Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Báo cáo thực tập tại Trung tâm Chuyển giao công nghệ PTTH& viễn thông VTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.14 KB, 82 trang )

Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

Lời Nói Đầu
Trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ quan liêu bao cấp sang cơ chế
thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước thì sản xuất kinh doanh đã và đang ngày
càng phát triển không ngừng trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực.Đứng trước sự cạnh
tranh gay gắt từ trong và ngoài nước, lúc này sản phẩm với chất lượng là chìa khoá
thành công của các doanh nghiệp: đẩy mạnh sản xuất, tăng vòng quay vốn,đem lại
nhiều lợi nhuận .Từ đó tích luỹ cho doanh nghiệp nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp. Để đạt được điều này thì đòi hỏi công tác kế toán
phải đúng đắn, hợp lí như phân công đúng người, đúng việc, tổ chức luân chuyển chứng
từ phù hợp với hình thức đã chọn.
Là một học sinh thuộc chuyên ngành kế toán của Trường cao đẳng kinh tế công
nghiệp hà nội, được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ của các
anh chị trong Trung tâm chuyển giao công nghệ PTTH & Viễn thông VTC. Thời
gian thực tập vừa qua đã giúp em học hỏi rất nhiều kinh nghiệm bổ ích,em đã hiểu rằng
từ lí thuyết trên sách vở đến thực tế của cuộc sống là một khoảng cách rất xa vời,đòi hỏi
em cần phải trau rồi kĩ năng nghề nghiệp,rèn luyện về đạo đức để trở thành người có
ích cho xã hội.
Bài báo cáo của em hoàn thành gồm 5 phần
Phần I: Trung tâm Chuyển giao công nghệ PTTH& viễn thông VTC
Phần II: Nghiệp vụ chuyên môn.
Phần III: Nhận xétvà kiến nghị.
Phần IV: Nhận xét và xác nhận của Đơn vị thực tập.
Phần V: Nhận xét và xác nhận của giáo viên.
Làm báo cáo thực tập tốt nghiệp với mong muốn nâng cao sự hiểu biết về kỹ năng
chuyên nghành,củng cố kiến thức đã học và vận dụng vào thực tiễn. Tuy đã có nhiều cố
gắng nhưng do điều kiện thời gian có hạn và trình độ bản thân còn hạn chế nên khó có
thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy ,em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của
các thầy cô, các anh chị trong phòng kế toánTrung tâm chuyển giao công nghệ


PTTH&viễn thông VTC.

1
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong tổ bộ môn trường Cao đẳng kinh tế
công nghiệp hà nội, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Hũư Hán. Qua
đây em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên
phòng kế toán Trung tâm đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 20 tháng 8 năm 2006.
Người viết báo cáo
Đặng Thị Thanh Tú

2
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực
tập tốt nghiệp
PHẦN I: KHÁI QUÁT TRUNG VỀ TRUNG TÂM
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ PTTH VÀ VIỄN THÔNG VTC
I./ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TRUNG TÂM CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ PTTH VÀ VIỄN THÔNG VTC.
1./ Sự hình thành và phát triển của Trung tâm:
1.1./ Giới thiệu khái quát về trung tậm.
- Tên Doanh nghiệp: Trung tâm chuyển giao công nghệ phát thanh truyền

hình trực thuộc Tổng công ty Đa phương tiện truyền thông.
- Địa chỉ: Số 32 /Ngách 22 /Ngõ 128C Đại La - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
- Điện thoại: 04.628.3397

- 04.628.3398

- Fax: 04.628.3399

Email:
- Loại hình kinh doanh: Doanh nghiệp nhà nước.
- Số đăng ký kinh doanh: 306481 theo Quyết định số: 981/QĐ/TC-THCN
của Đài truyền hình Việt Nam ký ngày 12/12/1996.
- Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh máy phát hình, máy phát
thanh có côgn suất từ 200w đến 20kv.
+ Sản xuất, lắp ráp các loại máy phát hình, phát đơn, phát kép.
+ Kinh doanh các thiết bị phát hình, phát thanh.
+ Kinh doanh các thiết bị phụ trợ.
+ Các dịch vụ kỹ thuật.
1.2./ Quá trình hình thành và phát triển:
Là một Trung tâm thuộc tổng Công ty truyền thông đa phương tiện được
thành lập ngày 12/12/1996 nhưng cùng sự phát triển của nền kinh tế, nắm bắt
được nền kinh tế thị trường. Trung tâm đã có những bước ngoặt đáng kể đi lên
theo sự chuyển mình của đất nước với quy mô tổ chức ngày càng rộng lớn.
Trung tâm có quan hệ rộng lớn với các đài truyền hình khu vực và các đài
phát thanh truyền hình của các tỉnh thành phố nhằm giúp xây dựng quy hoạch
đầu tư, thiết bị công nghệ. Hơn nữa Trung tâm còn quan hệ mật thiết với nhiều
hãng, tổ chức Công ty nước ngoài, được nhiều hãng sản xuất nước ngoài uỷ

3
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3



Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực
tập tốt nghiệp
quyền cho việc cung cấp thiết bị chuyên dùng trong và ngoài ngành. Là đơn vị có
tinh thần đoàn kết cao luôn lấy chữ "Tín" làm phương trâm hoạt động kinh doanh
lên đã được bạn hàng tin cậy đặt nhiều đơn hàng. Vì vậy nhiều năm liền Đơn vị
được nhận bằng khen của Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trên khắp cả nước
về sự đóng góp cho sự nghiệp phát triển của ngành truyền hình. Đặc biệt hơn nữa
năm 2000 Trung tâm đã được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ vì có
nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành phát thanh truyền hình nói chung.
1.3./ Vị trí của trung tâm trong nền kinh tế:
Ngày nay cùng với sự phát triển công nghệ thông tin thì ngành phát thanh
truyền hình cũng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nước ta. Trung tâm
là một trong những bộ phận lòng cốt của Công ty, đi tiên phong trong công tác
sản xuất kinh doanh, lắp đặt và chuyển giao công nghệ kỹ thuật tiên tiến của
ngành. Trung tâm đưa công nghệ phát thanh truyền hình tới từng địa phương
nhằm giúp xây dựng quy hoạch, xây dựng dự án đầu tư thiết bị để đáp ứng nhu
cầu sống của con người. Mỗi năm Trung tâm đóng góp cho Nhà nước hàng tỉ
đồng và tạo việc làm cho người lao động.
2./ Chức năng và nhiệm vụ Trung tâm:
2.1./ Chức năng:
Trung tâm chuyển giao công nghệ phát thanh truyền hình và viễn thông
VTC là một Doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có
quyền và nghĩa vụ quân sự theo luật định với chức năng tạo ra các sản phẩm,
hàng hoá phục vụ ngành phát thanh truyền hình.
2.2./ Nhiệm vụ:
Nghiên cứu, đầu tư kỹ thuật liên kết với các đơn vị trong và ngoài ngành.
Khảo sát, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp thiết bị và công trình thông tin phát
thanh truyền hình.

Tiếp nhận kỹ thuật, chuyển giao công nghệ phát thanh truyền hình.
Tổ chức đào tạo kỹ thuật chuyên ngành về sử dụng và sửa chữa bảo trì các
thiết bị phát sóng và làm chương trình truyền hình.

4
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực
tập tốt nghiệp
Kinh doanh vật tư, thiết bị điện tử phục vụ cho ngành.
3./ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của trung tâm:
a./ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Hiện nay do sự cạnh tranh trên thị trường nên các Doanh nghiệp đều phải
quan tâm đến bộ máy quản lý để phù hợp với hình thức kinh doanh của đơn vị
mình. Do vậy cơ cấu quản lý của Trung tâm phải được phân công nhiệm vụ cụ
thể, rõ ràng về chức năng quản lý.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA TRUNG TÂM

BANGIÁM
GIÁMĐỐC
ĐỐC
BAN

KẾTOÁN
TOÁN
P.P.KẾ

KTT
KTT


HÀNHCHÍNH
CHÍNH
P.P.HÀNH

KỸTHUẬT
THUẬT
P.P.KỸ

KTV
KTV

TP
TP

PP
PP

CB
CB

NV-HC
NV-HC

L.XE
L.XE

NV-PV
NV-PV


CƠKHÍ
KHÍ
P.P.CƠ

TP
TP

b./ Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Ban giám đốc: gồm giám đốc và hai phó giám đốc.
Giám đốc: là người trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Phó giám đốc: Phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc kinh doanh.
+> Phó giám đốc kỹ thuật: giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kỹ thuật,
quản trị an ninh trật tự, an toàn và chăm sóc khách hàng.
+> Phó giám đốc kinh doanh giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kinh
doanh, dịch vụ. Bảo đảm cho việc kinh doanh có lãi.

5
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3

CN
CN


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực
tập tốt nghiệp
Các phòng ban: để thực hiện yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh phù
hợp với đặc điểm thực tế của đơn vị. Mặt khác để giúp ban giám đốc quản lý tốt
trung tâm thì các phòng ban phải có chức năng nhiệm vụ riêng.
- Phòng kế toán tài vụ:

+> Chức năng: tham mưu cho lãnh đạo về công tác kế toán tài chính theo
quy định của Nhà nước.
+> Nhiệm vụ: ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác trung thực, kịp thời, liên
tục và có hệ thống số hiện có tình hình biến động tài sản vật tư, lao động tiền
lương, vốn và quy trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Phòng hành chính:
+> Chức năng: Tham mưu cho lãnh đạo về công tác tổ chức bộ máy cán bộ
CNV và công tác hành chính quản trị.
+> Nhiệm vụ: đề xuất công tác tổ chức, tiếp nhận điều động CNV, theo dõi
việc trả lương và thực hiện các chế độ quy định, báo cáo tăng giảm lao động, thu
nhập của CBCNV.
4./ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán tại trung tâm:
4.1./ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Căn cứ vào tình hình thực tế của Trung tâm, các nghiệp vụ phát sinh không
nhiều, các mối quan hệ kinh tế ít phức tạp nên bộ máy kế toán tại Trung tâm gồm
kế toán trưởng và các kế toán viên.Về trình độ tất cả CBCNV đều tốt nghiệp đại
học.
a./ Sơ đồ bộ máy kế toán:
KẾTOÁN
TOÁNTRƯỞNG
TRƯỞNG
KẾ

KTVẬT
VẬTTƯ

KT
HÀNG
HOÁ
HÀNG HOÁ


KTTHANH
THANH
KT
TOÁN
TOÁN

THỦKHO
KHO
THỦ

THỦQUỸ
QUỸ
THỦ

6
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực
tập tốt nghiệp
b./ Chức năng và nhiệm vụ:
Kế toán trưởng: là người có quyền trong phòng kế toán, điều hành và sử lý
toàn bộ các hợp đồng liên quan đến kế toán của trung tâm, trực tiếp làm báo cáo
tài chính của Trung tâm đồng thời chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và Nhà
nước về công tác kế toán tại đơn vị mình.
Kế toán thanh toán: kiêm rất nhiều chức năng: Thanh toán tiền gửi ngân
hàng, thanh toán tiền mặt theo dõi các chi phí có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh, các khoản thanh toán nội bộ giữa trung tâm và các phòng ban
đồng thời theo dõi việc thanh toán giữa Trung tâm với bạn hàng về các khoản

vay, mua hàng và các khoản khác.
Kế toán vật tư hàng hoá: theo dõi sự biến động hiện có của vật tư tài sản
thông qua phiếu nhập xuất vật tư để ghi vào sổ chi tiết vật tư.
Thủ kho: kiểm tra xác nhận về chất lượng, quy cách, phẩm chất của nguyên
vật liệu trong kho.
Thủ quĩ: là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, các ấn chỉ có giá trị
căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ hợp lệ để ghi sổ, tiến hành thu
chi quy định kỳ thanh toán lương với toàn bộ CNV.
4.2./ Hình thức kế toán áp dụng tại trung tâm:
Trung tâm áp dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ.
CHỨNG TỪ GỐC

SỔ QUỸ

BẢNG TỔNG
HỢP CT GỐC

ĐĂNG KÝ
CT GHI SỔ

CT GHI SỔ

SỔ CÁI

SỔ THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT

BẢNG TH
CHI TIẾT


BẢNG
CÂN ĐỐI PS

BÁO CÁO TC

Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3

7


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực
tập tốt nghiệp

Ghi chú:

ghi hàng ngày.
ghi cuối tháng.
đối chiếu kiểm tra.

*/Giải thích sơ đồ trên
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ kế toán lập chứng từ
ghi sổ theo từng loại nghiệp vụ có cùng nội dung kinh tế, đối với loại phát sinh
nhiều lần phải sử dụng bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập bảng chứng từ nghi sổ.
Các nghiệp vụ liên quan đến thu, chi tiền mặt phát sinh hàng ngày được thủ
quỹ ghi vào sổ quỹ kèm theo các báo cáo quỹ. Sau 5 ngày theo định kì kế toán
căn cứ vào các sổ quỹ có chứng từ gốc kèm theo tiến hành lập chứng từ ghi sổ.
Các nghiệp vụ liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết, cuối cùng lập
bảng tổng hợp chi tiết .
Chứng từ nghi sổ dược đang ký vào chứng từ ghi sổ, sau đó nghi vào sổ cái.

Cuối tháng căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh sau khi đối chiếu
với bảng tổng hợp chi tiết bảng cân đối phát sinh và một số tài liệu liên quan để
lập báo cáo tài chính.
II./ NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CHỦ YẾU
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH SXKD CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
1./ Thuận lợi
Trung tâm chuyển giao công nghệ PTTH&VTC có các kỹ sư lành nghề
kinh nghiệm lâu nẳmtong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp, chuyển giao công nghệ kỹ
thuật phát thanh truyền hìnhtừ nhũng năm 1979. Đội ngũ cán bộ luôn bám sát các
yêu cầu đầu tư &phát triển của nghành trên cả nước. Do đó, sản phẩm của đon vị
có đọ tin cậy và tuổi thọ cao, đáp ứng mọi yêu cầu về khí hậu, thời tiết. Công tác

8
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực
tập tốt nghiệp
bảo hành, bảo dưỡng thiết bị được thực hành một cách kịp thời có hiệu quả. Cho
nên, Đơn vị đã được bạn hàng tin cậy đặt nhiều đơn hàng.
Hàng năm Đơn vị kết hợp với các hãng sản xuất trên thế giới, tổ chức các
lớp tập huấn chuyên nghành cho các cán bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ, nắm bắt kịp thời các tiến bộ mới cũng như các công nghệ mới của
thiết bị , đáp ứng được các yêu cầu của giới thầu.
Bên cạnh đó, Trung tâm có nhiều cộng tác viên có kinh nghiệm, các chuyên
gia của hãng thường xuyên sang làm việc với Đơn vị để giới thiệu các sản phẩm
của mình đồng thời trao đổi thêm về chuyên môn.
Với bộ máy phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh, thêm vào đó các
cán bộ công nhân viên có tinh thần đoàn kết thống nhất cao làm tăng sức cạnh

tranh, thúc đẩy sản xuất đạt hiệu quả kinh tế trên thị trường và không phụ công
lòng mong mỏi của khách hàng đồng thời huy động mọi nguồn lực cùng tham gia
xây dựng.
Nguồn vốn đầu tư thuận lợi, Trung tâm có một nguồn vốn rất khả quan để
đầu tư mua sắm các trang thiết bị máy móc, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh những thuận lợi, Trung tâm còn có khó khăn.
2./ Khó khăn:
Do cán bộ Trung tâm phải làm việc ở các địa bàn vùng núi, vùng cao, biên
giới và hải đảo xa xôi làm cho công việc tiến hành chậm nhiều khi còn phải chờ
đợi trong thời gian dài.
Bên cạnh đó các Công ty kinh doanh thiết bị truyền hình được thành lập rất
nhiều nên không tránh khỏi Trung tâm phải cạnh tranh gay gắt các sản phẩm của
mình. Từ đó làm giảm doanh thu lợi nhuận.
Thị trường tiêu thụ chưa được mở rộng ra nước ngoài sản phẩm của Trung
tâm mới chỉ được tiêu thụ ở các tỉnh lân cận.
Phần lớn các thiết bị phải nhập khẩu từ nước ngoài nên trong quá trình vận
chuyển tốn kém về chi phí sẽ làm cho giá thành cao.

9
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực
tập tốt nghiệp
PHẦN II: TÌM HIỂU NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN
I./. Kế toán lao động tiền lương:
1./ Ý nghĩa của kế toán lao động tiền lương đối với Trung tâm:
Ở một xã hội nào việc tạo ra của cải vật chất là quan trọng. Trong quá trình
tạo ra của cải đó lao động bị hao phí và bù đắp bằng cách trả lương cho người lao
động vì vậy tiền lương được coi là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy quá trình sản xuất

kinh doanh phát triển.Trong điều kiện tồn tại sản xuất hàng hoá, hạch toán tốt lao
động giúp cho việc quản lý đi vào nề nếp, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao
động. Ngoài ra tiền lương là điều kiện cần thiết để tính chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
2./ Phương pháp tính lương và trả lương ở Trung tâm:
Do điều kiện đặc thù ở Trung tâm nên đơn vị chỉ áp dụng hình thức trả
lương theo thời gian, lương được thanh toán vào cuối tháng.
BHXH; BHYT được thanh toán tại tuần một của tháng.
* Phương pháp tính lương theo thời gian:
Công thức tính:
Tiền lương
thởi gian
phải trả

Mức lương tối
thiểu hiện hành

=

Hệ số lương của

Số ngày

x từng lao động làm việc thực Phụ cấp
được+hưởng
x tế

trong tháng Số ngày làm việc theo chế độ (22 ngày)
Trong đó: Mức lương tối thiểu của Trung tâm là: 350.000đ/ tháng
Số ngày công chế độ: 22 ngày/ tháng

Phụ cấp được hưởng = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp.
Phụ cấp trách nhiệm:

GĐ: 0.5

PP: 0.2

TP: 0.3

TT: 0.1

P.GĐ: 0.4
VD: Dựa vào bảng chấm công của phòng kỹ thuật tính lương thời gian cho
ông Lương Văn An -TP được ghi như sau:

10
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực
tập tốt nghiệp
Số ngày làm việc thực tế trong tháng 6/2006 là 22 ngày hệ số lương 3.9,
mức lương tối thiểu là 350.000đ hệ số phụ cấp trách nhiệm là 0.3.
Do đó:
Tiền lương
TP được hưởng =

350.000đ x 3.9
x 22 + (350.000đ x 0.3)


22
= 1.470.000đ.
Các khoản giảm trừ trong tháng:
+> Khấu trừ lương:
Trích 5% BHXH = Lương chính x 5% = 350.000đ x3.9x0.05 = 68.250đ
Trích 1% BHYT = Lương chính x 1% = 350.000đ x3.9x0.01 = 13.650đ
Vậy tháng 6/2006 ông Lương Văn An được hưởng là:
Thực lĩnh = 1.470.000đ - 68.250đ - 13.650đ = 1.388.100đ
3./ Quy trình hạch toán về kế toán tiền lương, BHXH, và các khoản trích
theo lương ở Trung tâm:
3.1./ Sơ đồ kế toán tiền lương và BHXH:
Bảng chấm công, bảng
thanh toán lương, phiếu
nghỉ hưởng BHXH, phiếu
chi lương,
bảng phân bổ BHXH
Chứng từ ghi sổ

Sổ
đăng

chứng
từ ghi
sổ

Sổ chi tiết
TK338
(3382,3383,3384)

Sổ cái

TK
334,
TK
338

Bảng
cân đối
tài
khoản

Bảng TH chi tiết
TK338

Báo
cáo tài
chính

11
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực
tập tốt nghiệp
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Kiểm tra đối chiếu

12

Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3


3.2./Chứng từ kế toán tiền lương và BHXHở Trung tâm
a./ Bảng chấm công
Phương pháp lập:
+> Mỗi bộ phận lập một bảng chấm công.
+> Trong bảng ghi tên từng người và bậc lương của từng người.
+> Hàng ngày chấm công và ghi vào bảng theo quy định, việc chấm công
hàng ngày do phụ trách hoặc uỷ quyền cho người khác chấm công theo quy định.
+> Cuối tháng bảng chấm công và các chứng từ kèm theo như: phiếu nghỉ
hưởng BHXH, được chuyển đến kế toán tiền lương, kế toán sẽ căn cứ vào bảng
chấm công để tổng hợp và ghi vào bảng tổng số ngày công hưởng lương thời
gian ngày nghỉ hưởng 100% lương, ngày nghỉ hưởng lương theo thời gian quy
định.
Ta có mẫu bảng chấm công của trung tâm như sau:
Đơn vị:Trung tâm chuyển giao công nghệ PTTH &VTC

Mẫu sổ:01- LĐTL

Bộ phận: Phòng kỹ thuật

Ban hành kèm theo
QĐ số 1141-

TC/CĐK
Ngày 01/11/1995
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 6/2006
St

t

Họ và tên

Ngày trong
Hệ
tháng
Chứ số
c vụ lươn
3
1 2 ...
g
0
TP
3.9 + + ... +

1

Lương Văn An

2

Nguyễn Văn Trung

PP

3

Trần Trọng Nghĩa


NV

4

Lê Văn Sinh

5

Nguyễn Đình Dũng
...

Lươ
ng
thời
gian
22

3.72
2.18

+ +

...

+

22

+ +


...

+

22

NV

1.98

+ +

...

+

22

NV

1.78

+ +

...

+

22


...

...

Lươ
ng
họp

Lươ
ng
phép

...

...


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực
tập tốt nghiệp
Cộng
Người châm công (đã ký)

170
Phụ trách bộ phận (đã ký)

0

0

Người duyệt (đã


ký)
Ghi chú:
+: Lương thời gian
b./ Bảng thanh toán lương:
Phương pháp lập:
+> Bảng này được lập theo từng bộ phận tương ứng với bảng chấm công.
+> Cơ sở lập bảng này là: Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp,
phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành.
+> Bảng thanh toán lương lập xong chuyển đến cho kế toán trưởng duyệt để
làm căn cứ lập phiếu chi phát lương.
+> Khi phát lương người nhận lương phải ký nhận sau đó bảng thanh toán
lương được lưu lại phòng kế toán cụ thể:
Trung tâm đã tiến hành lập bảng thanh toán lương cho bộ phận phòng kỹ
thuật trong tháng 6 /2006như sau:

14
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đơn vị:Trung tâm Chuyển giao công nghệ PTTH & VIỄN THÔNG VTC
Địa chỉ:128C Đại La - Hà Nội
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 6/2006
ĐVT: đồng
Lương thời gian
Họ và tên


Bậc
lương

Ngừng nghỉ
việc100%lươn
g

Phụ cấp

Tổng số

5%
BHX
H

Số
công

Số tiền

3.9

22

1.365.000

105.000

3.72


22

1.302.000

70.000

2.18

22

763.000

35.000

Lê Văn Sinh

1.98

22

693.000

693.000 34.650

Nguyễn Đình
Dũng

1.78

22


623.000

623.000 31.150

....

....

...

...

...

110

7.693.350

3.169.5
00

11.579.8
20

Lương văn An
Nguyễn Văn
Trung
Trân Trọng Nghĩa


...
Cộng

Số
công

Các khoản khấu trừ

Số tiền

Được lĩnh
1%
BHYT

1.470.00
68.250 13.650
0
1.372.00
65.100 13.020
0
789.000 38.150 7.630

...

Cộng
81.900

1.388.100

78.120


1.293.880

45.780

752.220

6.930

41.580

651.420

6.230

37.380

585.620

...

403.25 158.79
0
3

...

...

562.043


5.193.217

15
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán thanh toán (đã ký)

Kế toán trưởng (đã ký)

Giám đốc (đã ký)

16
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực
tập tốt nghiệp
c./ Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương ở Trung tâm
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương ở các bộ phận, kế toán lập bảng tiền
lương toàn Trung tâm:
Đơn vị: Trung tâm chuyển giao công nghệ PTTH và Viễn thông VTC
Địa chỉ: 128C - Đại La - Hà Nội.
BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG
Tháng 6 /2006
ĐVT: đồng
Tt


Bộ

Lương cơ

Lương

phận

bản

thực tế

Các khoản khấu trừ
5%

1%

BHXH

BHYT

Được lĩnh

Cộng

chú

Phòng
1


2

3

kỹ
thuật
Phòng
cơ khí
Phòng
kế

7.693.350

11.579.822

403.250

158.793

562.043

11.017.779

6.589.999

11.015.000

397.750


198.799

596.549

10.418.651

6.987.123

9.250.122

300.120

131.515

431.635

8.818.487

6.125.589

8.456.792

316.200

130.768

446.968

8.009.824


6.589.753

9.450.612

320.450

134.524

454.974

8.995.638

49.752.54

1.737.77

8

0

toán
Phòng
4

hành
chính
Bộ

5


phận
quản


6

Cộng 19,702,465

Kế toán thanh toán (đã ký)

754,399 2,492,169 47.260,379

Kế toán trưởng (đã ký)

Giám đốc (đã ký)

17
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3

Ghi


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực
tập tốt nghiệp

18
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực

tập tốt nghiệp
d./ Bảng tính và phân bổ lương BHXH, BHYT, KPCĐ:
Phương pháp lập: Hàng tháng căn cứ vào chứng từ lao động tiền lương, kế
toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lương phải trả theo đối tượng lao động
(quản lý và phục vụ ở phân xưởng, quản lý Doanh nghiệp).
Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và tỷ lệ quy định về các khoản trích
BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ 2% để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ghi
vào cột nợ các tài khoản chi phí và có tài khoản 338.
Căn cứ vào tỷ lệ BHXH phải thu 5%, BHYT phải thu 1%. Khấu trừ vào
lương của công nhân để ghi nợ TK 334 và có TK 338.
Ngoài ra căn cừ vào tiền lương chính của công nhân sản xuất và tỷ lệ trích
trước tiền lương nghỉ phép để tính và ghi vào cột nợ TK 622 và có TK 335.
4./ Các nghiệp vụ kế toán tiền lương và BHXHở Trung tâm.
Nv1: Ngày 30/6 trả lương cho CNVsốtiền là:47.260.379 theo phiếu chi số
253.Kế toán định khoản sau
Nợ TK334 :47.260.379
Có TK111:47.260.379
Nv2:Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương BHXH,YT,CĐ số 8 ngày
13/6/2006 .Kế toán định khoản
Nợ 622:5.116.764
Nợ 642:2.218.193
Nợ 334:2.964.437
Có 338:10.299.394
Có 3382:573.697
Có 3383:8.008.172
Có 3384:1.717.525
Nv3:Căn cứ vào uỷ nhiệm chi số 121 ngày 21/6/2006 về việc nộp BHXH số
tiền là 8.008.172. Kế toán định khoản
Nợ TK 3383:8.008.172
Có TK 112:8.008.172


19
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực
tập tốt nghiệp
*./Chứng từ ghi sổ căn cứ vào phiếu chi lương bảng phân bổ tiền lương kế
toán lập nên chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ 21
Ngày 30 tháng 6 năm 2006
ĐVT:đồng
Chứng từ
Số

Số hiệu tài
Trích yếu

Ngày
Trả lương cho

253

30/6

Số tiền

khoản
Nợ


334

Nợ



47.260.379

công nhân viên

111

Cộng
Kèm theo 01 chứng từ gốc

47.260.379
47.260.379 47.260.379
kế toán trưởng

Người lập

(đã ký)

(đã ký)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ 22
Ngày 30 tháng 6 năm 2006
ĐVT:đồng
Chứng từ

Số

Ngày

8

13/6

Số hiệu tài
khoản
Trích yếu
Nợ

Trích BHXH,BHYT,CĐ 622
642
theo tỷ lệ quy định
334
338
Cộng

Số tiền
Nợ
5.116.764
2.218.193
2.964.437
10.299.394



10.299.394

10.299.394

Kèm theo 01 chứng từ gốc
Kế toán trưởng (đã ký)

Người lập (đã ký)

20
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực
tập tốt nghiệp
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ 24
Ngày 30 tháng 6 năm 2006
ĐVT:đồng
Chứng từ
Số

Trích yếu

Ngày
Nộp BHXH cho

121

21/6

Số hiệu tài

khoản
Nợ

3383

Số tiền
Nợ



8.008.172
112

cơ quan cấp trên
Cộng

8.008.172
8.008.172

8.008.172

Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập (đã ký)

Kế toán tưởng (đã ký)

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Chứng từ


Số tiền

Số

Ngày

21

30/6

47.260.379

22

30/6

10.299.394

24

30/6

8.008.172

21
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực
tập tốt nghiệp

SỔ CÁI
TK334: PHẢI TRẢ CNV
NĂM 2006
Chứng từ ghi sổ
Số
Ngày

TK đối
ứng

Diễn giải

Số tiền
Nợ



Số dư đầu tháng

52.529.789

21

30/6

Trả lương cho CNV

111

47.260.379


22

30/6

Trích BHXH,YT,CĐ

338

2.964.437

Cộng phát sinh

50.224.816

Số dư cuối tháng

0
2.304.973

SỔ CÁI
TK338: PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP KHÁC
NĂM 2006
Chứng từ ghi sổ
Số

Diễn giải

Ngày


TK
đối
ứng

Số tiền
Nợ

Số dư đầu tháng
22

30/6

Trích BHXH,YT,CĐ

11.000.000
622

5.116.764

642
3

2.218.193
2.964.437

34
24

30/6


NộpBHXH cho cơ quan
cấp trên
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng



112

8.008.172
8.008.172

10.299.394
13.291.222

II./ KẾ TOÁN VẬT LIỆU _CCDC
1./ Khái niệm.

22
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực
tập tốt nghiệp
a./ Vật liệu là vật liệu dưới dạng lao động được thể hiện dưới dạng vật
hoá một trong những yếu tố cơ bản được dùng trong quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm cần thiết theo yêu cầu mục đích đã định.
b./Công cụ dụng cụ :là tư liệu sản xuất nhỏ có giá trị thấp và thời gian sử
dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ.
2. Đánh giá vật liệu - ccdc.

*Do dặc điểm vật liệu - ccdc của Trung Tâm chủ yêu là được
nhập từ bên ngoài nên giá trị thực tếcủa vật liệu -ccdc được xác định như sau:
Giá thực tế =

Giá vật liệu_CCDC + Chi phí thu mua-giảm giá hàng mua-

chiết
VL-CCDC

ghi trên hoá đơn

khấu TM

VD :Trung tâm mua CAP RG 223 theo hoá đơn GTGT ngày 4/6/2006 với
số lượng là 10 bộ , đơn giá 130.000 đ/bộ . chi phí vận chuyển 300.000đ được
hưởng chiết khấu TM1%
Vậy : Giá trị thực tế nhập kho của CAP RG 223
= (10*130.000)+ 300.000-(1300.000* 1%)
=1.587.000đ
*Đánh giá Vật liệu - CCDC xuất kho.
Trung Tâm đã sử dụng phương pháp đánh giá vật liệu theo phương pháp
nhập trước - xuất trước .Theo phương pháp này thì giá trị thực tế vật liệu xuất
kho được tính như sau:
Giá thực tế của
VL xuất kho

=

Giá thực tế của
VL nhập kho theo

Từng lần

Số lượng VL xuất
*

dùng trong kì thuộc
từng lần nhập kho

3./Công tác kế toán ở trung tâm.
a. /Sơ đồ luân chuyển chứng từ:

23
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực
tập tốt nghiệp
Phiếu nhập
_xuất

Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ

chứng từ
ghi sổ

Sổ cái
TK152,153,
TK331


Ghi chú :

Sổ thẻ kế
toán chi
tiết, sổ chi
tiết thanh
toán người
bán

Bảng tổng
hợp N_X

ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
quan hệ đối chiếu

b./Các chứng từ kế toán nhập - xuất vật liệu - CCDC ở trung tâm
*.Phiếu nhâp kho: là một chứng từ kế toán được công ty sử dụng để làm căn
cứ xác nhận số liệu nhập kho và làm căn cứ để ghi thẻ kho.
*.Phiếu nhập kho được lập thanh hai liên , thủ kho giữ một liên và một liên
giữ nơi lập phiếu, phiếu nhập kho của trung tâm mẫu như sau:

24
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3


Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội - Báo cáo thực
tập tốt nghiệp
Hoá đơn GTGT


Mẫu số 01

Liên 2: Giao cho khách hàng

GTKT-3LL EX-2006B
No 091116
Ngày 04 tháng 06 năm 2006

Đơn vị bán hàng: Công ty dây cáp điện Hà Nội
Địa chỉ: Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà Nội
Số tài khoản: 711A-00082
Điện thoại:

Mã số:0109787755

Họ và tên người mua hàng:Nguyễn Văn Nam
Đơn vị: Trung tâm chuyển giao công nghệ PTTH & Viễn thông VTC
Địa chỉ: Ngõ 128C - Đại La - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Số tài khoản:150031100117
Hình thức thanh toán: Qua công nợ
St
t
1

Tên hàng hoá ,dịch vụ
Cáp RG223
Cộng

Đvt


Số lượng

Bộ

10

Đơn giá

130.000

Thành tiền

1.300.000
1.300.000

Cộng tiền hàng: 1.300.000đ
Thuế suất gtgt 10%. Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:

130.000đ
1.430.000

Viết bằng chữ: Một triệu bốn trăm ba mươi nghìn đồng chẵn!
Người mua hàng
(đã kí)

Kế toán trưởng
(đã kí)


Thủ trưởng
(đã kí)

25
Đặng Thị Thanh Tú - Lớp HTH04.3


×