Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

HỆ THỐNG HÓA LÝ THUYẾT VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN CƠ SỞ LÝ THUYẾT CẤU TẠO CHẤT LỚP 10 CHUYÊN HÓA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 160 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
________________________

Dương Yến Phi

HỆ THỐNG HÓA LÝ THUYẾT VÀ XÂY DỰNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CẤU TẠO CHẤT LỚP 10 CHUYÊN HÓA HỌC

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học môn Hoá học
Mã số

: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ SỬU

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đến nay luận văn đã được hoàn thành với sự
nỗ lực của bản thân cùng sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô
giáo và các em học sinh. Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:

− PGS.TS. Nguyễn Thị Sửu, người hướng dẫn trực tiếp, cô đã tận tình
giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quan trọng giúp tác giả hoàn thành luận văn.


− PGS.TS. Trịnh Văn Biều đã góp ý, tạo điều kiện thuận lợi giúp tác giả
hoàn thành luận văn.

− Các thầy, cô giáo giảng dạy lớp cao học khóa 21 chuyên ngành Lý luận
và phương pháp dạy học môn Hóa học đã truyền cho tác giả nhiều kiến thức và
kinh nghiệm quý báu.

− Các thầy cô giáo trong tổ Hóa học, các em học sinh lớp 10 chuyên hóa
thuộc các trường THPT chuyên Bến Tre – Tỉnh Bến Tre, THPT chuyên Trần
Hưng Đạo – Tỉnh Bình Thuận, THPT chuyên Lương Thế Vinh – Tỉnh Đồng Nai,
THPT chuyên Long An – Tỉnh Long An, THPT chuyên Quang Trung – Tỉnh Bình
Phước đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thực nghiệm sư
phạm.

− Các thầy, cô giáo công tác tại phòng Sau đại học trường Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ,
động viên, giúp đỡ để tác giả có thể hoàn thành tốt luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 8 năm 2012
Tác giả


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................................9

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................................................ 13
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................................ 13
1.2. Bồi dưỡng HSG và chuyên hóa ở bậc THPT ............................................................................ 16
1.2.1. Quan niệm về học sinh giỏi ............................................................................................ 16
1.2.2. Hệ thống trường chuyên và mục tiêu đào tạo học sinh giỏi .......................................... 17
1.2.3. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học THPT .............................................. 20
1.2.4. Những năng lực cần thiết của giáo viên dạy học sinh giỏi hóa học ................................ 24
1.2.5. Bài tập hóa học bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa ................................................. 25
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực ............................................................. 25
1.3.1. Phương pháp dạy học tích cực ........................................................................................ 25
1.3.1.5. Các phương pháp dạy học tích cực .............................................................................. 29
1.3.2. Một số phương pháp dạy học tích cực dùng trong bồi dưỡng HSGHH ......................... 30
1.4. Thực trạng dạy học chuyên hóa và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ................................... 34
1.4.1. Thuận lợi .......................................................................................................................... 34
1.4.2. Khó khăn .......................................................................................................................... 34
TÓM TẮT CHƯƠNG 1......................................................................................................................... 37
Chương 2.

HỆ THỐNG HÓA LÝ THUYẾT, LỰA CHỌN VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN

CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................... CẤU TẠO CHẤT LỚP 10 CHUYÊN HÓA HỌC
2.1. Chương trình môn hóa học lớp 10 chuyên hóa và phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất ......... 38
2.1.1. Cấu trúc chương trình môn hóa học lớp 10 chuyên hóa ................................................ 38
2.1.2. Cấu trúc phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất trong chương trình chuyên hóa ................. 39
2.2. Cơ sở khoa học của việc hệ thống hóa lý thuyết, lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập
phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất................................................................................................. 40
2.2.1. Những yêu cầu khi hệ thống hóa lý thuyết, lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập
cho học sinh chuyên hóa ........................................................................................................... 40

38



2.2.2. Quy trình thực hiện việc hệ thống hóa lý thuyết, lựa chọn và xây dựng hệ thống bài
tập ............................................................................................................................................. 41
2.3. Hệ thống lý thuyết tóm tắt phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất.............................................. 43
2.3.1. Tổng quan hệ thống lý thuyết tóm tắt và bài tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất .... 43
2.3.2. Hệ thống lý thuyết tóm tắt phần Cấu tạo nguyên tử ...................................................... 45
2.3.3. Hệ thống lý thuyết tóm tắt phần Cấu tạo phân tử và liên kết hóa học .......................... 56
2.3.4. Hệ thống lý thuyết tóm tắt phần Hóa học tinh thể ......................................................... 56
2.4. Hệ thống bài tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất .............................................................. 63
2.4.1. Hệ thống bài tập phần Cấu tạo nguyên tử ...................................................................... 63
2.4.2. Hệ thống bài tập phần Cấu tạo phân tử và liên kết hóa học........................................... 80
2.4.3. Hệ thống bài tập phần Hóa học tinh thể ......................................................................... 80
2.5. Sử dụng hệ thống lý thuyết tóm tắt và bài tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất trong
dạy học lớp 10 chuyên hóa và bồi dưỡng HSG ............................................................................. 90
2.5.1. Sử dụng hệ thống lý thuyết và bài tập hướng dẫn học sinh tự học ở nhà ...................... 90
2.5.2. Sử dụng hệ thống lý thuyết và bài tập tổ chức hoạt động học tập trên lớp ................... 91
2.5.3. Sử dụng hệ thống lý thuyết và bài tập trong kiểm tra, đánh giá..................................... 92
2.6. Một số giáo án phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất lớp 10 chuyên hóa .................................. 93
2.6.1. Giáo án 1: Cấu tạo nguyên tử (phần Vỏ electron của nguyên tử) .................................. 93
2.6.2. Giáo án 2: Hạt nhân nguyên tử ...................................................................................... 99
2.6.3. Giáo án 3: Cấu tạo phân tử và liên kết hóa học .............................................................. 99
2.6.4. Giáo án 4: Hóa học tinh thể ............................................................................................. 99
TÓM TẮT CHƯƠNG 2....................................................................................................................... 104
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................................................. 105
3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................................................... 105
3.2. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................................................ 105
3.3. Nội dung và cách tiến hành thực nghiệm............................................................................. 105
3.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................................ 109
3.4.1. Lập bảng phân phối tần số, tần suất cho nhóm ĐC và TN............................................. 109

3.4.2. Biểu diễn kết quả bằng đồ thị ....................................................................................... 112
3.4.3. Kết quả thu được từ việc phân tích định lượng số liệu thực nghiệm sư phạm ............ 116
3.4.4. Kết quả phân tích định tính từ nhận xét của GV và HS ................................................. 117
3.5. Bài học kinh nghiệm ............................................................................................................. 119
TÓM TẮT CHƯƠNG 3....................................................................................................................... 120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 122

TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên và học sinh.
Phụ lục 2: Đề và hướng dẫn chấm bài kiểm tra chuyên đề Cấu tạo nguyên tử
(phần Vỏ electron nguyên tử).
Phụ lục 3: Đề và hướng dẫn chấm bài kiểm tra chuyên đề Cấu tạo nguyên tử
(phần Hạt nhân nguyên tử).
Phụ lục 4: Đề và hướng dẫn chấm bài kiểm tra chuyên đề Cấu tạo phân tử và liên
kết hóa học.
Phụ lục 5: Đề và hướng dẫn chấm bài kiểm tra chuyên đề Hóa học tinh thể.
Phụ lục 6: Đề và hướng dẫn chấm bài kiểm tra tổng hợp.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


1

ĐC

đối chứng

2

ĐHSP

đại học sư phạm

3

đktc

điều kiện tiêu chuẩn

4

GD – ĐT

giáo dục – đào tạo

5

GS.TS

giáo sư tiến sĩ


6

GV

giáo viên

7

HS

học sinh

8

HSG

học sinh giỏi

9

HSGHH

học sinh giỏi hóa học

10

p

áp suất


11

PPDH

phương pháp dạy học

12

PGS.TS

phó giáo sư tiến sĩ

13

SGK

sách giáo khoa

14

SLK

số liên kết

15

STT

số thứ tự


16

to

nhiệt độ

17

to nc

nhiệt độ nóng chảy

18

to s

nhiệt độ sôi

19

THPT

trung học phổ thông

20

TN

thực nghiệm


21

TNSP

thực nghiệm sư phạm

22

TNKQ

trắc nghiệm khách quan

23

TPHCM

thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Bảng

Nội dung

Trang

1

3.1


Đối tượng và địa bàn thực nghiệm

101

2

3.2

Các chuyên đề thực nghiệm

102

3

3.3

Điểm các bài kiểm tra

105

4

3.4

Điểm trung bình các bài kiểm tra

106

5


3.5

Thống kê % học sinh đạt điểm giỏi, khá, trung bình, yếu kém

106

6

3.6

Tỉ lệ % học sinh đạt điểm x i trở xuống

107

7

3.7

Tổng hợp các tham số đặc trưng

107


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

STT Hình

Nội dung


Trang

1

3.1

Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 1

108

2

3.2

Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 2

108

3

3.3

Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 3

109

4

3.4


Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 4

109

5

3.5

Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra tổng hợp

110

6

3.6

Biểu đồ so sánh kết quả bài kiểm tra số 1

110

7

3.7

Biểu đồ so sánh kết quả bài kiểm tra số 2

111

8


3.8

Biểu đồ so sánh kết quả bài kiểm tra số 3

111

9

3.9

Biểu đồ so sánh kết quả bài kiểm tra số 4

112

10

3.10

Biểu đồ so sánh kết quả bài kiểm tra tổng hợp

112


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện lời dạy của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng “Ở nhà trường, điều
chủ yếu không phải là rèn luyện trí nhớ mà rèn trí thông minh” và “Phải làm sao
tìm được cách học tập hợp lý nhất, thông minh nhất, tốn ít công nhất và thu
hoạch được nhiều nhất. Cần biến phương pháp thành thói quen và làm cho nó trở
thành nề nếp”, Bộ Giáo dục và Đào tạo luôn chú trọng chỉ đạo thực hiện tốt công

tác bồi dưỡng học sinh giỏi, đặc biệt là ở các trường THPT chuyên trên cả nước.
Đồng thời khẳng định mô hình đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường
chuyên là rất cần thiết, cần phát huy và duy trì lâu dài.
Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi đã trở thành vấn đề cấp thiết
trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước. Học sinh giỏi quốc tế làm rạng
danh quốc gia, khẳng định trí tuệ của dân tộc. Bên cạnh đó, những học sinh giỏi
là tấm gương sáng khuyến khích các học sinh khác phấn đấu đạt thành tích cao
trong học tập. Với yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho
sự phát triển đất nước theo xu thế hội nhập, cạnh tranh khu vực và quốc tế thì
việc bồi dưỡng học sinh giỏi, nâng cao chất lượng dạy học tại các trường chuyên
càng trở nên cần thiết.
Tuy nhiên, công tác dạy học sinh chuyên, bồi dưỡng học sinh giỏi đòi hỏi
nhiều công sức của thầy, trò và cũng gặp không ít khó khăn. Thầy phải đảm bảo
đủ số tiết và các công tác kiêm nhiệm khác, trò phải học tất cả các môn theo quy
định. Thầy phải không ngừng cập nhật kiến thức cho phù hợp với xu hướng dạy
học của thế giới và phải dạy như thế nào để học sinh tiếp cận kiến thức một cách
chủ động, biết vận dụng sáng tạo kiến thức để giải quyết các vấn đề học tập, học
được phương pháp học, phương pháp nhận thức, phương pháp tư duy, …
Hiện nay, các giáo viên dạy trường chuyên và bồi dưỡng học sinh giỏi đều
tự nghiên cứu, tự biên soạn tài liệu giảng dạy. Chính vì vậy, việc chuẩn bị nội
dung kiến thức và hệ thống bài tập chuẩn xác, logic, vừa sức kết hợp với việc sử
dụng các phương pháp dạy học phù hợp sẽ giúp giáo viên và học sinh tiết kiệm
thời gian mà việc dạy học lại đạt hiệu quả cao. Là một giáo viên được phân công
dạy học ở một lớp chuyên hóa, tôi nhận thấy việc nghiên cứu, chuẩn bị cho mình


một tư liệu dạy học chất lượng, phát huy được tiềm năng sáng tạo của học sinh
giỏi hóa học là rất cần thiết. Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “HỆ
THỐNG HÓA LÝ THUYẾT VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CẤU TẠO CHẤT LỚP 10 CHUYÊN HÓA HỌC”. Chúng

tôi hi vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho bản thân, đồng nghiệp và học
sinh trong quá trình dạy học lớp chuyên hóa và bồi dưỡng học sinh giỏi.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa lý thuyết và xây dựng hệ thống bài tập phần Cơ sở lý thuyết
cấu tạo chất nhằm nâng cao kết quả dạy học lớp 10 chuyên hóa trung học phổ
thông.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
− Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hoá học ở trường THPT chuyên.
− Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống hóa lí thuyết và xây dựng hệ thống bài
tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất dùng trong dạy học lớp 10 chuyên hóa và
bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ thông.
4. Phạm vi nghiên cứu
− Nội dung kiến thức cần nghiên cứu: cấu tạo nguyên tử, cấu tạo phân tử
và liên kết hóa học, hóa học tinh thể.
− Đối tượng: học sinh các lớp 10 chuyên hóa.
− Địa bàn nghiên cứu:
+ Trường THPT chuyên Bến Tre – Tỉnh Bến Tre.
+ Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – Tỉnh Đồng Nai.
+ Trường THPT chuyên Long An – Tỉnh Long An.
+ Trường THPT chuyên Trần Hưng Đạo – Tỉnh Bình Thuận.
+ Trường THPT chuyên Quang Trung – Tỉnh Bình Phước.
− Thời gian nghiên cứu: từ 8/2011 đến 8/2012.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên thực hiện tốt việc hệ thống hóa lý thuyết, lựa chọn và xây
dựng hệ thống bài tập các chuyên đề nâng cao kết hợp với phương pháp sử dụng
hợp lý trong các bài dạy sẽ nâng cao chất lượng dạy học các lớp chuyên hóa và
bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông.


6. Nhiệm vụ nghiên cứu

− Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động dạy học lớp
chuyên hóa và bồi dưỡng HSG hóa học.
− Phân tích cấu trúc và nội dung chương trình lớp 10 chuyên hóa học.
− Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc hệ thống hóa lý thuyết, lựa chọn và
xây dựng hệ thống bài tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất.
− Hệ thống hóa lý thuyết phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất.
− Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất.
− Đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống lý thuyết, bài tập trong việc tổ
chức hoạt động học tập cho học sinh theo hướng dạy học tích cực.
− Thực nghiệm sư phạm, đánh giá sự phù hợp, hiệu quả của hệ thống lý
thuyết, bài tập và phương pháp sử dụng nội dung đã đề xuất.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu
sau:
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
− Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu để xây dựng cơ sở lý
luận có liên quan đến đề tài.
− Nghiên cứu chương trình chuyên hóa học, sưu tầm, phân tích đề thi học
sinh giỏi các cấp.
− Nghiên cứu hướng dẫn nội dung thi chọn học sinh giỏi hóa học trung học
phổ thông và các đề thi chọn học sinh giỏi hóa học.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
− Phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra, phương pháp quan sát.
Trao đổi với giáo viên dạy chuyên hóa và điều tra qua học sinh về việc dạy và
học bồi dưỡng phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất.
− Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả và tính khả thi của hệ
thống lý thuyết, bài tập đã đề xuất.
7.3. Các phương pháp toán học thống kê
Dùng thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.



8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
− Hệ thống hóa lý thuyết, lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập phần Cơ sở
lý thuyết cấu tạo chất lớp 10 chuyên hóa và bồi dưỡng học sinh giỏi. Nội dung
luận văn là tư liệu bổ ích cho bản thân, đồng nghiệp và học sinh tham khảo.
− Đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống lý thuyết, bài tập đã đề xuất theo
hướng dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả dạy học lớp 10 chuyên hóa và
bồi dưỡng HSG.


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Vai trò của nhân tài đối với sự phát triển của quốc gia đã được khẳng định
ở nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta, năm 1484, Thân Nhân Trung đã khắc vào
bia đá đặt tại Văn Miếu Quốc Tử Giám dòng chữ: “Hiền tài là nguyên khí của
quốc gia, nguyên khí thịnh thì nước mạnh, rồi lên cao; nguyên khí suy thì nước
yếu, rồi xuống thấp”. Ngày nay, khi quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ
thì vai trò của cá nhân càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên, mỗi quốc gia, mỗi giai
đoạn có những quan niệm và cách thức phát hiện, bồi dưỡng nhân tài khác nhau.
Chúng ta cùng xem xét quan niệm của thế giới về vấn đề giáo dục HSG.
− Ở Trung Quốc, từ đời nhà Đường (năm 618 trước Công nguyên) những
trẻ em có tài được mời về hoàng cung để học tập và giáo dục bằng những hình
thức đặc biệt.
− Ở Châu Âu, trong suốt thời Phục Hưng, những người có tài năng về nghệ
thuật, kiến trúc và văn học, … đều được nhà nước và các tổ chức, cá nhân bảo
trợ, giúp đỡ.
− Nước Mỹ mãi đến thế kỉ XIX mới chú ý đến vấn đề giáo dục học HSG.
Đầu tiên là hình thức giáo dục linh hoạt tại trường St.Public Schools Louis 1868.
Sau đó lần lượt là các trường Woburn, MA; Elizabeth, NJ và ở Cambridge, MA.
Trường St.Louis từ đó đã cho phép HSG học chương trình sáu năm trong vòng

bốn năm. Đến năm 1920 có tới hai phần ba các thành phố lớn của Hoa Kỳ đã
thực hiện chương trình giáo dục HSG. Trong suốt thế kỉ XX, việc đào tạo HSG
đã trở thành một vấn đề quan trọng của nước Mỹ. Hàng loạt tổ chức và các trung
tâm nghiên cứu, bồi dưỡng HSG ra đời như: Mensa, The American Association
for the Gifted, The Department of Education Published National Excelence: A
case for Developing America’s Talent. Năm 2002 có 38 bang của Hoa Kỳ có đạo
luật về giáo dục HSG, trong đó có 28 bang có thể đáp ứng đầy đủ cho việc giáo
dục HSG.
− Ở Châu Âu, viện quốc tế Aurino với nhiệm vụ nhận diện, khảo sát HSG
và HS tài năng trên khắp thế giới. Nước Anh thành lập viện hàn lâm quốc gia
dành cho HSG và tài năng trẻ, hiệp hội quốc gia dành cho HSG và website hướng


dẫn giáo viên dạy cho HSG và học sinh tài năng. Từ năm 2001 chính quyền New
Zealand đã phê chuẩn kế hoạch phát triển chiến lược HSG. Cộng hòa Liên bang
Đức có hiệp hội dành cho HSG và tài năng Đức … Giáo dục phổ thông Hàn
Quốc có một chương trình đặc biệt cho HSG nhằm giúp chính quyền phát hiện
học sinh tài năng từ rất sớm. Năm 1994 đã có khoảng 57/174 cơ sở giáo dục ở
Hàn Quốc tổ chức chương trình đặc biệt dành cho HSG. Từ năm 1985, Trung
Quốc thừa nhận phải có một chương trình giáo dục đặc biệt dành cho hai loại đối
tượng học sinh yếu kém và HSG, trong đó cho phép các HSG có thể học vượt
lớp. Một trong mười lăm mục tiêu ưu tiên của viện quốc gia nghiên cứu giáo dục
và đào tạo Ấn Độ là phát hiện và bồi dưỡng HS tài năng [38].
Nhận xét: Các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng HSG trong chiến
lược phát triển chương trình giáo dục phổ thông của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, việc bồi dưỡng HSG đã được quan tâm một cách thích đáng.
Các trường chuyên được thành lập từ đầu những năm 60 của thế kỉ XX cho đến
nay hầu hết các tỉnh đều có trường chuyên. Các trường THPT có những lớp chọn.
Hằng năm đều có tổ chức các cuộc thi HSG cấp trường, huyện, tỉnh, thành phố,
khu vực, quốc gia và tham gia thi HSG quốc tế.

Trong công cuộc cải cách giáo dục hiện nay, việc phát hiện và đào tạo
HSG nhằm đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước là một trong
những nhiệm vụ quan trọng ở bậc THPT. Xác định được nhiệm vụ quan trọng
này, đã và đang có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề, bồi dưỡng HSG ở tất cả các
bộ môn trong nhà trường. Đối với môn hóa học, đã có một số luận văn thạc sĩ và
luận án tiến sĩ nghiên cứu như:
− “Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi
dưỡng HSG hóa học ở trường THPT” – Luận án Tiến sĩ của Vũ Anh Tuấn (2004)
– ĐHSP Hà Nội.
− “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phần cơ sở lý thuyết các phản ứng
hóa học dùng cho HS lớp chuyên ở bậc THPT” – Luận văn Thạc sĩ của Lại Thị
Thu Thủy (2004) – ĐHSP Hà Nội.
− “Bồi dưỡng HSG Quốc gia môn hóa học” – Khóa luận tốt nghiệp của Trần
Thị Đào (2006) – ĐHSP TPHCM.


− “Bồi dưỡng HSG Hóa học ở trường THPT” – Khóa luận tốt nghiệp của
Đào Thị Hoàng Hoa (2006) - ĐHSP TPHCM.
− “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phần dung dịch , sự điện li và phản
ứng oxi hóa khử dùng cho HS khá giỏi, lớp chọn, lớp chuyên hóa học ở bậc
THPT” – Luận văn Thạc sĩ của Hoàng Công Chứ (2006) – ĐHSP Hà Nội.
− “Phân loại, xây dựng tiêu chí cấu trúc các bài tập về hợp chất ít tan phục
vụ cho việc bồi dưỡng HSG Quốc gia” – Luận văn Thạc sĩ của Vương Bá Huy
(2006) – ĐHSP Hà Nội.
− “Hệ thống lý thuyết – xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại dùng cho
bồi dưỡng HSG và chuyên hóa học THPT” – Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị
Lan Phương (2007) – ĐHSP Hà Nội.
− “Xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ nhằm rèn luyện tư duy trong
bồi dưỡng HSG ở trường THPT” – Luận văn Thạc sĩ của Đỗ Văn Minh (2007) –
ĐHSP Hà Nội.

− “Xây dựng hệ thống lý thuyết, bài tập phần Hóa lý dùng trong bồi dưỡng
HSG và chuyên hóa học” – Luận văn Thạc sĩ của Lê Thị Mỹ Trang (2009) ĐHSP TPHCM.
Tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý thuyết của dạy học tương tác áp dụng cho
việc bồi dưỡng HSG và đặc biệt chú trọng phương pháp hoạt động nhóm. Tác giả
đã hệ thống hóa lý thuyết phần Hóa lý với 4 chuyên đề: nhiệt hóa học, động hóa
học, cân bằng hóa học, điện hóa học và xây dựng hệ thống bài tập gồm 221 bài
tập tự luận và 100 bài tập trắc nghiệm.
− “Nội dung và biện pháp bồi dưỡng HSG Hóa học hữu cơ THPT” – Luận
văn Thạc sĩ của Lê Tấn Diện (2009) - ĐHSP TPHCM.
Tác giả đã hệ thống lý thuyết và tuyển chọn được 140 bài tập tự luận cho 10
chuyên đề phần Hóa hữu cơ dùng bồi dưỡng HSG; tác giả cũng đã đề xuất
phương pháp sử dụng từng chuyên đề. Ngoài ra tác giả cũng đã giới thiệu một số
bài tập rèn luyện năng lực nhận thức; rèn tư duy thông minh; rèn năng lực quan
sát, thực hành; vận dụng giải quyết vấn đề thực tiễn.


− “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi phần kim
loại lớp 12 THPT chuyên” - Luận văn Thạc sĩ của Trần Thị Thùy Dung (2011) ĐHSP TPHCM.
Tác giả đã giới thiệu hệ thống gồm 100 bài tập trắc nghiệm và 187 bài tập
tự luận phần kim loại dùng để bồi dưỡng HSG và dạy học lớp 12 chuyên hóa.
Tác giả đã tiến hành phân tích và đề xuất cách sử dụng một số bài tập với từng
mục tiêu: phát triển năng lực nhận thức, phát triển năng lực tự học, tổ chức hoạt
động dạy học trên lớp, kiểm tra đánh giá và sử dụng để xây dựng bài tập mới.
Đồng thời, tác giả đã rút ra bài học kinh nghiệm để xây dựng hệ thống bài tập có
chất lượng tốt dùng để bồi dưỡng HSG.
− “Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh
giỏi hóa học lớp 10 trung học phổ thông” – Luận văn Thạc sĩ của Trịnh Thị
Huyền (2011) - ĐHSP TPHCM.
− “Thiết kế hệ thống bài tập hóa hữu cơ cho học sinh chuyên hóa lớp 11
THPT” - Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Hương (2011) - ĐHSP TPHCM.

Tác giả đã thiết kế hệ thống bài tập gồm 275 bài tập tự luận và 350 bài tập
trắc nghiệm cho 10 chuyên đề Hóa hữu cơ dùng dạy học lớp 11 chuyên hóa và
phân loại các bài tập dùng cho từng đối tượng HS giỏi, khá, trung bình. Tác giả
nhấn mạnh để nâng cao chất lượng dạy chuyên cần tập trung vào 2 vấn đề: sử
dụng các phương pháp dạy học phù hợp và thực hiện tốt khâu kiểm tra, đánh giá.

Nhìn chung, các luận văn, luận án chủ yếu nghiên cứu chương trình SGK
nâng cao từ đó đưa một số bài tập nâng cao dùng để bồi dưỡng HSG cấp tỉnh,
cấp quốc gia. Vấn đề bồi dưỡng HSG hóa học phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất
đến nay chưa có luận văn hay luận án nào đi sâu nghiên cứu về hệ thống hóa lý
thuyết, xây dựng hệ thống bài tập cũng như phương pháp sử dụng để nâng cao
chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng HSG cho nội dung này.
1.2. Bồi dưỡng HSG và chuyên hóa ở bậc THPT
1.2.1. Quan niệm về học sinh giỏi [3], [36]
− Nhìn chung, các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là Gift (giỏi, có năng
khiếu) và Talent (tài năng) để chỉ học sinh giỏi. Luật bang Georgia (Hoa Kỳ)


định nghĩa HSG: “HSG là HS chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao, có khả
năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt, đạt xuất sắc trong lĩnh vực
lý thuyết, khoa học, người cần một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt để
đạt được trình độ tương ứng với năng lực của người đó” (Georgia Law).
− Cơ quan giáo dục Hoa Kỳ miêu tả khái niệm “HSG” như sau: “Đó là
những HS có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực
trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật hoặc các lĩnh vực lý thuyết
chuyên biệt. Những HS này thể hiện tài năng đặc biệt của mình ở tất cả các bình
diện xã hội, văn hóa và kinh tế”. Nhiều nước quan niệm: “HSG là những đứa trẻ
có năng lực trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật, năng lực lãnh đạo
hoặc lĩnh vực lý thuyết.
Như vậy HSG cần có sự phục vụ và hoạt động học tập trong những điều

kiện đặc biệt để phát triển các năng lực sáng tạo của họ.
Từ khái niệm về HSG ta có thể hiểu HSG hóa học là những HS có năng
lực nổi trội trong học tập môn hóa học, có kiến thức hóa học cơ bản, vững vàng,
sâu sắc và hệ thống, biết vận dụng linh hoạt và sáng tạo kiến thức vào tình huống
mới, có năng lực tư duy khái quát và sáng tạo. Đồng thời còn có kĩ năng thực
nghiệm thành thạo và có năng lực nghiên cứu khoa học hóa học.
1.2.2. Hệ thống trường chuyên và mục tiêu đào tạo học sinh giỏi [9], [36]
1.2.2.1. Mục tiêu đào tạo học sinh giỏi
Mục tiêu chính của chương trình giáo dục dành cho HSG và HS tài năng ở
Việt Nam cũng như ở các nước đều hướng đến một số điểm chính sau:
− Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí
tuệ của trẻ.
− Thúc đẩy động cơ học tập.
− Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo.
− Phát triển các kỹ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời.
− Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm.
− Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong
đóng góp cho xã hội.


− Hình thành, rèn luyện và phát triển khả năng nghiên cứu khoa học, khả
năng hợp tác.
− Tạo điều kiện tốt nhất để phát triển khả năng, năng khiếu của HS.
− Định hướng nghề nghiệp.
− Hình thành, rèn luyện và phát triển khả năng giao tiếp, ứng xử với mọi
tình huống xảy ra.
− Phát triển phẩm chất lãnh đạo (giáo dục Singapore, website
/>Với các mục tiêu này, các nước đều tập trung phát hiện và bồi dưỡng HSG
trên các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, nghệ thuật, khả năng lãnh đạo, lĩnh vực lý
thuyết. Cũng có nước chú ý khảo sát phát hiện và bồi dưỡng HSG ở các lĩnh vực

năng lực trí tuệ chung, nhận thức, lý thuyết, sáng tạo, lãnh đạo, nghệ thuật nghe
nhìn, trình diễn.
1.2.2.2. Hệ thống trường chuyên tại Việt Nam
Đầu thập kỉ 60 của thế kỉ XX, thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Phạm Văn
Đồng, để khuyến khích các HSG Toán, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội đã phối
hợp với công ty Giáo dục Hà Nội tổ chức một lớp bồi dưỡng toán cho HSG toán
của Hà Nội. “Lớp toán đặc biệt” đầu tiên của cả nước ra đời vào tháng 9 năm
1965.
Tiếp nối các “lớp toán đặc biệt” (sau này gọi là lớp chuyên toán), trong
những năm của thập kỉ 80, 90, các lớp chuyên ngữ văn, ngoại ngữ, vật lý, hóa
học, sinh học, tin học, lịch sử, địa lí được mở đồng thời với việc thành lập các
trường, khối lớp THPT chuyên tại hầu hết các tỉnh, thành phố và một số trường
đại học tạo nên hệ thống các trường THPT chuyên. Đến năm 2006 – 2007, đã có
7 trường đại học, 63/64 tỉnh, thành phố có trường THPT chuyên với 74 trường,
khối THPT chuyên, tổng số HS khoảng 47.500 em. Tỉ lệ bình quân toàn quốc,
HS đạt giải trong các kì thi HSG quốc gia là 53%.
Mục đích ban đầu của hệ thống trường chuyên – như các nhà khoa học
khởi xướng Lê Văn Thiêm, Hoàng Tụy, Tạ Quang Bửu, Ngụy Như, … mong đợi
– là nơi phát triển các tài năng đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực khoa học cơ
bản. Trong thời kì đầu của hệ thống trường chuyên, khi chỉ mới hình thành một


vài lớp phổ thông chuyên tại các đại học, mục tiêu này đã được theo sát và đạt
được thành tựu khi mà phần lớn các HS chuyên Toán khi đó tiếp tục theo đuổi
các lĩnh vực Toán học, Vật lý, Hóa học, Tin học, … Đây là giai đoạn mà hệ
thống trường chuyên làm đúng nhất trách nhiệm của nó. Những HS chuyên trong
thời kì này hiện đang nắm giữ những vị trí chủ chốt tại các trường đại học lớn,
các viện nghiên cứu của Việt Nam và là những cá nhân tiêu biểu nhất của nền
khoa học nước nhà.
Tính đến tháng 12 năm 2009, cả nước có 68 trường trung học phổ thông

chuyên. Tổng số học sinh trung học phổ thông chuyên là 49904 học sinh, chiếm
khoảng 1,74% số học sinh trung học phổ thông cả nước.
Chất lượng giáo dục trong các trường THPT chuyên tiếp tục được nâng
cao:
• Về kết quả xếp loại hai mặt giáo dục
Bình quân các năm vừa qua có 100% học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt và
khá; hơn 90% học sinh đạt học sinh đạt học lực khá giỏi.
• Về kết quả thi HSG quốc gia, Olympic quốc tế
− Kì thi HSG quốc gia
+ Năm 2008: có 1568 thí sinh đạt giải trên tổng số 3645 thí sinh dự thi.
+ Năm 2009: có 1900 thí sinh đạt giải trên tổng số 3835 thí sinh dự thi.
+ Năm 2010: có 2177 thí sinh đạt giải trên tổng số 3913 thí sinh dự thi.
+ Năm 2011: có 2325 thí sinh đạt giải trên tổng số 4032 thí sinh dự thi.
+ Năm 2012: có 2117 thí sinh đạt giải trên tổng số 4161 thí sinh dự thi.
− Kì thi Olympic quốc tế và Olympic Châu Á
Trong các kì thi Olympic quốc tế tính đến tháng 8/2009, đã có 498/576
học sinh đạt giải (đạt tỉ lệ 86,45%) với 116 huy chương vàng, 169 huy chương
bạc, 188 huy chương đồng, 25 bằng khen và là một trong những nước có thành
tích cao trong các kì thi Olympic quốc tế.
• Về kết quả trúng tuyển các kì thi đại học
Tỉ lệ học sinh trung học phổ thông chuyên thi đỗ vào các trường đại học
rất cao, trung bình hằng năm là trên 90%; một số trường có tỉ lệ đỗ đại học 100%;
nhiều học sinh đã và đang học tại các lớp tài năng của các trường đại học. Hầu


hết các trường THPT chuyên đều nằm trong số 100 trường có tỉ lệ đỗ đại học cao
nhất cả nước.
Tuy nhiên, cùng với sự mở rộng của hệ thống trường chuyên cũng như
việc Việt Nam tham dự các kì thi Olympic khoa học quốc tế nhiều hơn, mục tiêu
ban đầu của hệ thống này ngày càng phai nhạt. Thành tích của các trường chuyên

trong kì thi HSG các cấp, kì thi tốt nghiệp THPT và kì thi tuyển sinh vào đại học
và cao đẳng vẫn thường rất cao nhưng nhiều người cho rằng lí do chính cho
những thành tích này không phải là chất lượng giáo dục mà là phương pháp luyện
thi. Tỉ lệ HS các trường chuyên theo đuổi khoa học hay các lĩnh vực liên quan
ngày càng thấp khiến cho giới khoa học Việt Nam không khỏi lo ngại. Tuy nhiên,
sự tồn tại và phát triển hệ thống trường THPT chuyên là điều cần thiết. Hơn lúc
nào hết, sự nghiệp bồi dưỡng, phát triển nhân tài cho đất nước phải được đặt lên
một tầm cao mới với “yêu cầu mới, nguồn lực mới và cách làm mới”.
Mục tiêu phát triển hệ thống trường THPT chuyên đến năm 2020 là: xây
dựng và phát triển các trường THPT chuyên thành một hệ thống cơ sở giáo dục
trung học có chất lượng giáo dục cao, đạt chuẩn quốc gia; có trang thiết bị dạy
học đồng bộ, hiện đại đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phát hiện những học sinh có
tư chất thông minh; đạt kết quả xuất sắc trong học tập để bồi dưỡng thành những
người có lòng yêu đất nước, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc, có ý thức tự lực, có
nền tảng kiến thức vững vàng, có phương pháp tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo;
có sức khỏe tốt để tạo nguồn tiếp tục đào tạo thành nhân tài, đáp ứng yêu cầu
phát triển đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế.
Các trường THPT chuyên là hình mẫu của các trường THPT về cơ sở vật chất,
đội ngũ nhà giáo và tổ chức các hoạt động giáo dục.
1.2.3. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học THPT [36], [38]
Để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng HSG, tác giả Phạm Ngọc Quang và Đỗ Ngọc
Thống có đưa ra một số biện pháp sau:
1.2.3.1. Kích thích động cơ học tập của học sinh
Để kích thích động cơ học tập của HS, GV cần
a) Chuẩn bị cơ sở dạy học đầy đủ, đa dạng
− Xây dựng môi trường dạy học phù hợp và thân thiện.


− Chuẩn bị tài liệu, phương tiện, thiết bị dạy học (máy tính, máy chiếu,
tranh ảnh, mô hình, dụng cụ, thí nghiệm …) đầy đủ.

− Cơ sở vật chất: phòng học, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn…đảm bảo
cho việc thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
− Làm tốt công tác phát hiện HSG. Cần có kế hoạch tuyển chọn HS ngay từ
lớp 10. GV dạy chuyên cần dạy chắc cơ bản, sau tăng dần tốc độ để đến lớp 11,
HS có thể tham gia đội tuyển thi HSG các cấp.
b) Xây dựng niềm tin trong mỗi học sinh
− Bồi dưỡng HSG là quá trình lâu dài. Cần làm cho các em hiểu rằng việc
học trong đội tuyển là niềm vui, niềm vinh dự cho bản thân, gia đình và nhà
trường. Dạy tốt để gây hứng thú cho các em với môn chuyên và có quyết tâm vào
đội tuyển.
− Thường xuyên quan tâm, giúp đỡ và nắm bắt tâm lí của mỗi HS.
− Giao các nhiệm vụ vừa sức cho HS và nâng dần độ khó của yêu cầu.
− Phát huy tính tích cực và tôn trọng sự sáng tạo của học sinh.
− Cần khuyến khích và động viên kịp thời đối với thành công của từng HS.
− Cần kiểm tra, đánh giá năng lực của từng HS thường xuyên và từ đó uốn
nắn, điều chỉnh, bổ sung, nâng cao kiến thức, kĩ năng cho các em.
− Có những chính sách ưu tiên của gia đình, thầy cô và nhà trường đối với
HSG.
− Động viên các em trong đội tuyển, tạo điều kiện tốt nhất cho các em yên
tâm tập trung vào môn chuyên như: đảm bảo chương trình các môn khác, nhất là
các môn thi đại học, có chế độ hỗ trợ sinh hoạt, có chế độ học bổng thích hợp
theo chế độ chung (ngoài ra tìm nguồn tài trợ để xin thêm các suất học bổng).
− Giúp các em thấy được vai trò của hóa học đối với đời sống, từ đó có định
hướng về nghề nghiệp.
1.2.3.2. Soạn thảo nội dung dạy học và sử dụng các PPDH phù hợp
a) Nội dung dạy học


− Hệ thống lý thuyết phải được biên soạn chính xác, đầy đủ, rõ ràng, ngắn
gọn, dễ hiểu, bám sát yêu cầu của chương trình môn học và mục tiêu thi HSG

quốc gia, quốc tế.
− Hệ thống bài tập phong phú, đa dạng, từ dễ đến khó giúp HS đào sâu
kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và phát triển tư duy với các mức độ nhận
thức tăng dần.
b) Hoạt động dạy học của GV và việc sử dụng các PPDH
− Phân công giảng dạy chuyên đề phù hợp với năng lực, sở trường của từng
giáo viên và nên có sự trao đổi thường xuyên.
− Thống nhất, xây dựng kế hoạch và nội dung dạy học theo các chuyên đề
giữa các giáo viên trong tổ bộ môn một cách khoa học.
− Phân loại học sinh: giáo viên phải có phương pháp phân loại HS và bồi
dưỡng thích hợp với từng loại đối tượng.
− GV sử dụng linh hoạt và có sự kết hợp giữa các phương pháp dạy học tích
cực như thuyết trình nêu vấn đề, vấn đáp, đàm thoại, phát hiện và giải quyết vấn
đề, đàm thoại nêu vấn đề…
− Hướng dẫn HS cách tự học, tự đọc, tra cứu tài liệu tham khảo, sử dụng
mạng internet. Với HS mới vào lớp 10 thì giáo viên cần phải giới thiệu tài liệu
cho HS tham khảo, hướng dẫn cách đọc sách theo từng chuyên đề (giáo viên có
thể cho dàn ý để HS tập làm quen với việc đọc sách và biết cách thu thập tư liệu
từ các tài liệu nghiên cứu từ các nguồn khác nhau).
− GV nên biên soạn tài liệu tự học, hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu ở
nhà. Khi đến lớp GV chỉ giải đáp những thắc mắc của HS, trao đổi những nội
dung khó và tổ chức cho HS vận dụng kiến thức.
− Chia lớp học thành nhiều nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm. GV tổ
chức cho từng nhóm báo cáo, các nhóm còn lại lắng nghe, chất vấn, nhận xét,
đánh giá. GV chỉnh lí, tổng kết, đánh giá cuối cùng.
− Chú trọng dạy phương pháp tư duy, vận dụng vào dạng bài tập có quy luật
trước rồi mới vận dụng vào dạng bài đơn lẻ đòi hỏi tư duy sáng tạo.


− Tổ chức cho HS tham gia xây dựng các dự án học tập, tổ chức báo cáo sản

phẩm trước tập thể lớp, cho các nhóm nhận xét, đánh giá lẫn nhau. Tổ chức cho
HS đi tham quan các nhà máy, cơ sở sản xuất, … và yêu cầu HS tổ chức báo cáo
các kết quả thu nhận được.
− Tổ chức các câu lạc bộ học tập của từng bộ môn để HS tham gia, điều
hành hoạt động.
− Sau mỗi một năm học, những học sinh trong đội tuyển sắp xếp lại các tư
liệu theo chuyên đề đã học rồi đưa vào thư viện trường để các khóa sau tham
khảo.
− Sau khi lập đội tuyển một thời gian phải có kế hoạch bồi dưỡng mũi nhọn,
nâng mặt bằng chung của đội tuyển.
1.2.3.3. Kiểm tra, đánh giá thường xuyên
− Ra đề kiểm tra thường xuyên hàng tuần để HS rèn kĩ năng làm bài. Phân
công GV chấm, sửa bài rút kinh nghiệm cho HS. Hàng tuần có phần thưởng
khuyến khích những HS có kết quả làm bài cao nhất.
− Đánh giá HSG cần dựa trên cơ sở: khả năng học tập, tính chủ động, độc
lập, trí tuệ, sáng tạo, động cơ học tập và sự tiến bộ trong cả quá trình học tập.
− GV cần xây dựng và lập ra các đề tài nghiên cứu khoa học của bộ môn và
tổ chức hướng dẫn cho HS được tham gia nghiên cứu các đề tài đó.
− Để đánh giá chính xác khả năng của HSG cần sử dụng nhiều loại hình
đánh giá, nhiều phương pháp: trắc nghiệm, quan sát, phỏng vấn, thuyết trình,
thảo luận…
− Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức kiểm tra
trắc nghiệm tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan.
− Nội dung đề thi cần kiểm tra được một cách toàn diện trình độ của HS.
Tăng cường các câu hỏi, bài tập ở mức độ hiểu, vận dụng và vận dụng sáng tạo.
− Bồi dưỡng năng lực tự kiểm tra, đánh giá cho HSG. Sau mỗi lần kiểm tra
GV tổ chức sửa bài rồi cho HS tự chấm điểm hoặc cho HS chấm chéo bài cho
nhau, sau đó GV rà soát lại. Nếu cách làm này lặp lại nhiều lần sẽ giúp cho HS
học hỏi được kinh nghiệm lẫn nhau, rèn luyện tính trung thực, nâng cao trình độ.



− Đề kiểm tra đổi mới theo hướng: GV ra một đề gốc và yêu cầu HS hãy
soạn những đề kiểm tra khác nhau dựa vào những số liệu của đề gốc.
1.2.4. Những năng lực cần thiết của giáo viên dạy học sinh giỏi hóa học
[43, tr.14]
Muốn đào tạo nên những HS thông minh, sáng tạo thì trước hết phải có
những người thầy thông minh, sáng tạo và biết tôn trọng sự sáng tạo của người
khác. Vì vậy người GV cần có những phẩm chất và năng lực sau:
− Luôn không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ.
Vì vậy GV cần cập nhật thông tin, nghiên cứu tài liệu từ đó khái quát, tổng hợp
và xây dựng, biên soạn tài liệu mới phù hợp với HS. Giáo viên bồi dưỡng đội
tuyển cần thường xuyên đọc tài liệu tự nâng cao trình độ để đáp ứng được yêu
cầu công việc đòi hỏi ngày càng cao này. Mặt khác, hiểu biết của HS ngày càng
rộng, người giáo viên cần có trình độ hiểu biết sâu và rộng mới có sức thuyết
phục với đối tượng HSG.
− Lập kế hoạch bồi dưỡng HSG phù hợp với năng lực của HS. Cần nắm
được những điểm mạnh, điểm yếu của từng HS để kịp thời uốn nắn, bổ sung. Có
thể cho thêm bài riêng để khắc phục các điểm yếu của HS.
− Có kĩ năng giao tiếp, kĩ năng truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu, chính xác.
− Người thầy trực tiếp giảng dạy HSG phải có năng lực và sự đam mê, có
niềm tin để là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho HS.
− Người thầy biết khơi nguồn sáng tạo cho HS, làm cho HS đam mê, luôn
quan tâm đến HS, động viên kịp thời và chỉ bảo ân cần.
− Có kĩ năng lựa chọn và sử dụng PPDH phù hợp với nội dung dạy học và
đối tượng HS.
− Biết theo dõi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ HS và đồng nghiệp.
− Có kĩ năng tiến hành thí nghiệm và sử dụng các thiết bị hỗ trợ dạy học
như tranh vẽ, máy tính, máy chiếu, phần mềm dạy học hóa học...
− Có kĩ năng xây dựng bài tập và ra đề kiểm tra.
− Có kĩ năng nghiên cứu khoa học.



1.2.5. Bài tập hóa học bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa
Thực tế dạy học cho thấy bài tập hoá học giữ vai trò rất quan trọng trong
việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Bài tập là nội dung, mục đích và là phương pháp
dạy học hiệu nghiệm. Thông qua bài tập hóa học đánh giá được trình độ học sinh.
Giáo viên có thể kiểm tra được mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu
của chương trình đồng thời đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức mới của học
sinh.
Bài tập phát hiện học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi có thể là:
− Bài tập nắm kiến thức, kĩ năng cơ bản của học sinh.
− Bài tập đánh giá khả năng hiểu, vận dụng kiến thức mới của học sinh.
− Bài tập vận dụng kiến thức ở mức độ sáng tạo, linh hoạt.

Những định hướng thiết kế hệ thống bài tập bồi dưỡng HSG:
− Phù hợp mục tiêu môn học và nội dung kiến thức.
− Có tính kế thừa lẫn nhau, nâng dần mức độ khó.
− Có tác dụng phân loại học sinh.
− Rèn luyện, phát triển tư duy cho học sinh.
− Thường xuyên cập nhật, đổi mới và gắn với thực tiễn.
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
1.3.1. Phương pháp dạy học tích cực [7,tr.12]
1.3.1.1. Khái niệm
Phương pháp dạy học tích cực là các phương pháp dạy học hướng đến
việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học dưới sự tổ chức,
điều khiển và định hướng của người dạy nhằm đạt được kết quả tối ưu của quá
trình hoạt động nhận thức.
Dạy học tích cực đồng nghĩa với việc học sinh là chủ thể hoạt động, giáo
viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa
người dạy và người học.

1.3.1.2. Những đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực
a) Đặt trọng tâm vào hoạt động của người học.


×