quan trọng nhất cung cấp
lương thực, thực phẩm cho thành phố và cho các vùng lân cận. Vì thế, sản xuất
nông nghiệp ở đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của toàn thị xã mang
lại thu nhập chính cho các hộ nông dân.
Những năm trước đây khi HTX nông nghiệp còn điều hành sản xuất thì công
tác chuyển giao TBKT do HTX đảm nhận. Sau đó khi chuyển sang cơ chế khoán gọn
rồi khoán trắng, thì việc chuyển giao TBKT không ai làm. Đứng trước thực trạng đó
ngày 02/03/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định 13/CP về việc thành lập tổ chức
khuyến nông Việt Nam. Từ khi thành lập và đi vào hoạt động công tác khuyến nông
đã phát huy được vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Khuyến nông đã tích

cực chuyển giao những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, đào tạo, tập
huấn nâng cao trình độ kỹ thuật, canh tác cho nông dân, chuyển tải kịp thời mọi chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Khuyến nông đã thực sự góp phần tạo nên
sự tăng trưởng mạnh mẽ về năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp, góp phần
đảm bảo an ninh lương thực, đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm
nghèo và sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tuy vậy, sau khi thực hiện
Nghị định 13/CP, công tác khuyến nông đã gặp không ít khó khăn, vướng mắc, chưa
đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của sản xuất, khoa học công nghệ và hội
nhập kinh tế quốc tế…. (Trung tâm khuyến nông Quốc Gia, 2008).
Xã hội hóa (XHH) công tác khuyến nông là thu hút các thành phần kinh tế
cùng tham gia hoạt động khuyến nông. Đây là một giải pháp hiệu quả để đẩy mạnh
hoạt động khuyến nông nói riêng và thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp
nói chung.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Ông Trần Văn Hạnh, Giám đốc Trung tâm Khuyến nông tỉnh Hải Dương
cho biết: Mặc dù hoạt động XHH khuyến nông đã mang lại hiệu quả thiết thực
nhưng việc liên kết giữa các đơn vị, tổ chức tham gia hoạt động khuyến nông còn
yếu. Có trường hợp nhiều đơn vị cùng tham gia chuyển giao một tiến bộ kỹ thuật,
làm mô hình trùng nhau, tạo ra sự chồng chéo (Trạm khuyến nông, 2013).
Chung quan điểm này, ông Vũ Văn Tiến, Trưởng Trạm Khuyến nông huyện
Thanh Miện cho rằng, một số công ty giống, phân bón không tìm hiểu tình hình
thực tế tại địa phương nên đề nghị xây dựng những mô hình đã được triển khai
trước đó. Có những doanh nghiệp, đơn vị khi tham gia khuyến nông quá nghiêng về
quảng cáo để bán sản phẩm, thu lợi nhuận. Chủ trương chung là đẩy mạnh XHH
công tác khuyến nông, nhưng Nhà nước phải có sự quản lý, giám sát hoạt động này

(Vũ Văn Tiến, 2013).
Tuy nhiên công tác xã hôị hoá khuyến nông còn tồn tại nhiều khó khăn,
thách thức nên chưa phát huy hết tiềm năng phát triển của thị xã. Kinh phí cho hoạt
động xã hội hoá khuyến nông còn hạn hẹp, ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực
hiện, hiệu quả hoạt động xã hội hoá thông tin tuyên truyền, tập huấn chuyển giao
khoa học, kỹ thuật, tham quan mô hình, xây dựng mô hình trình diễn chưa cao. Các
kênh thôn tin đến với người dân còn ít và thiếu đồng bộ; trình độ nhận thức của
người dân về xã hội hoá khuyến nông còn chênh lệch và chưa nhận thấy tầm quan
trọng của xã hội hoá khuyến nông. Để phát huy những thành tựu và giải quyết
những khó khăn trên thì vấn đề đặt ra hiện nay là hoạt động xã hội hoá khuyến nông
đã và đang tác động đến đời sống nhân dân tại thị xã Chí Linh như thế nào? Cần
phải thực hiện những biện pháp gì để tăng cường xã hội hoá công tác khuyến nông
trong thời gian tới. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Giải pháp tăng cường xã hội hóa công tác khuyến nông trên địa bàn thị
xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng xã hội hóa công tác khuyến nông từ đó

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


phân tích những thuận lợi, khó khăn và đề ra giải pháp tăng cường xã hội hóa
khuyến nông trên địa bàn thị xã Chí Linh trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xã hội hoá công tác khuyến
nông.
- Đánh giá thực trạng quá trình thực hiện xã hội hoá trong công tác khuyến

nông trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện xã hội hoá trong
công tác khuyến nông trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường xã hội hóa công tác công tác khuyến
nông trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm các tổ chức, cá nhân; các chính sách pháp
luật và định hướng liên quan đến xã hội hoá công tác khuyến nông trên địa bàn thị
xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài được thực hiện trên phạm vi thị xã Chí Linh, chọn 3
điểm đại diện cho việc nghiên cứu là: xã Hưng Đạo, xã Cổ Thành, xã Lê Lợi.
- Về thời gian: đề tài được thực hiện từ năm 2014 đến năm 2015. Số liệu sử
dụng để nghiên cứu đề tài này được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2011 2013.
- Về nội dung: tập chung nghiên cứu về xã hội hóa công tác khuyến nông và
đưa ra những giải pháp tăng cường xã hội hóa công tác khuyến nông.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về xã hội hóa công tác khuyến nông
2.1.1 Những vấn đề cơ bản về khuyến nông
2.1.1.1 Một số khái niệm về khuyến nông
Khuyến nông là từ tổng quát để chỉ tất cả các công việc có liên quan đến sự
phát triển nông nghiệp nông thôn. Khuyến nông cũng còn được hiểu như một tổ

chức mà mục đích hoạt động nhằm cải thiện điều kiện sinh sống của các hộ nông
dân bằng cách dạy họ thực hiện tốt hơn, cải thiện phương pháp và cách làm ăn của
họ. Khuyến nông bắt đầu bất cứ ở đâu mà con người hiện diện, trên thế giới từ
“Extension” được sử dụng đầu tiên ở Anh vào năm 1866 có nghĩa là “mở rộngtriển khai” nếu ghép với từ “Agriculture” thành “Agriculture extension” được dịch
là “khuyến nông”. Do vậy, khuyến nông là một thuật ngữ có ý nghĩa rất rộng được
tổ chức thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau để phục vụ cho nhiều mục đích
khác nhau (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1993). Vì vậy, khuyến nông
cũng được định nghĩa theo các cách khác nhau:
Theo nghĩa Hán – Văn: “khuyến” có nghĩa là khuyên người ta gắng sức trong
công việc, còn khuyến nông có nghĩa là mở mang phát triển nông nghiệp.
Theo nghĩa hẹp: khuyến nông là sử dụng các cơ quan nông – lâm – ngư
nghiệp, các trung tâm khoa học nông – lâm nghiệp để phổ biến, mở rộng các kết
quả nghiên cứu tới nông dân bằng các phương pháp thích hợp để họ có thể áp dụng
nhằm thu lại nhiều nông sản hơn. Với cách hiểu này thì khuyến nông chỉ là chuyển
giao kỹ thuật đơn thuần.
Theo nghĩa rộng: khuyến nông là hướng dẫn cho nông dân những tiến bộ kỹ
thuật mới, ngoài ra còn phải giúp họ liên kết với nhau để chống thiên tai, tiêu thụ
sản phẩm, hiểu biết các chính sách của Nhà nước, giúp người nông dân phát triển
khả năng tự quản lý, điều hành, tổ chức các hoạt động xã hội như thế nào cho ngày
càng tốt hơn. Người Pháp trước kia hiểu khuyến nông theo nghĩa hẹp là “Phổ cập


nông nghiệp”, nay họ cũng chuyển sang nghĩa rộng là “Phát triển nông nghiệp”.
Người Anh từ lâu đã hiểu khuyến nông theo nghĩa rộng là “Triển khai mở rộng
nông nghiệp” (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1993)
Maunder đã định nghĩa khuyến nông như: “một dịch vụ hoặc hệ thống giúp
nông dân hiểu biết những phương pháp canh tác và kỹ thuật cải tiến, tăng hiệu quả
sản xuất và thu nhập, làm cho mức sống của họ tốt hơn và nâng cao trình độ giáo
dục của cuộc sống nông thôn” (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1993).
E.E.Swanso và J.B.Clear thì định nghĩa khuyến nông là: “Một phương pháp

động nhận thông tin có lợi tới người nông dân và giúp họ thu được những kiến thức,
kỹ năng và những quan điểm cần thiết để sử dụng một cách có hiệu quả thông tin kỹ
thuật này” (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1993).
Chu- Yan-Wu định nghĩa khuyến nông theo nghĩa rộng là: “Một hoạt động có
tính cách giáo dục bao gồm việc tổ chức nông dân đến việc thực hiện chính sách nông
nghiệp” (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1993).
Theo tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO) đã được
đúc kết trên cơ sở hoạt động khuyến nông của Việt Nam như sau: “Khuyến nông là
cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân đồng thời giúp họ hiểu được
những chủ trương, chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, kinh
nghiệm về quản lý kinh tế, những thông tin về thị trường để họ có đủ khả năng giải
quyết được các vấn đề của gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải
thiện đời sống, nâng cao dân trí, góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới”.
2.1.1.2 Khái niệm về xã hội hóa
Thời gian gần đây, thuật ngữ xã hội hóa trong cải cách dịch vụ công không
chỉ được đề cập trong các văn bản mang tính chất định hướng của Đảng, Nhà nước,
mà còn được sự quan tâm khá đặc biệt từ phía các nhà nghiên cứu. Thậm chí, nó đã
không còn xa lạ với đa số người dân, mặc dù không hẳn ai cũng hiểu tường tận khái
niệm này. Liên quan đến công việc quản lý nhà nước, thuật ngữ này được sử dụng
như một “giải pháp” cho cải cách việc cung ứng các dịch vụ công ích gắn liền với
một số lĩnh vực như công chứng, xã hội hóa giáo dục, y tế, văn hóa, bảo vệ môi


trường… Theo cách này, vai trò cung ứng dịch vụ của các đối tượng sẽ có sự thay
đổi: chuyển từ sự độc quyền của Nhà nước sang hướng mở rộng cung ứng các dịch
vụ này ra ngoài khu vực nhà nước nhằm tập hợp nguồn lực của xã hội để cùng thực
hiện mục tiêu cải thiện chất lượng cung ứng dịch vụ công. Phá bỏ sự độc quyền, bao
cấp của Nhà nước một mặt sẽ giảm tải được gánh nặng cho các cơ quan công quyền,
mặt khác huy động được các nguồn lực trong xã hội. Không chỉ vậy, xã hội hóa còn
được hiểu là quá trình để mọi người được tham gia bình đẳng vào môi trường lành

mạnh, được thụ hưởng những lợi ích công bằng do dịch vụ công đem lại.
Xã hội hóa là một khái niệm của nhân loại học và xã hội học được định
nghĩa là một quá trình tương tác xã hội kéo dài suốt đời qua đó cá nhân phát triển
khả năng con người và học hỏi các mẫu văn hóa của mình (Trung tâm khuyến nông
Quốc Gia, 2008). Nói một cách khác, đó chính là quá trình con người liên tục tiếp
thu văn hóa vào nhân cách của mình để sống trong xã hội như là một thành viên 3.
Tăng nguồn lực đầu tư của Nhà nước để phát triển các lĩnh vực xã hội và
thực hiện các mục tiêu xã hội, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa – coi đây là một biện
pháp rất cơ bản nhằm huy động mọi nguồn lực, trí tuệ của các thành phần kinh tế,
của các tổ chức xã hội, của mọi người.
2.1.1.3 Xã hội hóa công tác khuyến nông
Xã hội hoá công tác khuyến nông “ khuyến nông là nhiệm vụ của toàn xã
hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân” (Thông
tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN về việc “Hướng dẫn chế độ quản lý, sử
dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông). Quan điểm
này được thể hiện rõ nhất bằng chương trình xã hội hoá công tác khuyến nông; đây
là những chương trình, kế hoạch, đề án, dự án ưu tiên cấp quốc gia về nông nghiệp
(Ban hành kèm theo quyết định số 256/2003/QĐ -TTg, ngày 2/12/2003 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế quốc gia đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020). Quan điểm xã hội hoá khuyến nông cần được
hiểu theo quan điểm phát triển cộng đồng, phát triển bền vững, tức là phải giải
quyết nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp bằng chính nội lực với ngoại lực để


đem lại lợi ích thiết thực, thiết yếu, thiết thân với mỗi người dân, mỗi cộng đồng
tham gia sản xuất nông nghiệp và toàn xã hội, không chỉ hiện tại mà cả tương lai
nữa (Bộ Tài chính và Bộ NN&PTNT, 2010).
Trong thực tế, công tác xã hội hóa khuyến nông đã được thực hiện ở nhiều
địa phương, nhiều quốc gia, dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng cho đến nay
chưa có một khái niệm chuẩn nào về xã hội hóa công tác khuyến nông. Tuy nhiên

có thể hiểu một cách khái quát rằng xã hội hóa công tác khuyến nông là sự kết hợp
hài hòa vai trò của cộng đồng và sự quản lý của nhà nước vào các hoạt động trong
lĩnh vực khuyến nông; tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức, các thành phần kinh tế
tham gia góp sức vào công tác khuyến nông, chia sẻ gánh nặng với nhà nước trong
lĩnh vực này để nhà nước tập trung và phát triển vào các lĩnh vực khác đòi hỏi đầu
tư lớn và kỹ thuật cao hơn như công nghệ thông tin, y tế, giáo dục, kết cấu hạ tầng…
phát triển sản xuất nông nghiệp, liên quan chặt chẽ đến công tác khuyến nông là
trách nhiệm và lợi ích của toàn thể cộng đồng, của các thành phần kinh tế, không
phải trách nhiệm của cá nhân hay của riêng nhà nước. Cho đến nay vẫn chưa có một
khái niệm thống nhất nào về mô hình xã hội hoá công tác khuyến nông mặc dù
mô hình đã được thực hiện khá thành công, đạt hiệu quả cao ở nhiều địa phương. Sau
đây là một vài quan niệm về xã hội hoá công tác khuyến nông.
Theo Trần Thanh Lâm; Xã hội hoá công tác khuyến nông là quá trình chuyển
hóa tạo lập cơ chế hoạt động và cơ chế tổ chức quản lý mới trong hoạt động khuyến
nông trên cơ sở đồng trách nhiệm, nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực xã hội phục vụ cho công tác khuyến nông để đạt mục tiêu phát triển bền vững
(Trần Thanh Lâm, 2003).
Cho đến nay người ta thừa nhận xã hội hóa được hiểu theo 2 nghĩa, đó là xã
hội hóa về mặt xã hội và xã hội hóa về mặt con người. Trong mỗi hoàn cảnh nhất
định, hai ý nghĩa này lại phải đặt trong mối quan hệ biện chứng – tác động lẫn
nhau, bổ khuyết cho nhau. Xã hội hóa một lĩnh vực sản xuất vật chất, cụ thể là
một ngành kinh tế chính là xã hội hóa về mặt xã hội của ngành kinh tế đó. Công
tác khuyến nông được định nghĩa là một ngành kinh tế với các nội dung hoạt động


chính là sản xuất nông nghiệp và một số dịch vụ (Nguyễn Ngọc Đam, 2005).
Với tư cách là một ngành kinh tế, xã hội hóa trong công tác khuyên nông
được hiểu là sự tham gia rộng rãi của các chủ thể trong xã hội như hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng và các tổ chức vào thực hiện các hoạt động sản xuất nông nghiệp và
các dịch vụ, mang lại lợi ích thiết thực cho các thủ thể tham gia.

Như vậy, khái niệm xã hội hoá công tác khuyến nông biểu hiện ở 3 nội dung
cơ bản sau:
+ Thứ nhất, có sự tham rộng rãi của các chủ thể trong xã hội vào công tác
khuyến nông: Sự tham gia được định nghĩa như là một quá trình, thông qua đó các
chủ thể hay các bên liên quan cùng tác động, chia sẻ những sáng kiến phát triển,
cùng ra quyết định và thực hiện. Điểm quan trọng nhất, phản ánh rõ sự tham gia
của các chủ thể trong quá trình xã hội hoá công tác khuyến nông là vai trò của các
chủ thể trong quá trình ra quyết định và thực hiện. Quá trình xã hội hóa công tác
khuyến nông phải đảm bảo, tạo điều kiện cho các chủ thể có cơ hội ngang nhau
tham gia vào các hoạt động trên và được hưởng thụ lợi ích chính đáng từ sự
tham gia của chính họ (Diêm Quốc Dũng, 2013).
+ Thứ hai, trước đó đã có một hoặc một số chủ thể trực tiếp quản lý, chi
phối: Xã hội hoá một lĩnh vực sản xuất vật chất, một ngành kinh tế hay bất cứ một
lĩnh vực dịch vụ xã hội nào đều là quá trình chuyển hoá từ một hoặc một số chủ thể
quản lý và chi phối sang nhiều chủ thể cùng tham gia. Đây bao hàm cả ý nghĩa của
quá trình phi tập trung hóa đảm bảo nhiều thành phần kinh tế tham gia chứ không bao
hàm ý nghĩa tư nhân hóa công tác khuyến nông. Đây cũng chính là quá trình xã hội
hóa công tác khuyến nông, từ số ít chủ thể là đại diện cho Nhà nước và tập thể trước
đây sang nhiều chủ thể cùng tham gia (Trạm khuyến nông thị xã Chí Linh, 2013).
+ Thứ ba, mục tiêu đạt được của việc xã hội hóa công tác khuyến nông nhằm
hướng tới lợi ích của các chủ thể và toàn xã hội: Nội dung này phản ánh mục đích
của xã hội hóa công tác khuyến nông không phải là phân chia trách nhiệm cho các
chủ mà là xuất phát từ lợi ích mà mỗi chủ thể tự nhận biết và quyết định tham gia
của mình. Bên cạnh lợi ích của các chủ thể trực tiếp tham gia thì xã hội hóa công tác


khuyến nông phải đạt tới mục tiêu cho toàn xã hội. Quan hệ biện chứng giữa lợi ích
chung và lợi ích riêng luôn được sáng tỏ trong quá trình xã hội hóa công tác khuyến
nông. Lợi ích chung của toàn xã hội đạt được được biểu hiện qua sự đóng góp tài
chính cho xã hội của các chủ thể, sự giầu sang của chính họ (Trạm khuyến nông thị

xã Chí Linh, 2013).
Xã hội hoá công tác khuyến nông phải còn là một quá trình nhận thức qua
việc tuyên truyền, vận động, thuyết phục mọi tầng lớp nhân dân, đơn vị tổ chức xã
hội, đoàn thể, các cấp các ngành cùng tham gia thực hiện các hoạt động khuyến
nông trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
Qua các quan niệm trên cho chúng ta thấy được mô hình xã hội hoá công tác
khuyến nông là mô hình cho thấy tầm quan trọng của khuyến nông, của mục tiêu
phát triển sản xuất nông nghiệp là nhiệm vụ, trách nhiệm, lợi ích của toàn xã hội,
của các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng và mọi người dân. Chỉ có sự tham
gia tích cực của mọi cấp, mọi ngành, mọi người dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng
và sự quản lý của nhà nước thì công tác khuyến nông mới có hiệu quả và thành công.
Hiệu quả đạt được thể hiện thông qua các mặt về hiệu quả quản lý, hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả về sản xuất nông nghiệp… Riêng về mặt kinh tế thì
hiệu quả chính là việc tiết kiệm các nguồn chi phí cho ngân sách nhà nước trong
vấn đề công tác khuyến nông.
2.1.2 Các nội dung chủ yếu để tăng cường xã hội hoá công tác khuyến
nông
2.1.2.1 Công tác Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, hành động của Chính phủ về
hoạt động khuyến nông tới cán bộ địa phương và người nông dân
Các chính sách khuyến nông có tác động rất lớn tới đời sống sản xuất của
người nông dân, việc thực hiện chính sách đó sẽ giúp thực tiễn hóa các vấn đề trong
văn bản chính sách. Qua quá trình xã hội hóa khuyến nông cán bộ khuyến nông sẽ
đánh giá tính phù hợp từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách hợp lý với đặc
thù của địa phương.
Công tác khuyến nông góp phần quan trọng trong ứng dụng KHKT vào sản
xuất, mang lại năng suất, giá trị sản lượng cây trồng vật nuôi ngày một tăng, tạo


nguồn thu nhập cho nông dân. Xác định tầm quan trọng đó, trong những năm qua
công tác xã hội hoá khuyến nông đã không ngừng nâng cao về chất lượng và số

lượng. Điều này được chứng tỏ bằng việc tổ chức buổi ra mắt CLB khuyến nông.
Lễ ra mắt CLB được tổ chức bài bản có quy chế hoạt động rõ ràng với các
thành viên tự nguyện đăng ký vào CLB. Thông qua hoạt động của CLB bà con biết
thêm kiến thức, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản. Hàng tháng, các
thành viên tổ chức sinh hoạt trao đổi, chia sẻ cho nhau về kiến thức, kinh nghiệm làm
ăn, từng bước hoàn chỉnh và nâng cao kiến thức canh tác, chăn nuôi, nuôi trồng theo
phương pháp tiên tiến, mang tính bền vững… Qua hình thức sinh hoạt CLB, các
thành viên biết chọn cho gia đình mình những mô hình hiệu quả, biết chọn giống tốt,
phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng của địa phương, xử lý các vấn đề trước, trong và sau
khi nuôi trồng (Trạm khuyến nông thị xã Chí Linh, 2013).
CLB khuyến nông là tổ chức tự nguyện của các thành viên tham gia. Hiện
nay, chủ trương của Nhà nước là xã hội hoá công tác khuyến nông. Vì vậy, làm thế
nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của CLB là vấn đề cần được quan tâm (Trung
tâm Khuyến nông Ninh Thuận, 2013).
Xã hội hóa khuyến nông còn là tập huấn cho bà con nông dân áp dụng
KHKT tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp. Người nông dân được phổ biến kiến
thức về những tiến bộ khoa học kỹ thuật, được tham gia, học tập các mô hình sản
xuất hiện đại, ứng dụng kết quả vào quá trình sản xuất sẽ làm tăng năng suất và thu
nhập cho hộ. Trong quá trình chuyển giao tiến bộ KHKT cho nông dân, cán bộ
khuyến nông cũng có thể học hỏi thêm kinh nghiệm để triển khai cho công tác
khuyến nông địa phương. Qua quá trình xã hội hóa khuyến nông còn nâng cao nhận
thức của cán bộ khuyến nông và người nông dân. Cán bộ khuyến nông và người
nông dân được tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn nên trình độ nhận thức được
nâng cao và có thêm những kiến thức cho hoạt động khuyến nông của mình (Trung
tâm khuyến nông Quốc gia, 2007).
2.1.2.2 Công tác ban hành các văn bản, chính sách của thị xã để tăng cường xã hội
hoá công tác khuyến nông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 10


Rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về
khuyến nông; đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn
bản về khuyến nông để phù hợp với tình hình mới.
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức quản lý về khuyến nông
của cấp phường, xã; các phòng, ban, ngành; tăng cường sự liên kết, phối hợp giữa
các cơ quan chức năng trong công tác khuyến nông. Hàng năm tổ chức tập huấn các
nội dung về xã hội hoá công tác khuyến nông cho chính quyền các cấp, các phòng,
ban, trong thị xã (Trạm khuyến nông thị xã Chí Linh, 2013).
Bố trí đủ cán bộ có năng lực chuyên môn về khuyến nông trong các cơ quan
quản lý Nhà nước từ phường, xã để đảm nhận tốt công tác khuyến nông trên địa
bàn.
2.1.2.3 Đổi mới truyền thông về xã hội hóa công tác khuyến nông
Thông tin tuyên truyền về khuyến nông, ngoài việc nhằm phổ biến đường lối
chính sách của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp còn thực hiện tuyên truyền những
tiến bộ khoa học kỹ thuật, thông tin giá cả thị trường, phổ biến những mô hình
tiên tiến trong sản xuất, quản lý, kinh doanh, phát triển nông nghiệp đến người nông
dân.
Khối thông tin đại chúng có thế mạnh là thông tin nhanh tới số đông nông
dân và có hiệu quả thiết thực, động viên kịp thời, góp phần thúc đẩy nhanh phát
triển nông nghiệp- nông thôn và công tác khuyến nông.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động còn hạn chế vì chưa có đủ kiều kiện về
thời gian và phương tiện để thâm nhập thực tế sản xuất (Lê Hưng Quốc, 2006).
Muốn thay đổi nhận thức của người dân thì cần phát huy tối đa hiệu quả các
phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về công tác khuyến
nông của toàn xã hội. Phải khai thác triệt để các lợi thế này theo hướng tổ chức biên
soạn chương trình phát thanh truyền thông để chuyển tải đầy đủ nội dung về công tác
khuyến nông đến người công dân, phổ cập và nâng cao hiểu biết, cung cấp thông tin

về khuyến nông; cổ động liên tục cho các phong trào toàn dân, nêu gương điển hình
trong hoạt động xã hội hóa công tác khuyến nông. Công tác truyền thông phải nhằm
vào các đối tượng là chính quyền địa phương, các thôn, khu phố, cộng đồng dân cư
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp (Trạm khuyến nông thị xã Chí
Linh, 2013).
Thực hiện việc đổi mới và đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nâng
cao nhận thức về khuyến nông; phát huy vai trò, trách nhiệm của chính quyền cơ sở,
các tổ chức chính trị, xã hội và mỗi người dân trong việc tham gia vào xã hội hoá
công tác khuyến nông trên địa bàn thị xã Chí Linh.
Nâng cao nhận thức cho cấp uỷ, chính quyền các ban ngành, đoàn thể cơ sở,
các đơn vị, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn thị xã bằng những hành động cụ
thể thiết thực;
2.1.2.4 Đầu tư, huy động nguồn lực phục vụ xã hội hóa công tác khuyến nông
Công tác xã hội hoá công tác khuyến nông nhằm nâng cao ý thức trách
nhiệm của cộng đồng trong các vấn đề có liên quan đến sản xuất và phát triển kinh
tế địa phương. Nhận thấy rõ tầm quan trọng, quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với
công tác khuyến nông sẽ tạo ra động lực khuyến khích các tổ chức, các thành phần
kinh tế tham gia một cách tích cực nhất nhằm đạt được hiệu quả cao trong việc giải
quyết các vấn đề của khuyến nông. Họ có thể tham gia dưới những hình thức như:
tham gia tuyên truyền hoạt động khuyến nông tại khu dân cư; thành lập các công ty,
hợp tác xã, tổ dân lập…đảm bảo các hoạt động của khuyến nông. Thực hiện xã hội
hoá công tác khuyến nông chính là nhằm nâng cao trách nhiệm của toàn cộng đồng,
việc huy động nguồn vốn đóng góp từ cộng đồng nhằm giải quyết các vấn đề về
khuyến nông là hết sức cần thiết, từng bước giảm gánh nặng về chi phí của Nhà nước
cho công tác khuyến nông, đã đến lúc chúng ta phải chuyển sang cơ chế người trực

tiếp sử dụng và hưởng dịch vụ phải chi trả cho người cung cấp. Vì thế để đảm bảo
đạt được hiệu quả cao trong công tác khuyến nông đòi hỏi Nhà nước cần có chính
sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tham gia trong
lĩnh vực mới mẻ này, từ đó sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp để thực hiện tốt các mục
tiêu. Thực tế bất cứ chủ trương hay quyết định nào của Nhà nước mà được sự đồng
tình và ủng hộ của cộng đồng nhân dân thì đó là sự thành công lớn nhất (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, 2002).
Đa dạng hoá đầu tư công tác khuyến nông để bảo đảm có đủ nguồn lực cho

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


hoạt động khuyến nông, chú trọng huy động mọi nguồn lực trong toàn xã hội để đầu
tư công tác khuyến nông trên địa bàn thị xã Chí Linh (Trạm khuyến nông thị xã Chí
Linh, 2013).
Nghiên cứu và xây dựng hoặc đề xuất các cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể
phù hợp với điều kiện của thị xã để khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài thị xã đầu tư cho công tác khuyến nông (Trạm khuyến nông thị xã Chí Linh,
2013).
Tổ chức tốt việc thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ vốn, ưu đãi, khuyến
khích về các chế độ, các biện pháp cấp bách đối với công tác khuyến nông cho các
xã, phường cũng như các cơ sở kinh doanh, các doanh nghiệp, các cá nhân trên địa
bàn (Trạm khuyến nông thị xã Chí Linh, 2013).
2.1.2.5 Tổ chức tham quan học tập các mô hình thí điểm về hoạt động
khuyến nông
Tại một số tỉnh thành trong cả nước đã triển khai một số mô hình xã hội hóa
trong công tác khuyến nông và đã đạt được những kết quả nhất định. Công tác để
học tập, trao đổi kinh nghiệm là những cơ sở thực tiễn rất quan trọng làm nền tảng

để triển khai mô hình xã hội hoá công tác khuyến nông trên địa bàn thị xã Chí Linh.
2.1.2.6 Khuyến khích các thành phần tham gia
Xã hội hóa công tác khuyến nông là nơi tập hợp, đoàn kết, động viên nông
dân trong qúa trình thực hiện, triển khai các chương trình khuyến nông, góp phần
chuyển giao mô hình cây, con và đào tạo tập huấn cho nông dân, làm phong phú và
đa dạng các hoạt động khuyến nông (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2002).
Thông qua các chương trình phối hợp hoạt động về khuyến nông đã góp
phần khẳng định một hướng đi đúng trong quá trình đổi mới phương thức hoạt động
của các hội, đoàn thể. Đó là gắn việc vận động với việc hỗ trợ hội viên nông dân
trong phát triển sản xuất, nâng cao năng lực tổ chức sản xuất, tạo việc làm, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống cho các hội viên (Trạm khuyến nông thị xã Chí Linh, 2013).
Hạn chế của khối hội, đoàn thể là lực lượng không đủ, còn yếu, thiếu về
chuyên môn nên thường phải phối hợp lại với các trung tâm khuyến nông tỉnh, các
đơn vị nghiên cứu và đào tạo trong quá trình triển khai các chương trình khuyến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


nông. Nguồn kinh phí cho khuyến nông chủ yếu dựa vào ngân sách khuyến nông
trung ương (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2002).
Tuy hiện nay có gần 4.000 câu lạc bộ khuyến nông nhưng nhìn chung hiệu
quả hoạt động chưa cao: 40% hoạt động bình thường và 30% không hoạt động, chỉ
còn là hình thức. Chỉ có 30% số câu lạc bộ khuyến nông hoạt động có hiệu quả
(Trung tâm khuyến nông Quốc gia, 2013).
Với mục đích huy động và phát huy vai trò của cộng đồng dân cư và các thành
phần xã hội tham gia vào thực hiện xã hội hoá, việc tổ chức tốt lực lượng, phương
tiện tham gia xã hội hoá tại địa bàn xã, phường là yếu tố rất quan trọng trong quá
trình triển khai thực hiện; các hoạt động và quá trình thực hiện được tập triển
khai một số nội dung trọng tâm như sau (Trạm khuyến nông thị xã Chí Linh, 2013).

Xây dựng chương trình, kế hoạch xã hội hoá công tác khuyến nông trên địa
bàn quản lý, giao cho các địa phương, khu, thôn, tổ, các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp.
Phát động các ngành, các cấp, các lực lượng tham gia công tác xã hội hóa
khuyến nông với lực lượng nòng cốt là Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Công đoàn,
Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân;
2.1.2.7 Công tác kiểm tra, giám sát việc xã hội hóa công tác khuyến nông
Kiểm tra, giám sát là việc thu thập, phân tích thông tin của một hoạt động
khuyến nông nào đó một cách thường xuyên và có hệ thống. Kiểm tra, giám sát có
thể do các ban, ngành quản lý khuyến nông, các tổ chức có liên quan đến lĩnh vực
khuyến nông hoặc do người nông dân tiến hành thực hiện. Kiểm tra, giám sát nhằm
phát hiện, cung cấp cho cơ quan nghiên cứu, chỉ đạo thực hiện những thuận lợi và
khó khăn của nông dân trong đời sống sản xuất để hoàn thiện hơn hệ thống tổ chức,
các hoạt động khuyến nông để chính sách được sát với thực tế của người dân. Việc
kiểm tra giám sát còn đảm bảo được đúng tiến độ, phát hiện kịp thời những khó
khăn, vướng mắc đồng thời rút ra những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện
công tác xã hội hóa khuyến nông để việc thực hiện chính sách khuyến nông ngày
càng tốt hơn (Trạm khuyến nông thị xã Chí Linh, 2013).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


×