Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 19 bài: Tổng hợp giáo án về bài viết số 5 Nghị luận văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.7 KB, 14 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 12
BÀI TỔNG HỢP GIÁO ÁN VỀ BÀI VIẾT SỐ 5 - NGHỊ LUẬN
VĂN HỌC
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Củng cố những kiến thức và kỹ năng làm văn có liên quan đến bài làm.
- Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về các mặt
kiến thức và kỹ năng viết bài văn nói chung và bài nghị luận xã hội nói riêng.
- Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các
thiếu sót trong các bài làm văn sau.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
Bài làm của HS, Giáo án
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
- HS chuẩn bị dàn ý bài viết (ở nhà).
- GV chấm chữa bài, chuẩn bị nhận xét chung và nhận xét cụ thể.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Tác giả đặt điểm nhìn trần thuât vào nhân vật nào? Cách trần thuật như vậy có
tác dụng gì trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật và chủ đề của truyện?
- Tác phẩm kể chuyện một gia đình nông dân Nam Bộ, truyền thống nào đã gắn bó
những con người trong gia đình với nhau?
- Phân tích hình ảnh của nhân vật Chiến?
- Phân tích hình ảnh của nhân vật Việt?


- Hai chị em Việt và chiến có những nét gì giống nhau và khác nhau trong tính
cách?
- Phát biểu cảm nhận về hình ảnh chị em, Việt và Chiến khiêng bàn thờ ba má sang
gởi chú Năm
2. Bài mới :



Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cần đạt

* Giáo viên cho HS nhắc lại đề bài.

Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt
Bắc của Tố Hữu:
Những đường Việt Bắc của ta,
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng,
ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn,
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày,
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền,
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về.
Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
(Việt Bắc, NXB Văn học, Hà Nội, 1962)

* Hoạt động 1: Tổ chức phân tích

I. Phân tích đề:

đề
- Thao tác 1: GV tổ chức cho HS ôn

1. Khi phân tích một đề bài, cần phân tích:


lại cách phân tích đề
+ GV: Khi phân tích một đề bài, cần
phân tích những gì?

- Nội dung vấn đề.
- Thể loại nghị luận và những thao tác lập


luận chính.
- Phạm vi tư liệu cần sử dụng cho bài viết.
- Thao tác 2: GV tổ chức cho HS

2. Phân tích đề bài:

phân tích đề bài
+ GV: Em hãy áp dụng để phân tích
đề bài viết số 5.

- Nội dung vấn đề: khí thế chiến thắng của
dân tộc ta trong kháng chiến chống thực dân

+ HS nhớ lại kiến thức phân tích đề, Pháp của đoạn thơ “Việt Bắc”
áp dụng phân tích đề bài số 5.
+ GV định hướng, gạch dưới những
từ ngữ quan trọng để chỉ ra các yêu
cầu của đề.

- Thể loại: Nghị luận về một vấn đề văn học.
- Thao tác chính: phân tích, cảm nhận

- Phạm vi tư liệu: đoạn thơ.

* Hoạt động 2: Tổ chức xây dựng II. Dàn ý:
đáp án (dàn ý)
- GV tổ chức cho HS xây dựng dàn ý Gợi ý:
chi tiết cho đề bài viết số 5

- Đoạn thơ mang âm hưởng sử thi, miêu tả khí

(GV nêu câu hỏi để hướng dẫn HS thế chiến thắng của dân tộc ta trong kháng
hoàn chỉnh dàn ý (đáp án) làm cơ sở chiến chống thực dân Pháp.
để HS đối chiếu với bài viết của - Chú ý khai thác các thủ pháp nghệ thuật:
mình).
+ Hệ thống từ láy: "rầm rập", "điệp điệp trùng
trùng",… gợi tả sự vô tận của đoàn quân và của
cách mạng, sức mạnh rung chuyển núi rừng.
+ Những hình ảnh so sánh, ẩn dụ kì vĩ, phi
thường: ánh sao đầu súng, Dân công đỏ đuốc,
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay, Đèn pha


bật sáng như ngày mai lên,…
+ Nghệ thuật liệt kê địa danh gắn với những
chiến công: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên,
Đồng Tháp, An Khê, Việt Bắc, đèo De, núi
Hồng, diễn tả cái náo nức và những chiến thắng
dồn dập, chiến công nối tiếp chiến công, niềm
vui nối tiếp niềm vui.
- Tổng hợp khái quát giá trị của đoạn thơ.
* Hoạt động 3: Tổ chức nhận xét, III. Nhận xét, đánh giá bài viết:

đánh giá bài viết

Nội dung nhận xét, đánh giá:

- GV cho HS tự nhận xét và trao đổi

- Đã nhận thức đúng vấn đề nghị luận chưa?

bài để nhận xét lẫn nhau.

- Đã vận dụng đúng các thao tác lập luận

- GV nhận xét những ưu, khuyết chưa?
điểm.
- Hệ thống luận điểm đủ hay thiếu? Sắp xếp
hợp lí hay chưa hợp lí?
- Các luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng) có chặt chẽ,
tiêu biểu, phù hợp với vấn đề hay không?
- Những lỗi về kĩ năng, diễn đạt,…
* Hoạt động 4: Tổ chức sửa chữa lỗi IV. Sửa chữa lỗi bài viết
bài viết

- Các lỗi thường gặp:

- GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận

+ Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp

thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc xếp ý không hợp lí.
phục.

+ Sự kết hợp các thao tác nghị luận chưa hài


hòa, chưa phù hợp với từng ý.
+ Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém.
+ Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ viết câu sai,
diễn đạt tối nghĩa, trùng lặp
- Tùy theo loại lỗi mà học sinh mắc

- Cách sửa lỗi:

phải ở mỗi lớp mà giáo viên sẽ chọn
và yêu cầu học sinh sửa lỗi
* Hoạt động 5: Tổ chức tổng kết rút

V. Tổng kết rút kinh nghiệm:

kinh nghiệm
GV tổng kết và nêu một số điểm cơ
bản cần rút kinh nghiệm

Nội dung tổng kết và rút kinh nghiệm dựa
trên cơ sở chấm, chữa bài cụ thể.

* Hoạt động 6: Ra đề bài làm văn số VI. VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 6- NGHỊ
6 ở nhà
- GV có thể vận dụng theo đề bài
trong SGK hoặc tự ra đề cho phù với

LUẬN VĂN HỌC:

GỢI Ý MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO
Đề 1: Trong truyện ngắn Những đứa con

đối tượng học sinh.

trong gia đình của Nguyễn Thi có nêu lên quan

- GV ấn định thời gian sẽ thu bài.

niệm: “Chuyện gia đình cũng dài như sông,
mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm con
sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà
biển thì rộng lắm […], rộng bằng cả nước ta và
ra ngoài cả nước ta".
Chứng minh rằng, trong thiên truyện của
Nguyễn Thi, quả đã có một dòng sông truyền


thống gia đình liên tục chảy từ những lớp người
đi trước: tổ tiên, ông cha, cho đến đời chị em
Chiến, Việt.
Gợi ý:
Bài viết cần có những ý cơ bản sau:
1. Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế
hệ phải ghi vào một khúc.
- Chỉ được coi là con của gia đình những ai đã
ghi được, làm được "khúc" của mình trong
dòng sông truyền thống. Con không chỉ là sự
tiếp nối huyết thống mà phải là sự tiếp nối
truyền thống.

- Không thể hiểu khúc sau của một dòng sông
nếu không hiểu ngọn nguồn đã sinh ra nó. Cũng
như vậy, ta chỉ có thể hiểu những đứa con
(Chiến, Việt) khi hiểu truyền thống gia đình đã
sinh ra những đứa con ấy.
- Chứng minh:
+ Truyền thống ấy chảy từ các thế hệ ông bà,
cha mẹ, cô chú đến những đứa con, mà kết tinh
ở hình tượng chú Năm:
+ Chú Năm không chỉ ham sông bến mà còn
ham đạo nghĩa. Trong con người chú Năm
phảng phất cái tinh thần Nguyễn Đình Chiểu xa


xưa.
+ Chú Năm là một thứ gia phả sống luôn hướng
về truyền thống, sống với truyền thống, đại diện
cho truyền thống và lưu giữ truyền thống (trong
những câu hò, trong cuốn sổ gia đình).
- Hình tượng người mẹ cũng là hiện thân của
truyền thống:
+ Một con người sinh ra để chống chọi với gian
nguy, khó nhọc "cái gáy đo đỏ, đôi vai lực
lưỡng, tấm áo bà ba đẫm mồ hôi". "người sực
mùi lúa gạo" thứ mùi của đồng áng, của cần cù
mưa nắng.
+ Ấn tượng sâu đậm nhất là khả năng ghìm nén
đau thương để sống, để che chở cho đàn con và
tranh đấu.
+ Người mẹ không biết sợ, không chùn bước,

kiên cường và cao cả.
- Những đứa con, sự tiếp nối truyền thống:
+ Chiến mang dáng vóc của mẹ, cách nói in hệt
mẹ.
+ So với thế hệ mẹ thì Chiến là khúc sông sau.
Khúc sông sau bao giờ cũng chảy xa hơn khúc
sông trước. Người mẹ mang nỗi đau mất chồng
nhưng chưa có dịp cầm súng, còn Chiến mạnh


mẽ quyết liệt, ghi tên đi bộ đội cầm súng trả thù
cho ba má.
+ Việt, chàng trai mới lớn, lộc ngộc, vô tư.
+ Chất anh hùng ở Việt: không bao giờ biết
khuất phục; bị thương chỉ có một mình vẫn
quyết tâm sống mái với kẻ thù.
+ Việt đi xa hơn dòng sông truyền thống: không
chỉ lập chiến công mà ngay cả khi bị thương
vẫn là người đi tìm giặc. Việt chính là hiện thân
của sức trẻ tiến công.
2. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ
về một biển, "mà biển thì rộng lắm […],
rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước
ta".
Điều đó có nghĩa là:
- Từ một dòng sông gia đình nhà văn muốn ta
nghĩ đến biển cả, đến đại dương của nhân dân
và nhân loại.
- Chuyện gia đình cũng là chuyện của cả dân
tộc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh

sinh ra từ những đau thương.

Đề 2: Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của những
dòng sông Việt Nam trong hai áng văn tùy bút:


Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân và Ai
đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc
Tường.
Gợi ý:
Bài viết cần có những ý cơ bản sau:
1. Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của sông Đà
trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn
Tuân:
- Hình ảnh dòng sông Đà.
- Chất văn Nguyễn Tuân.
2. Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của dòng sông
Hương trong tùy bút: Ai đã đặt tên cho dòng
sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường:
- Hình ảnh dòng sông Hương.
- Chất văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.
3. So sánh chất văn của Hoàng Phủ Ngọc
Tường và Chất văn Nguyễn Tuân trong quá
trình làm nổi bật vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của
những dòng sông.

Đề : Phân tích tình huống truyện Vợ
nhặt của Kim Lân từ đó nêu lên giá trị hiện
thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.



Gợi ý dàn bài:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
+ Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi
về với

"đất", với "người", với "thuần hậu

nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn.
+ Nạn đói năm 1945 đã đi vào nhiều trang
viết của các nhà văn, nhà thơ trong đó có Vợ
nhặt của Kim Lân.
- Nhận xét khái quát:
+ Vợ nhặt xây dựng tình huống truyện độc
đáo.
+ Qua tình huống truyện, tác phẩm thể hiện
giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.
2. Thân bài:
a. Bối cảnh xây dựng tình huống truyện.
+ Bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945
mà kết quả là hơn hai triệu người chết.
+ Cái chết hiện hình trong tác phẩm tạo
nên một không khí ảm đạm, thê lương. Những
người sống luôn bị cái chết đe dọa.
b. Trong bối cảnh ấy, Tràng, nhân vật
chính của tác phẩm "nhặt" được vợ. Đó là


một tình huống độc đáo

- Ở Tràng hội tụ nhiều yếu tố khiến nguy
cơ "ế" vợ rất cao:
+ Ngoại hình xấu, thô.
+ Tính tình có phần không bình thường.
+ Ăn nói cộc cằn, thô lỗ.
+ Nhà nghèo, đi làm thuê nuôi mình và mẹ
già.
+ Nạn đói đe dọa, cái chết đeo bám.
- Tràng lấy vợ là lấy cho mình thêm một tai
họa (theo lô gíc tự nhiên).
- Việc Tràng lấy vợ là một tình huống bất
ngờ
+ Cả xóm ngụ cư ngạc nhiên.
+ Bà cụ Tứ cũng hết sức ngạc nhiên
+ Bản thân Tràng có vợ rồi vẫn còn " ngờ
ngợ".
- Tình huống truyện bất ngờ nhưng rất hợp

+ Nếu không phải năm đói khủng khiếp thì
"người ta" không thèm lấy một người như
Tràng.
+ Tràng lấy vợ theo kiểu "nhặt" được.


c. Giá trị hiện thực: tình cảnh thê thảm
của con người trong nạn đói
- Cái đói dồn đuổi con người.
- Cái đói bóp méo cả nhân cách.
- Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mỏng
manh, tội nghiệp.

- Vợ nhặt có sức tố cáo mạnh mẽ tội ác của
bọn thực dân, phát xít.
d. Giá trị nhân đạo:
- Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối
xử với nhau của các nhân vật.
+ Tràng rất trân trọng người "vợ nhặt" của
mình.
+ Thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu
được đánh thức nơi người "vợ nhặt"
+ Tình yêu thương con của bà cụ Tứ.
- Con người huôn hướng đến sự sống và
luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai:
+ Tràng lấy vợ là để duy trì sự sống.
+ Bà cụ Tứ, một người già lại luôn miệng
nói về ngày mai với những dự định thiết thực
tạo niềm tin cho dâu con vào một cuộc sống tốt
đẹp.


+ Đoạn kết tác phẩm với hình ảnh lá cờ đỏ
và đoàn người phá kho thóc Nhật.
3. Kết bài:
- Khẳng định tài năng nhà văn qua việc xây
dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.
- Khẳng định giá trị hiện thực và giá trị
nhân đạo của tác phẩm.




×