Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Đáp án ôn thi cap học môn triết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.03 KB, 30 trang )

NỘI DUNG ÔN TẬP DÀNH CHO ĐẦU VÀO CAO HỌC
(gợi ý trả lời)
A. DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận.
* Định nghĩa vật chất: Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Vật chất là tất cả những gì có thuộc tính tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức
của con người và khi tác động vào giác quan thì sinh ra cảm giác. Đòi hỏi con người thừa
nhận sự tồn tại khách quan của mọi đối tượng vật chất trong hoạt động thực tiển và nhận thức.
Vật chất không phải tồn tại 1 cách vô hình, thần bí mà tồn tại 1 cách hiện thực, được ý
thức của con người phản ánh, do đó về nguyên tắc, không thể có đối tượng vật chất không thể
biết được mà chỉ có những đối tượng vật chất chưa nhận thức được mà thôi.
Vật chất tồn tại khách quan là tồn tại dưới dạng các sự vật, hiện tượng cảm tính cụ thể,
khi tác động vào giác quan thì sinh ra cảm giác và giác quan của con người, nên có thể phân
biệt được các sự vật và hiện tượng 1 cách gián tiếp hay trực tiếp.

* Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc
người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ý thức không phải là vật chất, mà chỉ là thuộc tính của 1 dạng vật chất có tổ chức cao
là bộ óc con người. Cho nên ý thức chỉ có ở con người, thông qua hoạt động của bộ óc người.
Ý thức tồn tại chủ quan, với chức năng là phản ánh hiện thực khách quan thông qua bộ
nảo người.
Ý thức là hoạt động tinh thần của con người có kết cấu phức tạp bao gồm tình cảm,
hoạt động tâm lý, ý chí, tư tưởng, trí thức của con người.

a. Mối quan hệ
Theo quan điểm duy vật biện chứng thì vật chất và ý thức tồn tại trong mối
quan hệ biện chứng với nhau thông qua hoạt động thực tiễn của con người; trong
mối quan hệ đó vật chất giữ vai trò quyết định đối với ý thức.
* Vai trò của vật chất đối với ý thức:


- Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc, cơ sở và điều kiện
quyết định quá trình hình thành, vận động và phát triển của ý thức.
- Vật chất giữ vai trò quyết định nội dung của ý thức (mọi nội dung của ý thức
suy đến cùng đều chỉ là sự phản ánh đối với thực tế khách quan).
- Vật chất giữ vai trò là cơ sở, điều kiện quyết định mọi hoạt động sáng tạo của
ý thức.


- Vật chất giữ vai trò là điều kiện quyết định quá trình vận dụng ý thức trong
hoạt động thực tiễn cải biến khách quan.
* Vai trò của ý thức đối với vật chất:
Vai trò đó được thể hiện trên hai điểm cơ bản:
- Từ ý thức đã có được, con người xác định mục tiêu, phương hướng cho hoạt
động thực tiễn.
- Từ ý thức đã có được, con người xây dựng nên phương pháp, mô hình, kế
hoạch tổ chức hoạt động thực tiễn.
=> Mức độ, phạm vi và hiệu quả tác động của ý thức đối với vật chất phụ thuộc
vào 2 điều kiện cơ bản sau:
+ Mức độ và phạm vi phản ánh đúng đắn của ý thức đối với thực tế khách quan.
+ Mức độ, phạm vi vật chất hóa ý thức trong hoạt động thực tiễn (sự thâm nhập
của 1 ý thức nào đó trong xã hội biến thành hoạt động thực tiễn của cộng đồng;
những sáng kiến, giải pháp… được thừa nhận và áp dụng trong thực tế sản xuất kinh
doanh…).
b. Ý nghĩa phương pháp luận
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan: là xuất phát từ tính
khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan mà căn
bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật, tôn trọng vai trò
quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống thực tiễn của con người, của xã hội.
Điều đó đòi hỏi trong nhận thức và hành động con người phải xuất phát từ thực tế
khách quan để xác định mục đích, đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch,

biện pháp; phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở, phương tiện; phải tìm ra những
nhân tố vật chất, tổ chức những nhân tố ấy thành lực lượng vật chất để hành động.
- Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy tính tích cực, năng động, sáng
tạo của ý thức và phát huy vai trò nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích
cực, năng động, sáng tạo ấy.
- Phòng, chống và khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí: đó là những hành động
lấy ý chí áp đăt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực, lấy ý muốn chủ quan
làm chính sách, lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược, sách lược…
- Chống chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa học, xem thường lý
luận, bảo thủ, trì trệ, thụ động… trong hoạt động nhận thức và thực tiễn./.

2. Anh (Chị) hãy trình bày nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến; từ đó,
rút ra ý nghĩa phương pháp luận?


a. Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến:
- Khái niệm mối liên hệ: dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật,
hiện tượng trong thế giới.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến: Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ
biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng
dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.
b. Tính chất của các mối liên hệ:
- Tính khách quan:
+ Sự quy định, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện
tượng là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý chí của con
người.
+ Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt
động thực tiễn của mình.
- Tính phổ biến:

+ Không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt
lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác.
+ Bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống mở, tồn
tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
Vd: Mỗi cơ thể sống là 1 hệ thống cấu trúc tạo nên khả năng tự trao đổi chất
với môi trường, nhờ đó mà nó tồn tại, phát triển; đồng thời bản thân môi trường
sống cũng là 1 hệ thống được tạo thành từ nhiều yếu tố lớp, phân hệ trực tiếp và
gián tiếp…
- Tính đa dạng, phong phú:
+ Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ
cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của
nó.
+ Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện tượng nhưng trong những
điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:


- Quan điểm toàn diện: yêu cầu xem xét sự vật, hiện tượng
+ Phải xem xét các mối liên hệ cơ bản nhất, xem xét các yếu tố, bộ phận của
sự vật, hiện tượng.
+ Xem xét mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng
khác và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian,
gián tiếp.
+ Trong không gian, thời gian nhất định, nghĩa là phải nghiên cứu quá trình
vận động của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai
của nó.
Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện chỉ thấy mặt này mà
không thấy các mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét tràn lan,
dàn đều, không thấy mặt bản chất của sự vật, hiện tượng rơi vào thuật nguỵ biện

(cố ý đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản hoặc ngược lại) và chủ
nghĩa chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược nhau vào một
mối liên hệ phổ biến).
- Quan điểm lịch sử - cụ thể:
Yêu cầu xem xét mỗi mối liên hệ, mỗi sự tác động của sự vật, hiện tượng
trong những hoàn cảnh cụ thể, trong không gian, thời gian cụ thể để thấy lịch sử
hình thành, tồn tại, phát triển của sự vật hiện tượng. Bởi chất của sự vật là thống
nhất hữu cơ của các thuộc tính, vậy, liên hệ trong hoàn cảnh khác nhau, thời gian
khác nhau và không gian khác nhau thì thuộc tính bộc lộ ra khác nhau, do đó, chất
của sự vật khác nhau./.

3. Nguyên lý về sự phát triển. Ý nhĩa phương pháp luận
* Khái niệm: Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện
tượng theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.


a. Nội dung nguyên lý
Chúng ta có thể tóm tắt nội dung nguyên lý về sự phát triển: Mọi sự vật, hiện
tượng không ngừng vận động trong khuynh hướng chung là phát triển.
+ Nguồn gốc của sự vận động và phát triển là mâu thuẫn của sự vật.
+ Cách thức của sự vận động và phát triển là lượng của sự vật đổi dẫn đến
chất của sự vật đổi và ngược lại.
+ Khuynh hướng của sự vận động và phát triển diễn ra quanh co, phức tạp,
qua quá trình phủ định của phủ định, được biểu hiện bằng hình xoáy ốc đi lên.
b. Tính chất:
- Tính khách quan: đề cập đến tính khách quan của sự phát triển là muốn nói
đến phát triển không phụ thuộc vào ý thức của con người, đây là sự phát triển tự
thân, sự phát triển có nguồn gốc, cách thức, phương hướng ở chính bản thân sự
vật, hiện tượng. Người ta nói phát triển mang tính khách quan.

- Tính phổ biến của sự phát triển thể hiện phát triển có ở tất cả mọi lĩnh vực,
ở mọi giai đoạn, mọi quá trình của lĩnh vực ấy, cho dù là ở giới vô sinh hay hữu
sinh, ở động vật hay thực vật, trong giới tự nhiên vô sinh hay xã hội loài người.
- Tính đa dạng phong phú: điều này thể hiện: mọi sự vật, hiện tượng khác
nhau thì phát triển khác nhau, ở không gian, thời gian khác nhau và ở những giai
đoạn, những quá trình khác nhau thì phát triển cũng khác nhau.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Quan điểm phát triển đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải
xem xét các sự vật, hiện tượng ở trạng thái động nằm trong khuynh hướng chung
là phát triển; phải tìm ra nguồn gốc, cách thức, khuynh hướng cụ thể của sự phát
triển để có thể rút ra những kết luận đúng đắn về sự vật, hiện tượng phục vụ cho
mục đích của mình.
+ Quan điểm phát triển đòi hỏi phải chóng lại sự định kiến, chóng lại tư
tưởng bảo thủ, trì trệ là cái đối lập với sự phát triển./.
4. Nội dung quy luật lượng chất. Ý nghĩa phương pháp luận. Đề 03 câu 01
4.1. Nội dung quy luật


* Vị trí: là một trong những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
*Vai trò: chỉ rõ phương thức chung của các quá trình vận động, phát triển
trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
4.1.1. Khái niệm Chất: dùng chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với
sự vật, hiện tượng khác.
4.1.2. Khái niệm Lượng: dùng chỉ chỉ quy định khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng về các phương diện: số lượng, các yếu tố cấu thành, quy mô của sự
tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng.
=> Việc phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang ý nghĩa tương đối: trong mối
quan hệ này là chất, trong mối quan hệ khác là lượng.

4.2. Mối quan hệ biện chứng
- Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa 2 mặt chất
và lượng. Hai mặt này không tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách biện
chứng.
- Chất và lượng thống nhất với nhau: chất nào lượng đó, lượng là lượng của
một chất.
- Lượng thường xuyên biến đổi, khi lượng biến đổi nhưng chưa làm cho chất
biến đổi gọi là độ.
=> Độ là khoảng giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về
chất, sự vật vẫn còn là nó.
- Khi lượng biến đổi đến điểm nút sẽ làm cho chất biến đổi.
=> Điểm nút là giới hạn khi lượng biến đổi đủ làm cho chất biến đổi.
- Chất của sự vật thay đổi do lượng của nó thay đổi trước đó gây ra gọi là
bước nhảy.
=> Bước nhảy là sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng
trước đó gây nên, là sự kết thúc, đồng thời là điểm khởi đầu cho một giai đoạn
mới.
- Chất mới ra đời tạo điều kiện cho lượng mới phát triển.
* Ý nghĩa phương pháp luận:


- Coi trọng cả hai chỉ tiêu chất và lượng tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật, hiện
tượng;
- Cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về chất, đồng thời phát huy tác
động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng;
- Cần khắc phục tư tưởng tả khuynh đó là tư tưởng nôn nóng, bất chấp quy luật, chủ
quan duy ý chí. Không tích lũy về lượng mà chỉ chú trọng thực hiện những bước nhảy liên tục
về chất;
- Cần khắc phục tư tưởng hữu khuynh: Bảo thủ, trì trệ không dám thực hiện bước nhảy
khi lượng đã tích lũy tới điểm nút;

- Cần phát huy nhân tố chủ quan để thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất
một cách có hiệu quả nhất./.

5. Trình bày nội dung quy luật phủ định của phủ định? Từ đó, rút ra ý nghĩa
phương pháp luận gì? (đề 04 câu 01)
a. Nội dung quy luật phủ định của phủ định
- Khái niệm phủ định: là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá
trình vận động và phát triển. (0,5)


- Khái niệm phủ định biện chứng: là sự phủ định tạo điều kiện, tiền đề cho
sự phát triển của sự vật, hiện tượng. (0,5)
- Vai trò của phủ định biện chứng đối với sự phát triển là tạo ra những điều
kiện, tiền đề phát triển của sự vật. Bởi vì: phủ định biện chứng là sự tự thân phủ
định – xuất phát từ nhu cầu tất yếu của sự phát triển. Đồng thời quá trình phủ định
đó, một mặt kế thừa được những yếu tố của sự vật cũ, cần thiết cho sự phát triển
của nó, tạo ra khả năng phát huy cái mới của các nhân tố cũ; mặt khác lại khắc
phục, lọc bỏ, vượt qua được những hạn chế của sự vật cũ, nhờ đó sự vật phát triển
ở trình độ cao hơn.
- Đặc điểm của phủ định biện chứng: tính khách quan và tính kế thừa: (0,25)
+ Tính khách quan: nguyên nhân của sự phủ định nằm trong chính bản thân sự
vật, hiện tượng; là kết quả của quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn tất yếu,
bên trong; tạo khả năng ra đời của cái mới thay thế cái cũ, nhờ đó tạo nên xu thế
phát triển của chính bản thân nó. (0,5)
+ Tính kế thừa: phủ định biện chứng có kết quả là cái mới ra đời từ trong lòng
cái cũ. Cái mới không xóa bỏ hoàn toàn cái cũ mà chỉ xóa bỏ những mặt, những
yếu tố không phù hợp với sự tồn tại và phát triển của nó. Đồng thời bảo tồn, cải
tạo những yếu tố, những mặt tích cực của cái cũ để những mặt, những yếu tố này
trở thành những mặt những yếu tố của chính bản thân cái mới. (0,5)
- Phủ định của phủ định:

Có 2 nghĩa cơ bản:
+ Dùng để chỉ quá trình phủ định lặp đi lặp lại trong quá trình vận động, phát
triển của sự vật. (A, B, C… trong đó A bị B phủ định, nhưng đến lượt B lại bị C
phủ định…).
VD: quá trình vận động, pt của XH loài người: XH chiếm hữu nô lệ ra đời là
sự phủ định đối với xã hội nguyên thủy, đến lượt nó lại bị xã hội phong kiến phủ
định…
+ Dùng để chỉ quá trình vận động phát triển diễn ra dưới hình thức có tính chu
kỳ “xoáy ốc”: sự lặp lại hình thái ban đầu của mỗi chu kỳ phát triển nhưng trên 1
cơ sở cao hơn qua 2 lần phủ định cơ bản.


VD: tính chu kỳ của quá trình vận động tăng trưởng, phát triển của 1 giống
loài thực vật: hạt – cây – những hạt mới; hoặc sự vận động, tăng trưởng và phát
triển của tư bản: T – H (tư liệu sản xuất + sức lao động) – H’ – T’.
=> Nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định trong phép biện
chứng duy vật phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa cái phủ định và cái khẳng
định trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng. (0,25)
b. Ý nghĩa phương pháp luận
- Cần phải nắm được đặc điểm, bản chất, các mối liên hệ của sự vật, hiện
tượng để tác động tới sự phát triển, phù hợp với yêu cầu hoạt động nhận thức.
Khẳng định niềm tin vào xu hướng tất yếu là phát triển tiến lên của cái tiến bộ.
(0,5)
- Cần nâng cao tính tích cực của nhân tố chủ quan trong mọi hoạt động, có
niềm tin vào sự tất thắng của cái mới, ủng hộ cái mới và đấu tranh cho cái mới
thắng lợi. Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều, kìm hãm sự phát triển của
cái mới, làm trái với quy luật phủ định của phủ định. (0,5)
- Trong quá trình phủ định cái cũ phải theo nguyên tắc kế thừa có phê phán;
kế thừa những nhân tố hợp quy luật và lọc bỏ, vượt qua, cải tạo cái tiêu cực, trái
quy luật nhằm thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển theo hướng tiến bộ.(0,5)./.


6. Theo anh, chị mâu thuẫn đóng vai trò gì đối với quá trình vận động, phát
triển? Tại sao? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vai trò đó.


+ Khái niệm mâu thuẫn: dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và
chuyển hoá giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau trong quá trình vận động và phát triển của chúng.
+ Khái niệm mặt đối lập: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những
khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện tiền đề
tồn tại của nhau.
+ Khái niệm thống nhất của các mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ, ràng
buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt
kia làm tiền đề tồn tại.
+ Khái niệm đấu tranh của các mặt đối lập: dùng để chỉ khuynh hướng tác
động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập.
* Vai trò đối với quá trình vận động, phát triển
Mâu thuẫn giữ vai trò là nguồn gốc, động lực cơ bản của mọi quá trình vận
động, biến đổi và phát triển, bởi vì: vận động, biến đổi, phát triển chính là 1 quá
trình sự vật này chuyển thành sự vật khác, giai đoạn này chuyển sang giai đoạn
khác của 1 sự vật. Mỗi sự vật đều thường bao hàm trong nó nhiều mâu thuẫn: mâu
thuẫn bên trong, và bên ngoài, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu... giữa
các mặt đối lập đó vừa có tính thống nhất với nhau vừa diễn ra quá trình đấu tranh
với nhau (trong sự thống nhất có sự đấu tranh và đấu tranh trong tính thống nhất).
Tính chất thống nhất giữa các mặt đối lập trong mỗi mt có tác dụng làm cho sự vật
còn ổn định tương đối ở 1 chất nhất định, chưa biến đổi thành cái khác. Nhưng
giữa chúng không chỉ có sự thống nhất tương đối mà còn luôn diễn ra sự đấu tranh
giữa các mặt đối lập – đấu tranh giữa chúng là tuyệt đối. Chính sự đấu tranh này
đã dẫn đến sự chuyển hoá giữa các mặt đối lập. Sự chuyển hoá này làm cho sự vật
chuyển hoá thành cái khác (giai đoạn khác, sự vật khác). Theo ý nghĩa ấy, phát

triển được hiểu là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Để nhận thức đúng nguồn gốc và động lực cơ bản của các quá trình ra đời,
vận động, phát triển của 1 sự vật cần phải phân tích quá trình hình thành và vận
động của mâu thuẫn vốn có của sự vật ấy.
- Để tạo động lực cho sự phát triển nào đó cần nhận thức và chủ động tạo ra
các điều kiện cần thiết để thực hiện quá trình vận động của mâu thuẫn theo chiều
hướng tích cực./.


7. Mọi quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều
tuân theo những quy luật cơ bản nào? Vị trí của mỗi quy luật đó đối với quá
trình vận động, phát triển? Cho ví dụ.


* Khái niệm quy luật: Là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến
và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật, hay giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau.

- Theo phép biện chứng duy vật, mọi quá trình vận động, phát triển trong tự
nhiên, xã hội và tư duy đều tuân theo 3 quy luật cơ bản, đó là:
1/ Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất
(quy luật Lượng-Chất).
2/ Quy luật mâu thuẫn.
3/ Quy luật phủ định của phủ định.

- Vị trí của mỗi quy luật đối với quá trình vận động, phát triển:
+ Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất
(quy luật Lượng-Chất) là quy luật về phương thức cơ bản của vận động và phát triển.
Phương thức đó là từ những quá trình thay đổi về lượng của sự vật tất yếu sẽ dẫn

tới nhưng thay đổi về chất và ngược lại, chất mới lại tạo ra những điều kiện mới
làm cho lượng của sự vật mới có những biến đổi mới,...
VD: quá trình tích tụ tư bản (vốn đầu tư kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận)
đến 1 giới hạn cần thiết sẽ có thể nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp;
ngược lại sự tăng cường sức cạnh tranh của nó lại tiếp tục tạo ra khả năng tăng
cường tốc độ và quy mô tích tụ tư bản mới,...
+ Quy luật mâu thuẫn là quy luật về nguồn gốc, động lực cơ bản của mọi quá
trình vận động, phát triển. Theo quy luật này nguồn gốc, động lực cơ bản của mọi
quá trình vận động, phát triển chính là mâu thuẫn khách quan, vốn có của sự vật,
hiện tượng. Mỗi sự vật đều bao hàm trong dó nhiều mâu thuẫn: mâu thuẫn bên trong, bên
ngoài, chủ yếu, tất yếu… Giữa các mặt đối lập đó vừa có tính thống nhất với nhau, vừa diễn ra
quá trình đấu tranh với nhau. Tính chất thống nhất giữa các mặt đối lập trong mỗi mâu thuẫn
có tác dụng làm cho sự vật còn ổn định tương đối ở một chất nhất định, chưa biến đổi thành
cái khác. Nhưng giữa chúng không có sự thống nhất tương đối mà còn là tuyệt đối. Chính sự
đấu tranh này đã dẫn đến sự chuyển hóa hóa thành cái khác theo ý nghĩa như vậy, phát triển
được hiểu là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập.

VD: Quá trình phát triển của các giống loài có nguồn gốc, động lực cơ bản
từ sự vận động của hệ thống mâu thuẫn giữa cơ thể sống và môi trường, đồng hoá
và dị hoá, biến dị và di truyền...
+ Quy luật phủ định của phủ định là quy luật về khuynh hướng chung của mọi sự
phát triển. Theo quy luật này, mọi quá trình phát triển đều diễn ra theo khuynh
hướng cơ bản là vận động từ thấp đến cao thông qua nhiều lần phủ định biện
chứng – đó cũng chính là quá trình diễn ra theo tính chu kỳ - chu kỳ có tính chất


”phủ định của phủ định”. Đồng thời, quá trình phủ định đó là một mặt kế thừa được những
yếu tố của sự vật cũ cần thiết cho sự phát triển của nó, tạo ra khả năng phát huy cái mới của
các nhân tố cũ. Mặt khác, khắc phục, lọc bỏ, vượt qua những hạn chế của sự vật cũ, nhờ đó sự
vật phát triển ở trình độ cao hơn.


VD: quá trình tái sản xuất xã hội: ....sản xuất- (phân phối- trao đổi- tiêu
dùng) – sản xuất..../.

8. Thực tiễn là gì? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? Từ đó rút ra ý
nghĩa.
a. Khái niệm: thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.


Thực tiễn biều hiện rất đa dạng dưới nhiều thức ngày càng phong phú, song có
ba hình thức cơ bản là hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị xã hội và
hoạt động thực nghiệm khoa học. Có 3 hình thức cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động cơ bản đầu tiên, trong đó con
người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của
cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
Ví dụ: hoạt động dạy học là hoạt động sản xuất vật chất.
+ Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt dộng của các cộng đồng người, các tổ
chức khác nhau trong xã hội nhằn cải biến những quan hệ chính trị - xã hội để
thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hình thức đặc biệt của hoạt động thực
tiễn. Đây là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra,
gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác
định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu.
=> Mỗi hình thức của hoạt động thực tiễn có 1 chức năng quan trọng khác
nhau, không thể thay thế cho nhau, song chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động
qua lại lẫn nhau. Trong đó, sản xuất vật chất có vai trò quan trọng nhất, quyết
định đối với các hoạt động thực tiễn khác.
b. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức có 2 vai trò:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức:

+ Thực tiễn là điểm xuất phát, đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức, khuynh
hướng vận động và phát triển của nhận thức.
+ Muốn giải thích, cải tạo thế giới phải tác động vào sự vật, hiện tượng bằng
hoạt động thực tiễn.
+ Thực tiễn bộc lộ những thuộc tính, mối liên hệ, quan hệ, đem lại tài liệu giúp
cho nhận thức nắm bắt được bản chất, các quy luật vận động và phát triển của thế
giới, từ đó hình thành những lý thuyết khoa học.
+ Nhờ hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng hoàn
thiện, được “nối dài” để nhận thức sâu hơn về thế giới.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:


+ Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong quá trình
nhận thức; là nơi kiểm nghiệm nhận thức của con người đúng hay sai.
+ Thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn
thiện nhận thức.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải:
+ Quán triệt quan điểm thực tiễn, việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn,
dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết
thực tiễn.
+ Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành.
+ Tránh xa rời thực tiễn vì sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí,
giáo điều, máy móc.
+ Tránh tuyệt đối hóa vì sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ
nghĩa./.

9. V.I. Lênin đã nhận định như thế nào về con đường biện chứng của sự nhận
thức chân lý? Hãy phân tích khái quát nhận định đó và rút ra quy luật chung
của quá trình nhận thức. (đề 02 câu 01)

- Nhận định của Lênin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý:


Theo Lênin, con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện
thực khách quan là: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn.
- Phân tích khái quát quan điểm:
Theo sự nhận định nói trên, con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
(tức sự phản ánh đúng đắn đối với hiện thực khách quan) là một quá trình. Đó là
quá trình bắt đầu từ ”trực quan sinh động” (cũng gọi là nhận thức cảm tính) tiến
đến ”tư duy trừu tượng” (nhận thức lý tính).
Nhưng tư duy trừu tượng không phải là điểm cuối cùng của một chu kỳ nhận
thức, mà nhận thức phải tiếp tục tiến tới thực tiễn.
Chính trong thực tiễn mà nhận thức có thể kiểm tra và chứng minh tính đúng
đắn của nó và tiếp tục vòng khâu tiếp theo của quá trình nhận thức. Đây cũng
chính là quy luật chung của quá trình con người nhận thức về hiện thực khách
quan.
+ Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính:
Nhận thức cảm tính là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức. Đó là giai
đoạn nhận thức mà con người, trong hoạt động thực tiễn sử dụng các giác quan
để tiến hành phản ánh các sự vật hiện tượng khách quan, mang tính chất cụ thể,
với những biểu hiện phong phú của nó trong mối quan hệ với sự quan sát của con
người. Ở giai đoạn này, nhận thức mới chỉ phản ánh được cái hiện tượng, cái biểu
hiện bên ngoài của sự vật cụ thể, trong hiện thực khách quan, mà chưa phản ánh
được cái bản chất quy luật, nguyên nhân của những hiện tượng quan sát được.
Do đó, đây chính là giai đoạn thấp của quá trình nhận thức. Trong giai đoạn này,
nhận thức được thực hiện qua ba hình thức cơ bản: tình cảm, tri giác và biểu
tượng.
Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức. Đó là sự phản
ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất

của sự vật, hiện tượng khách quan. Đây là giai đoạn nhận thức thực hiện chức
năng quan trọng nhất là tách ra và nắm lấy cái bản chất, có tính quy luật của các
sự vật, hiện tượng. Nhận thức lý tính được thực hiện thông qua ba hình thức cơ
bản là: khái niệm, phán đoán và suy lý (suy luận).
+ Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính với thực tiễn


Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là những nấc thang hợp thành chu
trình nhận thức. Trên thực tế, chúng thường diễn ra đan xen vào nhau trong 1 quá
trình nhận thức, song chúng có những chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Nếu
nhận thức cảm tính gắn liền với thực tiễn, với sự tác động của khách thể cảm tính,
là cơ sở cho nhận thức lý tính; thì nhận thức lý tính, nhờ có tính khái quát cao, lại
có thể hiểu biết được bản chất, quy luật vận động và phát triển sinh động của sự
vật, hiện tượng giúp cho nhận thức cảm tính có được sự định hướng đúng và trở
nên sâu sắc hơn.
Tuy nhiên, nếu dừng lại ở nhận thức lý tính thì con người mới chỉ có được
những tri thức về đối tượng, còn bản thân những tri thức đó có thật sự chính xác
hay không thì con người vẫn chưa thể biết được. Trong khi đó, nhận thức đòi hỏi
phải xác định xem những tri thức đó có chân thực hay không. Để thực hiện điều
này thì nhận thức nhất thiết phải trở về với thực tiễn, dùng thực tiễn làm tiêu
chuẩn, làm thước đo tính chân thực của những tri thức đã đạt được trong quá
trình nhận thức. Mặt khác, mọi nhận thức suy đến cùng đều là xuất phát từ nhu
cầu thực tiễn và trở lại phục vụ thực tiễn.
+ Quy luật chung của quá trình phát triển nhận thức.
Từ việc phân tích trên đây có thể thấy: quy luật chung của quá trình phát triển
nhận thức là: từ thực tiễn đến nhận thức – từ nhận thức (đã có) lại trở về với thực
tiễn (mới) – từ thực tiễn này lại tiếp tục quá trình phát triển của nhận thức (mới)...
Quá trình này lặp đi, lặp lại, không có điểm dừng cuối cùng; trong đó trình độ
của nhận thức và thực tiễn của chu kỳ sau thường cao hơn chu kỳ trước, nhờ đó
mà quá trình nhận thức đạt dần tới những tri thức ngày càng đúng đắn hơn, đầy

đủ hơn và sâu sắc hơn về thực tại khách quan.
Đây cũng chính là quan điểm về tính tương đối của nhận thức của con người
trong quá trình phản ánh hiện thực khách quan, tiến dần tới chân lý ngày càng
đầy đủ hơn./.

Câu 10:

Ba (03) cặp phạm trù.
I/ CÁI CHUNG - CÁI RIÊNG

* Định nghĩa cái chung, cái riêng, cái đơn nhất:


+ Cái chung: Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,
những mối liên hệ giống nhau ở nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
VD: Anh A là sinh viên trường luật (Sinh viên trường luật là cái chung).
+ Cái riêng: Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một
quá trình riêng lẻ nhất định.
VD: Trà Vinh là cái riêng.
+ Cái đơn nhất: Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định, mà không lặp lại ở kết cấu khác.
VD: Giữa đám đông có người mặt áo không gióng ai
* Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng:
- Cái chung tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng biểu hiện sự tồn tại của mình.
- Cái riêng tồn tại trong mối quan hệ dẫn đến cái chung, không có cái riêng tồn tại cô
lập.
- Cái chung là bộ phận của cái riêng, cái chung là bản chất sâu sắc hơn cái riêng, cái
riêng phong phú đa dạng hơn cái chung.
- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau.
* Ý nghĩa phương pháp luận:

- Muốn tìm cái chung thì phải nghiên cứu từ nhiều cái riêng, vận dụng cái chung vào
cái riêng cần cá biệt hóa không rập khuôn.
- Tạo diều kiện cho cái chung và cái đơn nhất chuyển hóa vào nhau theo xu hướng có
lợi nhất./.
II/ NGUYÊN NHÂN - KẾT QUẢ
* Định nghĩa nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật hay giữa các sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.
* Định nghĩa kết quả: là phạm trù triết học chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác
động lẫn nhau trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
VD: khi chúng ta thi đậu cao học thì có sự tác động của sự chăm chỉ, tạo điều kiện từ cơ
quan , gia đình để sinh ra kết quả.
* Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, song quan hệ trước sau phải là quan hệ
sản sinh,
Lưu ý : nguyên cớ xãy ra trước kết quả có vẻ như liên hệ với kết quả.
- Điều kiện không sinh ra kết quả nó chỉ có tác động làm cho nguyên nhân sinh ra kết
quả,
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, đến lượt kết quả tác động trở lại nguyên nhân tạo thành
chuổi nguyên nhân, kết quả.
- Qua hệ nhân quả đa dạng, phức tạp
+ Một nguyên nhân sinh ra nhiếu kết quả.
+ Một kết quả do nhiều nguyên nhân gây ra.


+ Nhiều nguyên nhân cùng chiều cho ra kết quả, nguyên nhân ngược chiều triệt tiêu
nhau.
* Ý nghĩa Phương Pháp luận:
- Mối liên hệ nhân quả và khách quan, do đó cần tìm nguyên nhân trong hiện thực chứ
không ngoài hiện thực đó.
- Mối liên hệ nhân quả rất phức tạp phải tìm đúng nguyên nhân để có phương pháp giải

quyết đúng đắng.
- Một nguyên nhân cho ra nhiếu kết quả, một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra, do
đó cần phải có cái nhìn toàn diện, kết hợp với quan điểm lịch sử cụ thể để giải quyết các vấn
đề một cách có hiệu quả nhất./.
III/ TẤT NHIÊN - NGẪU NHIÊN
* Đinh nghĩa tất nhiên: Tất nhiên là cái do bản chất do nguyên nhân cơ bản bên trong
kết cấu vật chất quyết định và trong điều kiện nhất định nó phải xãy r
a như thế này chứ không thể thế khác.
* Định nghĩa ngẫu nhiên: là cái không do mối liên hệ bản chất bên trong sự vật quyết
định mà do nhân tố bên ngoài quyết định, nó có thể xuất hiện hoặc không xuất hiện, có thể
xuất hiện thế này hoặc thế khác.
* Mối quan hệ biện chứng:
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, đều có sự ảnh hưởng tới sự phát
triển của sự vật nhưng tất nhiên quyết định, cái ngẫu nhiên có ảnh hưởng tới sự phát triển.
- Cái tất nhiên vạch đường đi thông qua vô số cái ngẫu nhiên, cái ngẫu nhiên là biểu
hiện của tất nhiên bổ sung cho cái tất nhiên.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên không tồn tại vĩnh viễn ở trạng thái cũ mà thường xuyên thay
đổi và có thể chuyển hóa vào nhau.
* Ý nghĩa Phương Pháp luận:
- Trong nhận thức và thực tiển phải xuất phát căn cứ từ cái tất nhiên, tuy nhiên không
được tách rời ngẫu nhiên cần đề phòng ngẫu nhiên.
- Tạo điều kiện để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa giữa cái tất nhiên và cái ngẫu
nhiên./.

B. DUY VẬT LỊCH SỬ
1. Anh (Chị) hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất? Sự vận dụng của Đảng ta trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay như thế
nào? (đề 03 câu 02)

a. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.



- Khái niệm lực lượng sản xuất (LLSX): là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh
thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn,
phát triển của con người.
- Khái niệm quan hệ sản xuất (QHSX): là mối quan hệ giữa người với người
trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội), bao gồm: quan hệ sở hữu
đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức – quản lý quá trình sản xuất và quan
hệ trong phân phối sản phẩm.
- Mối quan hệ giữ LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng (phụ
thuộc, ràng buộc nhau, tác động lẫn nhau) tạo thành quá trình sản xuất hiện thực
của xã hội.
+ LLSX và QHSX là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất, trong đó
LLSX là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn QHSX là hình thức kinh tế
của quá trình đó.
- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ biện chứng nhưng
trong đó, vai trò quyết định thuộc về LLSX, còn QHSX giữ vai trò tác động
trở lại QHSX.
+ LLSX ở trình độ nào thì QHSX phải phù hợp với trình độ ấy, khi LLSX
biến đổi QHSX sớm muộn cũng phải biến đổi theo.
+ Lực lượng sản xuất quyết định cả ba mặt của quan hệ sản xuất tức là
quyết định cả về chế độ sở hữu, cơ chế tổ chức quản lý và phương thức phân
phối sản phẩm.
+ Tuy nhiên QHSX với tư cách là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất,
nó luôn luôn có khả năng tác động trở lại sự vận động, phát triển của LLSX.
Sự tác động này có thể diễn ra theo 2 chiều hướng: tích cực hoặc tiêu cực
điều này phụ thuộc vào tính phù hợp hay không phù hợp của QHSX với thực
trạng và nhu cầu khách quan của sự vận động, phát triển của LLSX: nếu phù
hợp sẽ có tác dụng tích cực và ngược lại không phù hợp sẽ có tác dụng tiêu
cực.

- Là mối quan hệ có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối
lập làm phát sinh mâu thuẫn cần được giải quyết để thúc đẩy sự tiếp tục phát
triển của LLSX.


+ Tính ổn định, phù hợp của QHSX đối với LLSX càng cao thì LLSX
càng có khả năng phát triển, nhưng chính sự phát triển của LLSX lại luôn
luôn tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất của những QHSX từ trước đến nay
đóng vai trò là hình thức kinh tế cho sự phát triển của nó. Những QHSX này,
từ chỗ là những hình thức phù hợp và cần thiết đã trở thành những hình thức
kìm hãm sự phát triển đó, tạo ra 1 mâu thuẫn, từ đó xuất hiện nhu cầu khách
quan phải thiết lập lại mối quan hệ thống nhất giữa chúng.
=> Sự tác động của quy luật tạo ra nguồn gốc và động lực cơ bản nhất đối
với sự vận động, phát triển của phương thức, của nền sản xuất. Nó là cơ sở để
giải thích một cách khoa học về nguồn gốc sâu xa của toàn bộ hiện tượng xã
hội và sự biến động trong đời sống chính trị, văn hóa của xã hội.
b. Sự vận dụng của Đảng ta trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay: (1,5đ)
- Đảng ta đã nhận thức: Nguyên nhân sâu xa của sự phát triển lịch sử - xã hội
là do sự phát triển của lực lượng sản xuất. Trong quá` trình đổi mới Đảng ta đã có
nhiều chủ trương giải pháp nhằm phát triển lực lượng sản xuất và từng bước đổi
mới quan hệ sản xuất. Cụ thể là phát triển các yếu tố cấu thành của của lực lượng
sản xuất như:
+ Coi giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu nhằm
phát triển con người lao động cả về trí lực, thể lực và kỹ năng, đồng thời phát triển
cả khoa hoc và công nghệ…
+ Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa chính là thay công cụ (công nghệ)
sản xuất thủ công, cơ khí bằng nền sản xuất hiện đại.
+ Thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, hội nhập quốc tế để thu hút vốn,
công nghệ, trình độ sản xuất, quản lý…
- Lịch sử loài người là tự nhiên nhưng không phải tuần tự qua 5 phương thức

sản xuất mà một số quốc gia do điều kiện địa lý, văn hóa truyền thống và điều kiện
thời đại… đã có thể bỏ qua một vài phương thức sản xuất để đi lên phương thức
sản xuất cao hơn. Từ đó, Đảng ta chủ trường bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa để đi
lên chủ nghĩa xã hội.
Bỏ qua với tư cách là chế độ chính trị, người bóc lột người; không bỏ qua các
khâu trung gian, các yếu tố xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật , các khau trung gian
để xây dựng chủ nghĩa xã hội./.


2. Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng? Sự vận dụng của Đảng cộng sản Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH
đất nước?
a. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Khái niệm cơ sở hạ tầng: là toàn bộ quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu
kinh tế của xã hội. Bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư
và quan hệ sản xuất mới, trong đó quan hệ sản xuất thống trị giữ vai trò chủ đạo,


chi phối các quan hệ sản xuất khác, định hướng sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội và giữ vai trò là đặc trưng cho chế độ kinh tế của một xã hội nhất định.
- Khái niệm kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái
ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành
trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Bao gồm: hệ thống các hình thái ý thức xã hội
(hình thái ý thức chính trị, pháp quyền, tôn giáo…) và các thiết chế chính trị - xã
hội tương ứng (nhà nước, chính đảng, gáo hội…).
- Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
+ Cơ sở hạ tầng quyết định nội dung và tính chất của kiến trúc thượng
tầng; nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng là do sự phản ánh của
cơ sở hạ tầng. Nói khác đi, tương ứng với một cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh ra
một kiến trúc thượng tầng phù hợp, có tác dụng bảo vệ cơ sở hạ tầng đó.
+ Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng; những

biến đổi trong cơ sở hạ tầng tạo ra nhu cầu khách quan phải có sự biến đổi
trong kiến trúc thượng tầng; do đó sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng là sự
phản ánh đối với sự biến đổi của cơ sở hạ tầng.
+ Tính chất phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng có
nguyên nhân từ vai trò quyết định của kinh tế đối với toàn bộ các lĩnh vực
hoạt động của xã hội. Giai cấp nào nắm quyền kinh tế (sở hữu tư liệu sản
xuất chủ yếu) thì sẽ nắm quyền chính trị xã hội (nắm nhà nước). Các chính
sách, pháp luật chính là sự phản ánh quan hệ kinh tế, lợi ích kinh tế, quan hệ
kinh tế quyết định các quan hệ chính trị, xã hội khác.
- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng có thể thông
qua nhiều phương thức, hình thức tùy thuộc vào bản chất của mỗi nhân tố
trong kiến trúc thượng tầng, phụ thuộc vào vai trò, vị trí của nó và những
điều kiện cụ thể. Trong các yếu tố của kiến trúc thượng tầng thì nhà nước có
vai trò đặc biệt quan trọng tác động trở lai cơ sở hạ tầng.
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể
diễn ra theo xu hướng tích cực hoặc tiêu cực. Khi các yếu tố của kiến trúc
thượng tầng phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nó sẽ
tạo ra tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, ngược lại nếu các yếu
tố của kiến trúc thượng tầng không phù hợp nó sẽ kìm hãm, phá hoại sự phát


triển kinh tế. Tuy nhiên, dù kiến trúc thượng tầng có tác động như thế nào tới
cơ sở hạ tầng thì nó cũng không thể giữ vai trò quyết định cơ sở hạ tầng của
xã hội.
b. Sự vận dụng của Đảng cộng sản Việt Nam trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước
- Không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức
chiến đấu của đảng, xây dựng nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân, nâng cao
vai trò của tổ chức quần chúng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

- Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn liền với hội nhập quốc tế.
Trong quá trình phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở nước ta
cần vận dụng và quán triệt quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nước ta hiện nay là kết cấu kinh tế đa thành phần, trong đó có
thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể và nhìu thành phần kinh tế khác. Tính chất đan xen,
quá độ về kết cấu của cơ sở kinh tế vừa làm cho nền kinh tế sống động phong phú, vừa mang
tính phức tạp trong quá trình thực hiện định hướng XHCN. Đây là một kết cấu kinh tế năng
động, phong phú của nền kinh tế được phản chíêu lên kiến trúc thượng tầng và đặt ra đòi hỏi
khách quan là kiến trúc thượng tầng cũng phải từng bước được đổi mới để đáp ứng được đòi
hỏi của cơ sở hạ tầng. Không phải đa thành phần kinh tế thì phải đa đảng, đa nguyên chính trị.
Nhưng nhất thiết kiến trúc thượng tầng phải được đổi mới theo hướng: đổi mới tổ chức bộ
máy, đổi mới con người, đổi mới phong cách lãnh đạo, đa dạng hóa các tổ chức hiệp hội, đoàn
thể…mở rộng dân chủ…nhằm quy tựu sức mạnh của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản. Chỉ có như vậy, kiến trúc thượng tầng mới có sức mạnh đáp ứng kịp thời đòi hỏi của
cơ sở hạ tầng. Như vậy, chỉ cần có một Đảng là ĐCSVN lãnh đạo vẫn thực hiện được mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh./.

3. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội? Ý
nghĩa và sự vận dụng của Đảng cộng sản Việt Nam trong việc xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay?đề 02
câu 02
a. Khái niệm:


- Tồn tại xã hội: dùng để chỉ toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh
hoạt vật chất của mỗi cộng đồng người trong những điều kiện lịch sử xác định.
Bao gồm:

+ Phương thức SX ra của cải vật chất của xã hội. VD: phương thức kỹ thuật
canh nông lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất truyền
thống của người Việt Nam.
+ Các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, như: điều kiện khí
hậu, đất đai, sông hồ… tạo nên đặc điểm riêng có của không gian sinh tồn trong
cộng đồng xã hội.
+ Các yếu tố dân cư, bao gồm: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân
cư, mô hình tổ chức dân cư…
=> Các yếu tố này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác
động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó
phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
- Ý thức xã hội: dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội,
nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát
triển nhất định.
Kết cấu của ý thức xã hội rất phức tạp:
+ Xét về nội dung và lĩnh vực phản ánh, gồm: ý thức chính trị, ý thức pháp
quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học….
+ Xét theo trình độ phản ánh, có thể phân biệt: ý thức xã hội thông thường
(tri thức, quan niệm được hình thành trong cuộc sống hằng ngày) và ý thức lý luận
(những tư tưởng, quan niệm được khái quát hóa thành học thuyết trình bày dưới
dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật…).
+ Xét về phương thức phản ánh, đó là: tâm lý xã hội và hệ tư tưởng. (tâm lý
xã hội: toàn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, khát vọng, ý chí… của những cộng
đồng người nhất định, pa trực tiếp và tự phát đối với hòan cảnh sống của họ; hệ tư
tưởng xã hội là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội như: chính trị,
triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo… là sự phản ánh trực tiếp và tự giác đối
với tồn tại xã hội).
b. Vai trò của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội



×