Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty than nam mẫu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.39 KB, 144 trang )

Học viện tài chính

i

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn
(Ký, ghi rõ họ tên)

SVTH: Nguyễn Khánh Hà

Lớp: CQ49/21.10


Học viện tài chính

ii

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Khánh Hà

Lớp: CQ49/21.10



iii

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Bảng kê các loại sản phẩm.........Error: Reference source not found
Biểu 2.2. Phiếu đề nghị cấp vật tư.............Error: Reference source not found
Biểu 2.3. Phiếu xuất kho số 2492...............Error: Reference source not found
Biểu 2.4. Bảng kê xuất sử dụng vật tư (giá thực tế). Error: Reference source
not found
Biểu 2.5: Bảng phân bổ nguyên vật liệu.. .Error: Reference source not found
Biểu 2.6. Bảng phân bổ công cụ dụng cụ.. Error: Reference source not found
Biểu 2.7. Sổ chi tiết TK 6211-02 – Phân xưởng khai thác.. Error: Reference
source not found
Biểu 2.8. Sổ chi tiết TK 6211-01 - Phân xưởng đào lò.........Error: Reference
source not found
Biểu 2.9. Sổ chi tiết TK 6211-03 - Phân xưởng sàng tuyển. Error: Reference
source not found
Biểu 2.10. Sổ tổng hợp tài khoản 6211......Error: Reference source not found
Biểu 2.11: Bảng kê số 4 - TK 621...............Error: Reference source not found
Biểu 2.12. Nhật ký chứng từ số 7 – TK 152, 153.Error: Reference source not
found
Biểu 2.13. Sổ cái TK 621 – Chi phí NVL công ty......Error: Reference source
not found
Biểu 2.14. Bảng tổng quỹ lương của phân xưởng khai thác................Error:
Reference source not found
Biểu 2.15. Bảng tính và thanh toán lương PX khai thác tháng 12/2014

...................................................................... Error: Reference source not found
Biểu 2.16. Bảng các khoản giảm trừ phân xưởng KT1 tháng 12/2014.
...................................................................... Error: Reference source not found
Biểu 2.17. Bảng tổng hợp lương toán công ty tháng 12/2014...............Error:
Reference source not found
Biểu 2.18. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH...Error: Reference source not
found
Biểu 2.19. Sổ chi tiết tài khoản 6221-02 – Phân xưởng Khai thác......Error:
Reference source not found
SVTH: Nguyễn Khánh Hà

Lớp: CQ49/21.10


Học viện tài chính

iv

Luận văn tốt nghiệp

Biểu 2.20. Sổ chi tiết tài khoản 6221-01 – Phân xưởng Đào lò.............Error:
Reference source not found
Biểu 2.21. Sổ chi tiết tài khoản 6221-03 – Phân xưởng Sàng tuyển.....Error:
Reference source not found
Biểu 2.22. Sổ tổng hợp tài khoản 6221......Error: Reference source not found
Biểu 2.23. Bảng kê số 4 (TK 622) tháng 12/2014......Error: Reference source
not found
Biểu 2.24. Nhật ký chứng từ số 7 Phần I – TK 334.. Error: Reference source
not found
Biểu 2.25. Sổ cái tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp toàn Công

ty................................................................... Error: Reference source not found
Biểu 2.26. Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ...........Error: Reference source not
found
Biểu 2.27. Sổ chi tiết TK 627 cho hoạt động sản xuất than.Error: Reference
source not found
Biểu 2.28. Sổ kế toán chi tiết theo khoản mục chi phí.........Error: Reference
source not found
Biểu 2.29. Sổ kế toán chi tiết theo khoản mục chi phí.........Error: Reference
source not found
Biểu 2.30. Sổ kế toán chi tiết theo khoản mục chi phí.........Error: Reference
source not found
Biểu 2.31. Sổ tổng hợp TK 627..................Error: Reference source not found
Biểu 2.32. Bảng kê số 4 (Tài khoản 627).. .Error: Reference source not found
Biểu 2.33. Nhật ký chứng từ số 7 Phần I.. Error: Reference source not found
Biểu 2.34. Sổ cái tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung...Error: Reference
source not found
Hình 2.11. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Error:
Reference source not found
Biểu 2.35. Sổ tập hợp chi phí giai đoạn đào lò....Error: Reference source not
found
Biểu 2.36. Sổ tập hợp chi phí giai đoạn khai thác hầm lò.. .Error: Reference
source not found

SVTH: Nguyễn Khánh Hà

Lớp: CQ49/21.10


Học viện tài chính


v

Luận văn tốt nghiệp

Biểu 2.37. Sổ tập hợp chi phí giai đoạn sàng tuyển.. Error: Reference source
not found
Biểu 2.38. Sổ chi tiết TK 1541 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sx
Than............................................................. Error: Reference source not found
Biểu 2.39. Sổ tổng hợp tài khoản 1541......Error: Reference source not found
Biểu 2.40. Bảng kê số 4 (Tài khoản 154)...Error: Reference source not found
Biểu 2.41. Nhật ký chứng từ số 7 - Phần I..........Error: Reference source not
found
Biểu 2.42. Nhật ký chứng từ số 7 – Phần II.......Error: Reference source not
found
Biểu 2.43. Sổ cái tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .....Error:
Reference source not found
Biểu 2.44. Thẻ tính giá thành giai đoạn đào lò.. .Error: Reference source not
found
Biểu 2.45. Thẻ tính giá thành giai đoạn khai thác hầm lò...Error: Reference
source not found
Biểu 2.46. Thẻ tính giá thành giai đoạn khai thác hầm lò...Error: Reference
source not found
Biểu 2.47. Báo cáo giá thành than tháng 12. Error: Reference source not found

SVTH: Nguyễn Khánh Hà

Lớp: CQ49/21.10


vi


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ kết chuyển tuần tự để tính tổng giá thành.................Error:
Reference source not found
Hình 1.2. Sơ đồ kết chuyển song song để tính giá thành.....Error: Reference
source not found
Hình 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo
phương pháp KKTX...................................Error: Reference source not found
Hình 1.4. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo
phương pháp KKĐK..................................Error: Reference source not found
Hình 1.5: Quy trình kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
...................................................................... Error: Reference source not found
Hình 1.6: Quy trình ghi sổ kế toán và báo cáo chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm......................................................Error: Reference source not found
Hình 2.1: Bước công việc đào lò chuẩn bị trong than.........Error: Reference
source not found
Hình 2.2: Bước công việc đào lò trong đá. Error: Reference source not found
Hình 2.3: Hình hệ thống khai thác than lò chợ.. Error: Reference source not
found
Hình 2.4. Hình bộ máy quản lý ở công ty. Error: Reference source not found
Hình 2.5: Hình quản lý bộ phận sản xuất chính......Error: Reference source
not found
Hình 2.6. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Than Nam Mẫu - TKV.
...................................................................... Error: Reference source not found
Hình 2.7. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ.
...................................................................... Error: Reference source not found

Hình 2.8. Quy trình ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..........Error:
Reference source not found
Hình 2.9. Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.. Error: Reference
source not found
Hình 2.10. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Than
...................................................................... Error: Reference source not found

SVTH: Nguyễn Khánh Hà

Lớp: CQ49/21.10


Học viện tài chính

SVTH: Nguyễn Khánh Hà

vii

Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CQ49/21.10


viii

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT

Từ viết tắt

Nghĩa

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4

BHYT

Bảo hiểm y tế


5

CCDC

Công cụ dụng cụ

6

CP NCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

7

CP NVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

8

CP SXC

9

HĐQT

Hội đồng quản trị

10


KKĐK

Kiểm kê định kỳ

11

KKTX

Kê khai thường xuyên

12

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

13

NKCT

Nhật ký chứng từ

14

NVL

15

PX


16

SXKD

Sản xuất kinh doanh

17

TSCĐ

Tài sản cố định

SVTH: Nguyễn Khánh Hà

Chi phí sản xuất chung

Nguyên vật liệu
Phân xưởng

Lớp: CQ49/21.10


Học viện tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường phát triển, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh
từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm, phải biết
tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Để có
được điều đó, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đạt tới đỉnh cao của tiết kiệm
nhưng đồng thời vẫn giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành
trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của
các phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý
kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, các nhà quản lý sẽ biết được nguyên nhân gây biến động chi phí và
giá thành là do đâu và từ đó tìm ra biện pháp khắc phục
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian học tập tại
trường Học viện Tài Chính và quá trình thực tập tại Công ty Than Nam Mẫu-TKV,
được tiếp xúc trực tiếp với công tác kế toán ở công ty, cùng với sự hướng dẫn của
PGS.TS. Nguyễn Vũ Việt và các cán bộ trong phòng kế toán của công ty, em đã lựa
chọn đề tài: “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Than Nam Mẫu – TKV” để làm luận văn cuối khóa cho mình.
Trong phạm vi đề tài, em xin trình bày những vấn đề quan trọng của công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói chung và tại Công ty Than
Nam Mẫu – TKV nói riêng. Để thuận tiện cho việc viết luận văn, em đã chia thành
3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Than Nam Mẫu – TKV.

SVTH: Nguyễn Khánh Hà


Lớp: CQ49/21.10


Học viện tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Than Nam Mấu – TKV.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PGS. TS.
Nguyễn Vũ Việt và các thầy cô giáo trong khoa kế toán và các cán bộ phòng Kế
toán – Thống kê – Tài chính của Công ty Than Nam Mẫu - TKV đã giúp em hoàn
thành luận văn này. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo để đề
tài nghiên cứu hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Khánh Hà

SVTH: Nguyễn Khánh Hà

Lớp: CQ49/21.10


3

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải
có đủ ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình tiêu dùng các yếu
tố đó để tạo ra các sản phẩm lao vụ và dịch vụ nhất định nhắm đáp ứng cho nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất
kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng.
Xét về bản chất, các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp bao gồm 2 loại: Các
chi phí bỏ ra để tạo nên một giá trị sử dụng nào đó cũng như thực hiện giá trị sử
dụng này và các chi phí không liên quan đến việc tạo ra giá trị sử dụng.
Chi phí hoạt động của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được tính cho
một thời kỳ nhất định. Chi phí hoạt động của doanh nghiệp bao gồm cả chi phí bỏ ra
để tạo nên một giá trị sử dụng nào đó cũng như thực hiện giá trị sử dụng này và các
chi phí không liên quan đến việc tạo ra giá trị sử dụng.
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng vào sản xuất sản
phẩm được biểu hiện bằng tiền.
Như vậy, bản chất của chi phí sản xuất là:
+ Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất gắn

liền với mục đích kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Khánh Hà

Lớp: CQ49/21.10


Học viện tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

+ Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
+ Chi phí sản xuất được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định
trong một khoảng thời gian xác định.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận
trong từng loại kế toán khác nhau.
Trên góc độ Kế toán Tài chính: Chi phí được nhìn nhận như những khoản phí
tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ nhất định. Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền, các khoản
tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị, được kế toán ghi nhận
trên cơ sở chứng từ, tài liệu, bằng chứng chứng mình việc phát sinh của chúng.
Trên góc độ Kế toán Quản trị: Chi phí có thể là phí tổn thực tế đã chi ra trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra,
ra quyết định; và cũng có thể là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hay giá trị lợi
ích mất đi khi lựa chọn phương án, hoạt động này mà bỏ qua cơ hội kinh doanh
khác. Khi đó trong Kế toán Quản trị lại cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục
đích sử dụng, môi trường kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng minh bằng các

chứng cứ, chứng từ.
1.1.1.2. Khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí sản xuất
để thu được một kết quả sản xuất, đó là thu được những sản phẩm, công việc, lao vụ
nhất định đã hoàn thành đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm,
công việc, lao vụ đã hoàn thành gọi chung là thành phẩm cần phải tính giá thành,
tức là xác định những chi phí đã bỏ ra để sản xuất ra chúng.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối lượng sản
phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là giá trị của các yếu tố chi phí
được chuyển dịch vào những sản phẩm đã hoàn thành.

SVTH: Nguyễn Khánh Hà

Lớp: CQ49/21.10


Học viện tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình
sản xuất kinh doanh cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ
thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Giá thành còn là căn cứ quan trọng định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của

hoạt động sản xuất.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Xét về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh, đều là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt phạm vi
và về mặt lượng.
+ Về mặt phạm vi: nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời
kỳ nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn
nói đến giá thành sản phẩm là xác đinh một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính
cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Ví dụ: khoản chi phí trả trước là
khoản chi phí đã chi ra trong kỳ, có tác dụng trong nhiều kỳ, để giá thành sản phẩm
ổn định và hợp lý, chỉ một bộ phận chi phí này được tính vào giá thành sản phẩm
trong kỳ còn lại phải phân bổ cho kỳ sau. Hay khoản chi phí phải trả thực tế chưa
phát sinh trong kỳ này nhưng vẫn được trích trước một phần vào giá thành sản
phẩm trong kỳ.
+ Về mặt lượng: giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí
sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ:
Giá thành
CPSX dở
CPSX phát sinh
CPSX dở
=
+
sản xuất
dang đầu kỳ
trong kỳ
dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm mang tính chủ quan, việc giới hạn chi phí tính vào giá thành

sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan điểm tính toán xác định chi

SVTH: Nguyễn Khánh Hà

Lớp: CQ49/21.10


Học viện tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy định của chế độ quản lý kinh tế - tài chính, chế
độ kế toán hiện hành.
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
• Đối với chi phí sản xuất:
Yêu cầu đặt ra của việc quản lý chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp là phải
tiết kiệm chi phí: Việc tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở quan trọng cho việc tính giá
thành sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp mục tiêu hàng đầu là không ngừng nâng
cao lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp hoặc phải nâng cao giá bán
hoặc phải hạ thấp giá thành sản phẩm. Giá bán không phải là biện pháp lâu dài vì
người tiêu dùng luôn mong muốn sản phẩm có chất lượng cao mà giá thành lại hạ. Vì
vậy biện pháp có ý nghĩa lâu dài mang tính chất chiến lược là hạ thấp giá thành sản
phẩm. Muốn thực hiện được điều đó, doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí bằng cách
sử dụng tài sản, nguồn lực của mình một cách và hiệu quả, xây dựng định mức chi
phí hợp lý, nâng cao ý thức tiết kiệm của người lao động trong công ty.


Đối với giá thành sản phẩm:


Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng các
loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như tính đúng đắn của các giải
pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Điều đó dặt ra yêu cầu quản lý đối với giá thành sản phẩm là phấn đấu hạ giá
thành một cách hợp lý: Tiết kiệm chi phí là tiền đề quan trọng cho việc hạ giá thành
sản phẩm. Tuy nhiên, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản
phẩm, tránh việc cắt xén chi phí sản xuất quá mức khiến cho chất lượng sản phẩm
giảm sút ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm là cơ sở để hạ giá bán mà vẫn đạt được mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy
khối lượng tiêu thụ, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.

SVTH: Nguyễn Khánh Hà

Lớp: CQ49/21.10


Học viện tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

Để công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng đầy
đủ, thiết thực, kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, kế toán
doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau:
● Trước hết, cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với
các bộ phận kế toán liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế
toán chi phí và tính giá thành.
● Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán và yêu cầu
quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản
xuất, đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
● Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan, đặc biệt bộ
phận kế toán các yếu tố chi phí.
● Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm báo đáp ứng được yêu
cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
● Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí,giá thành sản phẩm, giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp ra quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất
tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Cơ sở kế toán, giả định và nguyên tắc kế toán chi phối tới tổ chức kế toán
chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.
1.2.1. Các giả định của kế toán.
Giả định hoạt động liên tục và giả định ngừng hoạt động
Theo giả định hoạt động liên tục, công việc kế toán nói chung và lập báo cáo tài
chính nói riêng được thực hiện với quan điểm là đơn vị kế toán sẽ tiếp tục hoạt động
một cách bình thường trong tương lai không xác định. Khi lập báo cáo tài chính, người
ta không quan tâm đến giá cả thị trường của các loại tài sản, vốn, công nợ,... mà chỉ

SVTH: Nguyễn Khánh Hà


Lớp: CQ49/21.10


Học viện tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp

phản ánh tài sản của đơn vị theo trị giá vốn. Đối với kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, theo giả định hoạt động liên tục, các khoản mục chi phí sản xuất sẽ
được xác định giá trị theo trị giá vốn, từ đó ảnh hưởng tới việc xác định giá thành sản
phẩm. Giả định hoạt động liên tục chi phối một cách toàn diện tới việc hình thành các
khái niệm và nguyên tắc cũng như các phương pháp kế toán cụ thể, hình thành nên loại
hình kế toán động mang tính phổ biến trong thông lệ kế toán ngày nay.
Mặt khác, khi một doanh nghiệp chuẩn bị ngừng hoạt động: phá sản, giải thể,
bán..., khi lập báo cáo tài chính, người ta chỉ quan tâm đến giá thị trường.
1.2.2. Các cơ sở của kế toán.
Cơ sở kế toán dồn tích và cơ sở kế toán tiền mặt
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng thương mại
ngày càng trở nên phổ biến, giao dịch bán hàng, mua hàng có sự tách biệt với luồng
tiền của doanh nghiệp thì cơ sở dồn tích được áp dụng phổ biến. Cơ sở kế toán dồn
tích cho rằng việc ghi nhận các hoạt động kinh tế tài chính được thực hiện khi các
hoạt động này đã phát sinh, tác động đến các yếu tố tài sản, nợ phải trả, doanh thu,
chi phí mà không nhất thiết gắn với luồng tiền thu, chi thực tế. Cơ sở kế toán dồn tích
là nền tảng cho việc phát triển và hình thành các nguyên tắc kế toán liên quan đến
việc ghi nhận các đối tượng kế toán và phát triển các thủ tục, điều kiện ghi nhận các
đối tượng kế toán.
Trong điều kiện hoạt động kinh doanh dựa trên cơ sở thanh toán tiền mặt trực
tiếp hoặc trong các hoạt động kinh tế mà luồng tiền cần được phản ánh như là thông

tin kế toán chủ yếu thì cơ sở tiền mặt sẽ được áp dụng. Cơ sở kế toán tiền mặt cho
rằng việc ghi nhận các giao dịch, sự kiện phải gắn với luồng tiền thu, chi thực tế của
đơn vị.
Trong quá trình phát triển của kế toán, cơ sở kế toán dồn tích và cơ sở kế toán
tiền mặt được vận dụng kết hợp với nhau phù hợp với điều kiện thực tế của doanh
về môi trường kinh doanh và các hoạt động kinh tế. Trong đó, cơ sở kế toán tiền
mặt được áp dụng chủ yếu đối với hoạt động kế toán Nhà nước và trong giai đoạn
đầu của kế toán tại các cơ sở kinh doanh nhỏ. Kế toán dồn tích được áp dụng đối

SVTH: Nguyễn Khánh Hà

Lớp: CQ49/21.10


Học viện tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

với các doanh nghiệp có quy mô lớn và là nền tảng cơ bản cho hệ thống kế toán
doanh nghiệp hiện nay.
1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản của kế toán.
● Các nguyên tắc tính giá
Nguyên tắc giá gốc
Nguyên tắc “giá gốc” là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán.
Theo đó, các đối tượng kế toán (tài sản, vật tư, hàng hóa, các khoản công nợ, chi
phí...) được ghi nhận theo giá gốc ban đầu khi hình thành mà không được điều
chỉnh theo diễn biến của thị trường. Giá gốc được xác định tại thời điểm các đối
tượng kế toán được ghi nhận và được xác định cụ thể phù hợp với sự hình thành của

từng đối tượng kế toán. Từ đó, các kỹ thuật xác định giá gốc của tài sản, nợ phải trả,
vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí được phát triển.
Nguyên tắc giá gốc có ưu điểm là tính khách quan và thuận lợi cho công tác kế
toán cũng là những lý do khiến nguyên tắc này được áp dụng rộng rãi hiện nay.
Nguyên tắc giá thị trường cho phép kế toán điều chỉnh giá trị của các đối
tượng kế toán theo diễn biến thị trường ở mỗi thời điểm lập báo cáo, công bố thông
tin. Tùy theo từng góc độ tiếp cận mà nguyên tắc giá thị trường được cụ thể hóa với
các cơ sở tính giá khác nhau như: Giá thay thế (giá thị trường đầu vào), giá trị thuần
có thể thực hiện được hoặc giá trị hợp lý (giá thị trường đầu ra).
Về góc độ lý luận, giá thị trường phù hợp với giả định đơn vị ngừng hoạt động
của loại hình kế toán tĩnh. Tuy bị hạn chế áp dụng từ sau cuộc đại suy thoái kinh tế
1929 – 1933 nhưng ngày nay với việc sử dụng giá trị hợp lý ngày càng phổ biến trong
kế toán, nguyên tắc giá thị trường lại có ảnh hưởng quan trọng đến thực tiễn và các
khuôn khổ quy định về kế toán.
● Nguyên tắc ghi nhận chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động
Nguyên tắc thực hiện
Trong loại hình kế toán động, việc đo lường kết quả hoạt động được tiếp cận
theo các giao dịch và sự kiện thông qua việc ghi nhận các khoản thu nhập và chi phí
tương ứng. Theo đó, các nguyên tắc kế toán được phát triển làm cơ sở cho việc xử
lý vấn đề này.

SVTH: Nguyễn Khánh Hà

Lớp: CQ49/21.10


Học viện tài chính

10


Luận văn tốt nghiệp

Với hoạt động kinh doanh có quy mô nhỏ có cơ chế thanh toán trực tiếp và
hoạt động thu chi ngân sách Nhà nước, theo giả định kế toán tiền mặt quy định việc
ghi nhận doanh thu, chi phí gắn liền với luồng tiền thu, chi thực tế của đơn vị. Do
vậy kết quả hoạt động được đo lường theo số chênh lệch thu, chi của đơn vị trong
kỳ. Việc ghi nhận doanh thu, chi phí trên cơ sở giả dịnh tiền mặt còn được gọi là
nguyên tắc kế toán tiền mặt.
Với hoạt động kinh doanh có quy mô lớn, giả định kế toán dồn tích đảm bảo
việc ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh một cách hợp lý
hơn. Theo đó, doanh thu, chi phí được ghi nhận khi chúng phát sinh mà không nhất
thiết gắn với các khoản thu, chi thực tế. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu phù hợp với
giả định kế toán dồn tích còn được gọi là nguyên tắc thực hiện. Nguyên tắc thực
hiện là nền tảng để phát triển các điều kiện, thủ tục và phương pháp ghi nhận thu
nhập và chi phí.
Nguyên tắc phù hợp
Với giả định hoạt động liên tục và dồn tích, việc xác định kết quả hoạt động
kinh doanh theo loại hình kế toán động dựa trên ghi nhận thu nhập, chi phí. Để đảm
bảo việc xác định kết quả của kỳ kế toán được chính xác và tin cậy, việc ghi nhận
thu nhập và chi phí phải phù hợp với nhau theo quan hệ nhân quả.
Nguyên tắc phù hợp đòi hỏi khi ghi nhận các khoản thu nhập thì kế toán phải
ghi nhận các khoản chi phí tương ứng với thu nhập đó trong cùng kỳ kế toán. Chi
phí tương ứng với thu nhập là chi phí của kỳ tạo ra thu nhập, chi phí của các kỳ
trước và các kỳ sau nhưng liên quan đến khoản thu nhập đó. Nhu vậy, nguyên tắc
phù hợp được vận dụng sau khi các khoản thu nhập được ghi nhận theo nguyên tắc
thực hiện đã nêu. Sau đó, các khoản chi phí liên quan đến thu nhập đó được xác
định và ghi nhận trong cùng kỳ kế toán để xác định kết quả.
● Các nguyên tắc kế toán khác
Nguyên tắc trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc

thông tin kém chính xác có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh

SVTH: Nguyễn Khánh Hà

Lớp: CQ49/21.10


Học viện tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

hưởng đến việc ra quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu
phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin, được xem xét trên cả mặt định tính
và định lượng.
Nguyên tắc trọng yếu giúp kế toán đơn giản hóa những sự kiện có ảnh hưởng
không quan trọng đến kết quả, từ đó giúp cho việc ghi chép kế toán đơn giản, hiệu
quả hơn mà vẫn đảm bảo tính trung thực và khách quan.
Ví dụ như công cụ dụng cụ là loại tư liệu lao động nhỏ không đủ tiêu chuẩn
ghi nhận là tài sản cố định nhưng lại giống với tài sản cố định ở chỗ, giá trị công cụ
dụng cụ dịch chuyển dần vào chi phí hoạt động từng kỳ tùy vào thời gian phân bổ
của công cụ dụng cụ và vẫn giữ hình thái vật chất ban đầu. Lúc này, do giá trị của
công cụ dụng cụ tương đối nhỏ nên để đảm bảo tính hiệu quả, kế toán có thể áp
dụng nguyên tắc trọng yếu tính một lần giá trị của công cụ dụng cụ vào chi phí một
kỳ và điều này không tạo sự biến động lớn đến kết quả hoạt động của kỳ đó.
Nguyên tắc thận trọng
Nguyên tắc thận trọng xuất phát từ yêu cầu về tính tin cậy của thông tin kế
toán. Một hệ thống thông tin kế toán có độ thận trọng cao sẽ đáng tin cậy hơn so với
một hệ thống kế toán không thận trọng. Nguyên tắc thận trọng đặt ra yêu cầu cơ bản

đối với việc ghi nhận sự tăng (giảm) vốn chủ sở hữu và do có ảnh hưởng nhất định
đến việc ghi nhận thu nhập và chi phí. Kế toán sẽ ghi nhận sự tăng lên của vốn chủ
khi và chỉ khi có chứng cứ chắc chắn. Ngược lại sự giảm đi của vốn chủ sẽ được kế
toán ghi nhận ngay khi có chứng cứ có thể.
Với những tài sản có xu hướng giảm giá, mất giá hoặc không bán được, cần phải
dự tính khoản thiệt hại để thực hiện việc trích lập dự phòng tính vào chi phí, hoặc cố
gắng tính hết những khoản chi phí có thể được cho số sản phẩm, hàng hóa đã bán để số
sản phẩm, hàng hóa chưa bán được chịu phần chi phí ít hơn.
Nguyên tắc nhất quán
Mục đích của nguyên tắc nhất quán là nhằm tăng cường tính có thể so sánh của
thông tin kế toán. Nguyên tắc này được so sánh trên 2 khía cạnh chính:

SVTH: Nguyễn Khánh Hà

Lớp: CQ49/21.10


Học viện tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

Một là, trong quá trình kế toán, các giả định, khái niệm và phương pháp kế
toán cần được áp dụng từ kỳ này sang kỳ khác nhằm tăng cường tính so sánh của
thông tin. Đồng thời, khi lựa chọn áp dụng các chính sách kế toán, cần áp dụng một
cách nhất quán các chính sách đã chọn trong tình huống tương tự.
Hai là, nguyên tắc nhất quán cho phép sự thay đổi các chính sách kế toán nếu
sự thay đổi đó là cần thiết do sự thay đổi của đối tượng kế toán và môi trường hoặc
sự thay đối đó làm chất lượng thông tin kế toán được nâng cao. Tuy nhiên, ảnh

hưởng của sự thay đổi các chính sách kế toán cần được công bố một cách đầy đủ.
Nguyên tắc công khai
Nguyên tắc công khai xuất hiện gắn liền với sự hình thành công ty cổ phần và
thị trường chứng khoán. Nguyên tắc công khai đòi hỏi tất cả thông tin là trọng yếu
đối với các chủ thể có lợi ích kinh tế liên quan cần phải được công bố trên báo cáo tài
chính để đảm bảo các chủ thể này hiểu đúng, đầy đủ và đúng bản chất tình hình tài
chính, kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của đơn vị.
1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất.
1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp.
1.3.1.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ
khác nhau. Để thuận lợi cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như
phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải
được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Trong kế toán tài chính, chi phí sản
xuất kinh doanh thường được phân loại như sau:
● Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế (theo khoản
mục)
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong sản
xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí chỉ bao
gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có

SVTH: Nguyễn Khánh Hà

Lớp: CQ49/21.10


Học viện tài chính


13

Luận văn tốt nghiệp

nội dung kinh tế như thế nào. Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia thành
ba khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường
được quản lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ được xác định theo công
thức:
Chi phí
Trị giá
Trị giá
Trị giá
Trị giá phế
NVLTT thực
NVLTT xuất
=
NVLTT còn +
- NVLTT còn - liệu thu hồi
tế phát sinh
dùng trong
lại đầu kỳ
lại cuối kỳ
(nếu có)
trong kỳ

kỳ
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả, các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bao hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn
trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.
Chi phí về tiền lương (tiền công) được xác định cụ thể tùy thuộc hình thức tiền
lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Doanh nghiệp
thường quản lý chi phí nhân công trực tiếp theo định mức đã xây dựng.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí
sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi phí
dụng cụ, Chi phí khấu hao tài sản cố định, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác
bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức: là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.

SVTH: Nguyễn Khánh Hà

Lớp: CQ49/21.10


Học viện tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

● Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung, tính chất
kinh tế của chi phí.

Theo cách phân loại này căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí sản
xuất để sắp xếp chi phí thành các loại khác nhau. Mỗi loại gọi là một yếu tố chi phí
sản xuất không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, làm gì, dùng vào việc gì. Vì vậy,
cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, khi quản lý và hạch toán chi phí
sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi chi phí theo năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: gồm các loại nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động
sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho
người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tiền lương của
người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho các dịch vụ
mua ngoài như: tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng quan trọng đối
với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất, là cơ sở phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất và giúp cho việc tập hợp, lập báo cáo chi phí sản
xuất theo yếu tố.
● Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí vào
các đối tượng kế toán chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh được chia làm hai loại là:
Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

SVTH: Nguyễn Khánh Hà


Lớp: CQ49/21.10


Học viện tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng…); chúng
ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Phần lớn chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp là chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập
hợp chi phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát
sinh sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
● Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí cơ bản: là những chi phí có mối quan hệ trực tiếp với quy trình công
nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm…
- Chi phí chung: là những chi phí tổ chức, quản lý, và phục vụ sản xuất mang
tính chất chung của toàn phân xưởng , bộ phận sản xuất.
● Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt
động
Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.

- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà về tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định
phí và biến phí.
Mỗi cách phân loại chi phí đều có ý nghĩa nhất định đối với công tác quản lý ở
mỗi góc độ khác nhau, tùy từng loại hình doanh nghiệp có thể vận dụng một hoặc
một số cách phân loại cho phù hợp.
1.3.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm.

SVTH: Nguyễn Khánh Hà

Lớp: CQ49/21.10


Học viện tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp

● Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sảm phẩm được tính toán trên cơ
sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
- Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và xác
định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ
cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
● Phân loại giá thành sản xuất theo phạm vi các chi phí cấu thành.

Theo cách phân loại này giá thành sản xuất được chia thành hai loại sau:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính cho số
sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này.
Ngoài những cách phân loại giá thành sản phẩm được sử dụng chủ yếu trong Kế
toán tài chính trên đây, trong công tác quản trị doanh nghiệp còn thực hiện phân loại
giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết hơn:
- Giá thành toàn bộ sản phẩm: là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ
biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản phẩm theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm
biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại giá thành
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành

SVTH: Nguyễn Khánh Hà

Lớp: CQ49/21.10


Học viện tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp


và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so
với mức hoạt động theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn).
1.3.2. Đánh giá, xác định giá trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.3.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất; đối tượng và kỳ tính giá thành sản
phẩm.
● Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán tập chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ
chức kế toán chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối
tượng kế toán chi
phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai
đoạn công nghệ, …) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Để xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết các nhà quản lý phải
căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại
hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiêp.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng phân xưởng, đội, trại, bộ phận sản xuất, từng giai đoạn công nghệ sản
xuất.
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý là cơ
sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất ngay từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ
chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết chi phí sản xuất…
● Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.


SVTH: Nguyễn Khánh Hà

Lớp: CQ49/21.10


×