Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Ly luan nha nuoc va phap luat ôn thi ths

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.67 KB, 17 trang )

LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
––––––––––
1. Phân tích Nhà nước và các tổ chức khác trong xã hội?
2. Thế nào là kiểu Nhà nước và hình thái Nhà nước?
3. Hãy nêu các đặc trưng của pháp luật để phân biệt với các qui phạm khác
trong xã hội?
4. Hình thức bên ngoài của pháp luật? (q trọng)
5. Các đặc trưng cơ bản của Nhà nước xã hội chủ nghĩa? (q trọng)
6. Đặc điểm của bộ máy Nhà nước XHCN Việt Nam và các cơ quan chính yếu
của Nhà nước? Những điểm mới liên quan tới bộ máy Nhà nước theo hiến pháp năm
2013?
7. Hãy chứng minh Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất? Điều
này có thuận lợi và thách thức gì trong việc thành lập cơ quan bảo hiến?
8. Nêu các hình thức pháp luật trên thế giới. Việt nam công nhận và áp dụng
hình thức nào?
9. Thế nào là lập hiến, lập pháp, lập qui? Nghị quyết của Quốc hội là văn bản
lập hiến, lập pháp hay lập qui?
10. Thế nào là quy phạm pháp luật? đặc điểm của quy phạm pháp luật?
11. Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật. Trong
tương lai nếu Việt Nam công nhận án lệ thì các đặc điểm của loại văn bản trên có gì
thay đổi? Tại sao có tình trạng dùng công văn hành chính thay cho văn bản quy phạm
pháp luật?
12. Thế nào là giải thích pháp luật? theo anh chị thẩm quyền giải thích hiến
pháp và luật nên giao cho chủ thể nào ở Việt Nam?

1


LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Câu 1.Phân biệt nhà nước và các tổ chức khác trong xã hội:
Bài làm:


- Nhà nước là gì? Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị,
chăm lo các lợi ích chung cho sự phát triển của xã hội, phù hợp với các lợi ích giai
cấp của mình.
Bản chất của nhà nước thể hiện qua 2 thuộc tính: tính giai cấp và tính xã hội:
+ Tính giai cấp: Giai cấp thống trị nắm giữ ba loại quyền lực : Kinh tế, chính
trị, tư tưởng
+ Tính xã hội: Tổ chức quản lý KT-XH, chăm lo lợi ích chung cho toàn XH.
- Các tổ chức khác trong xã hội: gồm có 2 dạng
Các tổ chức xã hội chính trị: Đoàn thanh niên, hội nông dân, hội phụ nữ, …
Các tổ chức xã hội khác: hội nuôi chim, hội nuôi cá cảnh,…
- Phân biệt nhà nước và các tổ chức khác trong xã hội:

Nhà nước

Các tổ chức khác
trong xã hội

Chủ quyền quốc gia



Không

Tổ chức dân cư theo các đơn vị hành chính –
lãnh thổ



Không


Ban hành pháp luật và bào đảm cho pháp luật
được thực hiện



Không

Có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ quản lý –
cai trị bao gồm: quân đội, cảnh sát, nhà tù…



Không

Phát hành tiền, ban hành và thu các loại thuế



Không

Tiêu chí

2


Câu 2. Thế nào là kiểu nhà nước và hình thức nhà nước? mối quan hệ giữa
kiểu nhà nước và hình thức nhà nước? cho VD
Bài làm:
Khái niệm Kiểu Nhà nước: Kiểu Nhà nước là những đặc điểm, dấu hiệu của
nhà nước biểu hiện trong một hình thái kinh tế - XH. Kiểu nhà nước giúp ta xác định

các giai đoạn chính yếu và mối quan hệ giữa các giai cấp trong một xã hội. Trong lịch
sử, ở xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái KT –XH gắn liền bốn kiểu nhà nước
trương ứng như sau:
Hình thái kinh tế - XH
Chiếm hữu nô lệ
Phong kiến
Tư bản chủ nghĩa
Xã hội chủ nghĩa

Kiểu nhà nước
Nhà nước chủ nô
Phong kiến
Tư sản
Xã hội chủ nghĩa

Khái niệm hình thức nhà nước: Hình thức nhà nước là những cách thức tổ
chức quyền lực nhà nước và phương pháp để thực hiện quyền lực đó.
Quân chủ

Hình thức chính
thể
Hình thức
nhà nước

Cộng hòa
Đơn nhất

Hình thức cấu
trúc nhà nước


Liên bang
Dân chủ

Chế độ chính trị

Phản dân chủ

- Tuyệt đối
- Hạn chế (cát cứ,lập hiến)
- Dân chủ
- Quý tộc
- Một bộ máy nhà nước
- Bộ máy liêng bang và bộ
máy của từng bang thành viên
- Có pháp luật và thi hành, áp
dụng theo PL
- Cực đoan, phát xít,..

mối quan hệ giữa kiểu nhà nước và hình thức nhà nước
Thứ nhất, kiểu nhà nước tác động trực
tiếp, ảnh hưởng có tính quyết định đến
hình thức nhà nước
Thứ hai, hình thức nhà nước phụ
thuộc vào các yếu tố kinh tế - chính
trị- văn hóa- lịch sử - xã hội
Thứ ba, một hình thức chính thể có
thể tồn tại dưới nhiều kiểu nhà nước
hoặc 1 kiểu nhà nước đặt thù

VD: Với kiểu nhà nước XHCN thì hình thức

chính thể phải là cộng hòa dân chủ
VD: cuộc cách mạng tư sản không triệt để
dẫn đến Vương quốc Anh có hình thức chính
thể quân chủ lập hiến
VD: Chính thể cộng hòa tồn tại trong cả bốn
kiểu nhà nước (chủ nô, phong kiến, tư sản,
XHCN) nhưng chính thể quân chủ lập hiến
chỉ tồn tại trong kiểu nhàn nước tư sản.
3


Câu 3. Hãy nêu các đặc trưng của PL để phân biệt PL với các qui phạm
khác trong xã hội.
Bài làm:
Pháp luật là gì: PL là tập hợp các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành hoặc
công nhận, thể hiện ý chí của giai cấp trong khuôn khổ ý chí chung của xã hội nhằm
điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo 1 trật tự nhất định:
Bản chất của PL có hai tính cơ bản: Tính giai cấp và tính xã hội
Tính giai
cấp
Tính xã hội

PL phản ánh ý chí của giai cấp thống trì , bảo vệ giai cấp
thống trị, bảo vệ bộ máy nhà nước, thể chế chính trị
PL phần nào có ghi nhận ý chí chung của toàn xã hội, là
phương tiện để tạo ra và duy tri các mối quan hệ trong XH
Các qui phạm khác trong XH: trong xã hội có các qui phạm khác như sau: qui phạm
về đạo đức, qui phạm tôn giáo, qui phạm tín ngưỡng, qui phạm tập quán…
Phân biệt PL với các qui phạm khác trong xã hội:
Tiêu chí

Pháp luật
Các qui phạm về đạo
đức, tập quán,…
Tính qui phạm phổ
Chứa đựng các ứng xử Tính qui phạm chỉ phổ
biến
mẫu có tính bắt buộc
biến giới hạn trong một
chung
phạm vi
Tính xác định về mặt
Được PL xác định chặt Dựa trên kinh nghiệm
hình thức
chẽ về mặt hình thức
thói quen trong suy
nghĩ, ý thức con người
từ thế hệ này sang thế
hệ khác
Tính quyền lực
Các bộ máy cưỡng chế Chủ yếu dựa trên dư
thực hiện
luận xã hội
Tính ý chí
Ý chí của nhà nước
Thể hiện ý chí của tổ
tiên, cộng đồng làng
mạc
Tính khách quan
Phản ánh các qui luật
Phản ánh các qui luật

của XH dưới lăng kính của xã hội dưới lăng
của nhà nước
kính của tổ tiên, của
cộng đồng

4


Câu 4. Hình thức bên ngoài của PL
Khái niệm hình thức nhà nước: Hình thức PL (còn gọi là hình thức bên ngoài
của PL) là những dạng thể hiện của PL trên thực tế, được nhà nhàn nước sử dụng hoặc
công nhận giá trị áp dụng.
GHI NHỚ VỀ VIỆC NẤU CƠM
Hình thức
Khái niệm
Văn bản QPPL
Là văn bản do cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo một trình tự, thủ tục luật định, chứa đựng
các qui tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần và được đảm
bảo thực hiện bởi nhà nước
VD: luật cán bộ, công chức năm 2008
Tiền lệ pháp
Là việc nhà nước thừa nhận các kết quả giải quyết, xét xử của
một vụ án, vụ việc trước như một hình mẫu dùng để áp dụng
cho vụ việc, vụ án sau khi có tình tiết tương tự
Tập quán pháp
Là hình thức PL không thành văn, khi nhà nước công nhận
những tập quán tập quán phù hợp với lợi ích và bản chất của
nhà nước.
VD: Khi giải quyết các vụ án dân sự , hôn nhân gia đình,

thương mại, nếu chưa có QPPL điều chỉnh, Tòa án vẫn có thể
sử dụng các tập quán với các điều kiện đó là tập quán tiến bộ,
không trái PL của NN và đạo đức XH (Điều 3 BLDS 2005,
Điều 6 LHN&GĐ 2000 sửa đổi, BS 2010)
Tôn giáo pháp
Là việc nhà nước công nhận và sử dụng giáo lý vào trong đời
sống XH như 1 hình thức PL có giá trị bắt buộc đối với cộng
đồng
VD: Ở các quốc gia Hồi giáo chính thống tồn tại song hành
Luật Hồi giáo (Kinh Côran..) và văn bản QPPL
Giống như nhà nước PL cũng thể hiện 2 thuộc tính bản chất là : tính giai cấp và
tính XH. PL có những đặt trưng để phân biệt các QPPL khác trong XH. Lịch sử đã
chứng kiến 4 kiểu PL tương ứng với 4 kiểu NN là: chủ nô, phong kiến, tư sản và
XHCN.

5


Câu 5: Các đặt trưng cơ bản của NN XHCN(VN)
Các đặt trưng cơ bản của NN XHCN:
So với các nhà nước trong lịch sử hiện tại nhà nước XHCN có 1 số đặt điểm sau đây:
Về phương diện
Kinh tế

Chính trị
Tư tưởng
Văn hóa – xã hội
Dân chủ và công
bằng xã hội


Phân tích
Dựa vào công hữu về tư liệu SX chủ yếu. Hiện nay VN đang
vận hành nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo.
Tổ chức chính trị lãnh đạo duy nhất là ĐCS. Điều này có 1
thuận lợi là nề chính trị mang tính ổn định cao
Xây dựng và phát triển trên nền tảng là học thuyết Mác- Lênin
VD: Ở Vntheo học thuyết Mác le6nin và Tư tưởng HCM
Có hệ thống bộ máy quản lý văn hóa, xã hội rất sát sao và chặt
chẽ, bảo đảm tính chính thống, trong các ý kiến, ý tưởng, công
trình nghiên cứu..
Kế thừa những điểm tiến bộ về dân chủ, công bằng và tính bình
đẳng của nhà nước tư sản.
VD: như ban hành hiến pháp, cam kết tối cao của một chế độ
trước toàn dân…

6


Câu 6: Đặc điểm của bộ máy nhà nước XHCN VN và các cơ quan chính
yếu của nhà nước? Những điểm mới liên quan tới bộ máy Nhà nước theo hiến
pháp năm 2013?
Bài làm:
Đặc điểm cơ bản của nhà nước XHCNVN:
Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, QH là cơ quan quyền lực nhà nước tối
cao được Nhân dân trao quyền. Trong bộ máy nhà nước, Chủ tịch nước thống lĩnh lực
lượng quốc phòng và an ninh, riêng cơ quan tòa án và cơ quan Kiểm sát còn gôi
chung là cơ quan Tư pháp.
Nhân dân

Quốc hội: cơ quan quyền lực tối cao
Chủ tịch nước
Chính phủ
Tòa án nhân
dân tối cao
Nguyên thủ quốc Cơ quan hành
Cơ quan xét xử
gia
chính nhà nước

Viện kiểm sát
nhân dân tối cao
Thực hành quyền
công tố và kiểm
sát hoạt động tư
pháp

Các cơ quan chính yếu của nhà nước

Cấp tỉnh
Cấp huyện
Cấp xã

Cấp trung ương
Tỉnh , thành phố trực thuộc TW
Quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh
Xã, phường, thị trấn

Cần lưu ý rằng: ở địa bàn cơ sở mỗi địa phương còn có thêm ấp, thôn, bản…
Tuy nhiên đây là những tổ chức tự quản, không phải là cấp hành chính và các tổ chức

này cũng không phải là cơ quan nhà nước
Những điểm mới liên quan đến bộ máy NN theo Hiến pháp 2013:
- Thứ nhất, cấp chính quyền địa phương gồm HĐNN và UBND được tổ chức
phù hợp với đặt điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, hoặc đơn vị HC- KT đặc biệt do
Quốc hội thành lập.
- Thứ hai, Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính
phải lấy ý kiến nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định.
- Thứ ba, trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực
hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ đó./.
7


7. Hãy chứng minh Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất?
Điều này có thuận lợi và thách thức gì trong việc thành lập cơ quan bảo hiến?
Bài làm
- Căn cứ chương V, điều 69, 70, 119 Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực từ
01/01/2014 quy định:
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhá
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết
của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử
quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi

hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ
quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ
ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước,
chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng
dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu
cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội
thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu
cử quốc gia.

8


8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn;
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy
định của Hiến pháp và luật;
10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;

11. Quyết định đại xá;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và
những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh
dự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp,
các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập
hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ
quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ
chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của
Quốc hội;
15. Quyết định trưng cầu ý dân.
16. Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có
hiệu lực pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với hiến pháp.
Mọi hành vi vi phạm hiến pháp đều bị xử lý.
- Thành lập và thách thức trong việc thành lập cơ quan bảo hiến:
+ Thuận lợi: Đảm bảo tính chất, quyền lợi nhà nước thuộc về Nhân dân;
+ Thách thức: Rất khó thành lập, tổ chức cơ quan bảo hiến, nếu cơ quan này năm
trong Quốc hội, chịu sự điều hành, giám sát của Quốc hội thì tính khách quan bị hạn
chế.
Nếu cơ quan này nằm trong TANDTC thì cơ quan bảo hiến lại chịu dưới sự lãnh
đạo của Quốc hội, mà Quốc hội là người ban hành Hiến pháp, thì cơ quan này không
thể là cơ quan bảo hiến được./.

9


8. Nêu các hình thức pháp luật trên thế giới. Việt Nam công nhận và áp

dụng hình thức nào?
Bài làm:
Hình thức pháp luật là những dạng thê hiện của pha1plua65t trên thực tế, được
nhà nước sử dụng hoặc công nhận giá trị áp dụng.
Các hình thức
pháp luật trên
thế giới

Đặc điểm

- Thành văn;
- Do cơ quan nhà nước, cá nhân có
thẩm quyền ban hành;
- Theo trình tự, thủ tục luật định;
Văn bản quy
- Chứa đựng các quy tắc xử sự
phạm pháp luật
chung;
- Được áp dụng nhiều lần;
- Được nhà nước bảo đảm thực
hiện
- Nhà nước cho phép Tòa án, cơ
quan hành chính nhà nước giải
quyết vụ án, vụ việc dữa trên
nguyên tắc chung của luật (khi
Tiền lệ pháp
thiếu văn bản quy phạm pháp luật);
- Kết quả giải quyết đó được xem
là một hình mẫu dùng để áp dụng
cho một vụ việc sau nếu chứa đựng

tình tiết tương tự.
- Không thành văn;
- Nhà nước công nhận những tập
quán tiến bộ phù hợp với lợi ích và
bản chất của nhà nước.
Tập quán pháp

Tôn giáo pháp

Mức độ công nhận của Việt
Nam
- Chính thống, chủ yếu;
- Ưu điểm: Rỏ ràng, thuận tiện
tra cứu;
- Hạn chế: Có giới hạn về mặt
câu chữ.

- Định hướng của Đảng cộng
sản về công nhận án lệ;
- Hiện nay vẫn đang áp dụng
các vụ an mẫu, vụ áp điểm
thông qua tổng kết xét xử, hội
thảo ngành xét xử...nhưng vẫn
chưa được công nhận là án lệ.

Thứ yếu, áp dụng có điều kiện:
- Khi giải quyết các vụ án dân
sự, hôn nhân và gia đình,
thương mại.
- Khi chưa có quy phạm pháp

luật điều chỉnh;
- Là tập quán tiến bộ, không
trái pháp luật và đạo đức xã
hội.
- Do nhà nước công nhận và sử - Chỉ nghiên cứu như một hình
dụng giáo lý vào trong đời sống xã thức pháp luật tham khảo;
hội;
- Không phù hợp với hệ thống
- Có giá trị bắt buộc đối với cộng chính trị ở nước ta.
đồng.
10


9. Thế nào là lập hiến, lập pháp, lập qui? Nghị quyết của Quốc hội là văn
bản lập hiến, lập pháp hay lập qui?
Bài làm:
* Lập hiến, lập pháp, lập qui:
- Quyền lập hiến: Là quyền ban hành văn bản có giá trị tối cao: Hiến pháp. Ở
Việt Nam, Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến.
- Quyền lập pháp: Là quyền ban hành các văn bản luật do cơ quan quyền lực
nhà nước tối cao thực hiện nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quan trọng, cơ bản của
đất nước, của xã hội.
Quyền lập pháp ở nước ta là quyền Quốc hội, quyền lập pháp ở nước ta có thể
được ủy quyền cho cơ quan thường trực là UBTVQH và ngay cả chính phủ.
- Quyền lập quy: Là quyền ban hành các văn bản dưới luật, nhằm thi hành luật,
bảo đảm cho Hiến pháp và các đạo luật được áp dụng vào cuộc sống. Thẩm quyền lập
quy chủ yếu được thực hiện bởi chính phủ. Chính phủ có thể giao cho các Bộ, cơ
quan ngang bộ và UBND cấp tỉnh.
* Nghị quyết của Quốc hội:
Nghị quyết của Quốc hội VN dược sử du5nng để điều chỉnh các nhóm quan hệ

xã hội có tầm quan trọng nhất định và trong nhiều trường hợp mang tính nhất thời:
- Nghị quyết được ban hành để quyết định nhiệm vụ phát triển KT-XH, dự toán
ngân sách nhà nước, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
- Nghị quyết dùng để ổn định chế độ công tác của Quốc hội và các cơ quan trực
thuộc . VD: Quy định chế độ làm việc của QH, UBTVQH, HĐDT....
- Nghị quyết dùng để phê chuẩn các điều ước Quốc tế mà Việt Nam tham gia.
- Nghị quyết còn dùng để quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của
Quốc hội. Ở Việt Nam nghị quyết còn dùng để bổ sung, sửa đổi Hiến pháp, như Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25-12-2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10.
Tuy nhiên, Nghị quyết của Quốc hội chỉ dùng để lập pháp và lập quy, vì nghị
quyết thấp hơn Hiến pháp nên không dùng nghị quyết đế lập hiến./.

11


10. Thế nào là Quy phạm pháp luật? đặc điểm của quy phạm pháp luật?
Bài làm:
- Khái niệm: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc do
nhà nước ban hành hoặc công nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
- Đặc điểm của quy phạm pháp luật:
Là quy tắc xử sự Quy phạm pháp luật chứa đựng cách ứng xử mẫu chung cho tất
chung
cả các chủ thể có liên quan, nhằm bảo đảm tính công bằng và
bình đẳng giữa các chủ thể. VD: Trẻ em sinh ra ở trong hoặc
ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ là công dân
Việt Nam thì có Quốc tịch Việt Nam.
Là quy tắc xử sự Dựa vào quyền lực của mình, nhà nước buộc chủ thể phải làm
có tính bắt buộc
theo quy phạm pháp luật.
VD: “Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy

hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến
hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm” hoản 1,
điều 102 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009
Do nhà nước ban - Nếu được nhà nước ban hành, quy phạm pháp luật thể hiện
hành hoặc công dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật;
nhận
- Nếu được nhà nước công nhận, quy phạm pháp luật thể hiện
dưới dạng thành văn (tiền lệ pháp, tôn giáo pháp) hoặc không
thành văn (tập quán pháp)
Là công cụ điều Quy phạm pháp luật là công cụ điều tiết xã hội có hiệu quả nhất
chỉnh các quan hệ nhằm bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của giai cấp và lợi ích chung
xã hội
cho toàn xã hội.
Là ranh giới để Được đặt vào vị trí trung tâm, quy phạm pháp luật trở thành
phân biệt giữa chuẩn mực chung trong xã hội và tạo ra ranh giới giữa hành vi
hành vi hợp pháp đúng và hành vi sai.
và hành vi bất
hợp pháp
Co tính hệ thống Khi hai quy phạm pháp luật trái nhau, cơ quan, cá nhân có thẩm
và thanh bậc pháp quyền nhận biết được phải viện dẫn, áp dụng quy phạm pháp luật

nào.

12


11. Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật.
Trong tương lai nếu Việt Nam công nhận án lệ thì các đặc điểm của loại văn bản
trên có gì thay đổi? Tại sao có tình trạng dùng công văn hành chính thay cho văn

bản quy phạm pháp luật?
Bài làm:
Văn bản quy phạm pháp luật
1. Khái niệm

Văn bản áp dụng pháp luật

Chứa đựng các quy tắc xử sự Chứa đựng các quy tắc xử sự cá
chung
biệt

2. Phạm vi áp Đối với tất cả các đối tượng thuộc Chỉ có hiệu lực đối với một hoặc
dụng
phạm vi điều chỉnh
một số đối tượng được xác định
đích danh trong văn bản đó.
3.Thời gian Lâu dài, theo mức độ ổn định của Ngắn, theo vụ việc
có hiệu lực
phạm vi, đối tượng điều chỉnh
4. Cơ sở để Dựa trên Hiến pháp, luật và các Thông thường dựa vào ít nhất
ban hành
văn bản của cơ quan nhà nước cấp một văn bản quy phạm pháp luật
trên
5. Là nguồn Có
của luật

Hiện tại không

6. Tên gọi, Một trong 12 loại văn bản theo Chưa được pháp điển hóa tập
hình thức thể Điều 2 Luật ban hành văn bản quy trung, thường mang tên quyết

hiện
phạm pháp luật năm 2008
định, bản án, lệnh.
7. Chủ thể

Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền
thuộc một trong 12 chủ thể theo
Điều 2 Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2008.

Được ban hành bởi cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền như: Chủ
tịch ủy ban nhân da6nca1c ấp,
chiến sĩ công an nhân dân, Hội
đồng xét xử, Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa.v.v...

- Trong tương lai nếu Việt Nam công nhận án lệ thì các đặc điểm của loại văn
bản trên có thay đổi từ khái niệm, phạm vi áp dụng, thời gian có hiệu lực, cơ sở để
ban hành, là nguồn của luật.
- Tình trạng dùng công văn hành chính thay cho văn bản quy phạm pháp luật.
Vì,
- Văn bản QPPL: có tính pháp lý, khi ban hành phải theo trình tự, thủ tục nhất
định.
13


- Đối với ban hành công văn hành chính:
+ Không có tính pháp lý, được hướng dẫn bởi cơ quan hành pháp.
+ Thủ tục đơn giản, nhanh chóng.

+ Không qua thẩm định, lấy ý kiến.
+ Người ký đa dạng.
+ Trách nhiệm của người ban hành.
+ Không đăng ký công báo./.

14


12. Thế nào là giải thích pháp luật? theo anh chị thẩm quyền giải thích
hiến pháp và luật nên giao cho chủ thể nào ở Việt Nam?
Bài làm:
1. Khái niệm: Giải thích pháp luật là hoạt động của chủ thể có thẩm quyền hoặc
không có thẩm quyền nhằm làm sáng tỏ tư tưởng, nội dung và ý nghĩa của các quy
phạm pháp luật, hướng đến việc nhận thức và áp dụng pháp luật được đồng bộ và
thống nhất.
- Dựa trên các công cụ phân tích, làm sáng tỏ nội dung câu chữ của
quy phạm pháp luật.
Đặc điểm

- Dựa trên những nguyên tắc của luật, làm toát lên tư tưởng chung,
tinh thần và ý nghĩa của quy phạm pháp luật đó
- Có thể là giải thích “quy phạm pháp luật” hoặc “giải thích những sự
kiện pháp lý cá biệt.
- Có thể giải thích bằng văn bản hoặc giải thích bằng lời nói.

2. Các loại giải thích pháp luật:
Giải thích chính thức

Khái niệm


Là việc làm sáng tỏ tư tưởng, tinh
thần, nội dung của các quy phạm pháp
luật phát sinh khi có vướng mắc trong
cách hiểu, cách vận dụng quy phạm
của quá trình thi hành, áp dụng pháp
luật và cần phải được giải thích.

- Ủy ban thường vụ Quốc hội giải
thích Hiến pháp, Luật, pháp lệnh;
- Chủ thể có thẩm quyền ban hành văn
Chủ thể
bản quy phạm pháp luật nào thì có
thẩm quyền giải thích văn bản pháp
luật đó.
- Nếu là giải thích quy phạm thì giá trị
áp dụng thống nhất cho tất cả các vụ
Tính chất pháp việc thuộc phạm vi điều chỉnh của quy
lý: Nhân danh phạm đó;
nhà nước và giá - Nếu giải thích chính thức cụ thể thì
trị bắt buộc
có hiệu lực đối với một vụ việc pháp
lý cụ thể, mà không có hiệu lực đối
với các vụ việc khác.

Giải thích không chính
thức
Là sự giải thích về mặt nội
dung, tinh thần của các
quy phạm pháp luật nhưng
không nhân danh nhà

nước và không có tính
chất bắt buộc phải tuân
thủ.
Phổ biến từ các nhà khoa
học luật, các luật gia, các
cơ quan thông tin đại
chúng trong quá trình cung
cấp thông tin, phân tích vụ
việc...

Không

15


Đồi với một số quốc gia tư
sản công nhận học thuyết
pháp lý là nguồn của luật,
Nguồn của luật - Là nguồn của luật
thì sự giải thích của các
nhà khoa học sáng tạo học
thuyết có thể được viện
dẫn trước tòa.
Giúp cho việc thi hành, áp dụng pháp Giúp mọi người hiểu rõ
luật được thống nhất.
hơn về các quy định pháp
Vai trò
luật, góp phần vào việc
giáo dục ý thức pháp luật,
đào tạo ngành luật.

- Được thể hiện dưới hình thức, trình
tự, thủ tục giải thích được quy định
trong pháp luật. Ví dụ: UBTVQH giải
thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh bằng
nghị quyết.
- Giải thích pháp luật còn có thể được Ví dụ: Bình luận khoa học
Hình thức
thể hiện dưới dạng lời nói được pháp Bộ luật hình sự, bình luận
thể hiện
luật quy định trình tự, thủ tục tiến khoa học Bộ luật dân sự.
hành. Ví dụ: Thủ tướng chính phủ, Bộ
trưởng trả lời chất vấn trước Quốc hội.
- Cần phân biệt giải thích pháp luật
chính thức và hướng dẫn chi tiết thi
hành văn bản.
Thẩm quyền giải thích hiến pháp và luật nên giao cho chủ thể nào ở VN?
- Đối với UBTVQH:
+ Cơ quan này là đồng tác giả của các luật, từ đó thiếu góc nhìn đặc biệt.
+ Không có điều kiện để giải thích.
- Nếu giao cho Tòa án:
+ Thì phải cải cách công tác Tư pháp;
+ Tòa án nhìn được từ thực tiễn trong quá trình xét xử, sẽ thuận lợi trong việc
giải thích.
Theo tôi nên giao cho Tòa án thẩm quyền giải thích./.

16


17




×