Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 26 tỷ lệ 1 1000 thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

DƢƠNG NGỌC DỰ

“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ THÀNH LẬP
BẢN ĐỒ SỐ BẰNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
TỜ SỐ 26 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN PHỐ LU
HUYỆN BẢO THẮNG - TỈNH LÀO CAI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2014 – 2018

THÁI NGUYÊN – 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

DƢƠNG NGỌC DỰ

“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ THÀNH LẬP
BẢN ĐỒ SỐ BẰNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
TỜ SỐ 26 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN PHỐ LU
HUYỆN BẢO THẮNG - TỈNH LÀO CAI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2014 – 2018


Giảng viên hƣớng dẫn

: PGS.TS. Đàm Xuân Vận

THÁI NGUYÊN – 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trƣờng, bản thân
em đã đƣợc sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản
lý Tài nguyên, cũng nhƣ các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trƣờng,
các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trƣờng Đại học Nông lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hƣớng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu, tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng, tạo điều kiện
cho em đƣợc trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang
học tại Công ty TNHH Vietmap. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến ban
Lãnh đạo Công ty TNHH Vietmap, các chú, các anh trong Đội đo đạc đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập. Đặc biệt em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo – PGS.TS Đàm Xuân Vận đã trực tiếp hƣớng dẫn,
giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, những
ngƣời đã động viên, khuyến khích, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên


Dƣơng Ngọc Dự


ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đƣờng chuyền kinh vĩ ......................................15
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2017 ............................................35
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 2018 ...................................37
Bảng 4.3: Bản đồ hiện có của thị trấn Phố Lu ..........................................................38
Bảng 4.4: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau khi bình sai hệ tọa độ phẳng
VN-2000 kinh tuyến trục: 106030‟

Ellipsoid : WGS-84 ........................................39


iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ...................................14
Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm TMV.Map ............26
Hình 4.1: Làm việc với phần mềm Southchange ......................................................40
Hình 4.2: Phần mềm chạy ra các số liệu đo đƣợc trong máy....................................41
Hình 4.3: File số liệu có đuôi .tcm ............................................................................41
Hình 4.4: Chƣơng trình chuyển dạng số liệu TDC ...................................................42
Hình 4.5: File số liệu có đuôi .asc và .txt ..................................................................43
Hình 4.6: Chƣơng trình sửa lỗi số liệu để tiến hành trút điểm..................................43
Hình 4.7: Nhập số liệu bằng phần mềm Microstation ..............................................44
Hình 4.8: Chọn ổ chứa file số liệu .txt ......................................................................44
Hình 4.9: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ ....................................................................45
Hình 4.10: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối điểm ...........................................45

Hình 4.11: Tự động tìm, sửa lỗi Clean......................................................................46
Hình 4.12: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ....................................................47
Hình 4.13: Các thửa đất sau khi đƣợc sửa lỗi ...........................................................47
Hình 4.14: Bản đồ sau khi phân mảnh ......................................................................48
Hình 4.15: Thửa đất sau khi đƣợc tạo tâm thửaĐánh số thửa...................................49
Hình 4.16: Đánh số thửa tự động ..............................................................................50
Hình 4.17: Thửa đất sau khi đƣợc gán dữ liệu từ nhãn .............................................50
Hình 4.18: Vẽ nhãn thửa ...........................................................................................51
Hình 4.19: Sửa bảng nhãn thửa .................................................................................52
Hình 4.20: Tạo khung bản đồ địa chính ....................................................................52
Hình 4.21: Tờ bản đồ sau khi đƣợc biên tập hoàn chỉnh ..........................................53
Hình 4.22: Tờ bản đồ hoàn chỉnh ..............................................................................54


iv

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. ..........................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Yêu cầu.................................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài. ................................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Bản đồ địa chính...................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm. .........................................................................................................4
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính. ............................................5
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính. ................................................................8
2.1.4. Lƣới chiếu Gauss – Kruger. ..............................................................................9

2.1.5. Phép chiếu UTM. ...........................................................................................10
2.1.6. Nội dung và phƣơng pháp chia mảnh bản đồ địa chính. .................................11
2.2. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay. ....................................13
2.2.1. Các phƣơng pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính.. .........................13
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phƣơng pháp toàn đạc. .....................................13
2.3. Thành lập lƣới khống chế trắc địa. .....................................................................14
2.3.1. Khái quát về lƣới tọa độ địa chính. .................................................................14
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lƣới đƣờng chuyền kinh vĩ. ....................15
2.3.3. Thành lập đƣờng chuyền kinh vĩ.....................................................................16
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ. ........................................................................17
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu. .............................................................................17
2.4.2 Phƣơng pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử....................17
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính. ..............20
2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office. .....................................................20
2.5.2. Phần mềm TMV.Map......................................................................................22
2.6. Giới thiệu sơ lƣợc về máy toàn đạc điện tử. ......................................................27


v
2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử. .........................................27
2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đƣờng truyền kinh vĩ. .........................................................27
2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử. .......................................................28
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........30
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. .....................................................................30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. ........................................................................30
3.3. Nội dung. ............................................................................................................30
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai. .........30
3.3.2. Công tác quản lý đất đai. .................................................................................30
3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính TT Phố Lu từ số liệu đo chi tiết...................31
3.4.1. Công tác thành lập lƣới khống chế đo vẽ. .......................................................31

3.4.2. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm
Microstation v8i và phần mềm TMV.Map. ..............................................................31
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................31
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Phố Lu.............................................33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. ..........................................................................................33
4.1.2. Kinh tế- xã hội. ................................................................................................34
4.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội thị trấn Phố Lu. ...............36
4.1.4. Công tác quản lý đất đai. .................................................................................36
4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn Phố Lu từ số liệu đo chi tiết. ....................38
4.2.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và TMV.Map. .........39
4.2.3. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính

số

26 từ số liệu đo chi tiết. ............................................................................................54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................55
5.1. Kết luận. .............................................................................................................55
5.2. Kiến nghị. ...........................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................56


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô
hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không
có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con ngƣời. Cho
nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.

Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác
quản lý Nhà nƣớc về đất đai đã đƣợc quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý
đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tƣ liệu mang tính khoa học và kỹ
thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính
hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phƣơng cũng nhƣ để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho ngƣời quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ
địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, đƣợc sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng tỉnh Lào Cai, Công ty TNHH Vietmap đã tổ chức khảo sát, thu thập tài
liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, cấp
giấy chứng nhận TT Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Với tính cấp
thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực TT
Phố Lu, với sự phân công, giúp đỡ của Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Nông
Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty TNHH Vietmap với
sự hƣớng dẫn của thầy giáo PGS.TS Đàm Xuân Vận em tiến hành nghiên


2
cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử
thành lập bản đồ địa chính tờ số 26 tỷ lệ 1:1000 TT Phố Lu– huyện Bảo
Thắng – tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Thành lập đƣợc bản đồ địa chính đúng với hiện trạng ngoài thực tế
nhờ vào máy toàn đạc điện tử và sử dụng các phần mềm tin học là

MicroStation, TMV.Map.


Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nƣớc

về đất đai cho UBND các cấp dễ dàng và hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập
lƣới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ
1:1000 tại TT Phố Lu– huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai.
- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nƣớc về
đất đai cho UBND các cấp.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ
thống phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản
đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất TT Phố Lu.
1.3.

Yêu cầu.

- Về kỹ thuật: Thi công các hạng mục công việc theo phƣơng án đƣợc
phê duyệt. Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của hạng mục công việc theo quy
định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về đo đạc, thành lập bản đồ
và hồ sơ địa chính.
- Về năng lực: Chuẩn bị đủ nhân lực, có trình đồ chuyên môn đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật và tiến độ thi công của dự án.
- Về trang thiết bị: Chuẩn bị đầy đủ máy móc thiết bị, vật tƣ tài liệu,
phần mềm xử lý số liệu phục vụ cho công tác thi công.


3

- Phải sử dụng số đo, các biểu mẫu tính toán theo mẫu do Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng quy định
- Lƣới địa chính đƣợc xây dựng bằng phƣơng pháp đƣờng chuyền hoặc
bằng công nghệ GPS theo đồ hình lƣới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi tam
giác, tứ giác để làm cơ sở phát triển lƣới khống chế đo vẽ
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ
địa chính tại TT Phố Lu– huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai.
- Bản đồ địa chính đƣợc thành lập phải tuân theo quy trình, quy phạm đo
vẽ bản đồ địa chính hiện hành.
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lƣợng thiết kế.
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Nắm vững các kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS.
+ Sử dụng thành thạo công nghệ GIS.
+ Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế
phục vụ cho công tác nghiên cứu sau này.
+ Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
+ Giúp sinh viên thu thập đƣợc những kinh nghiệm và kiến thức thực
tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà
nƣớc về đất đai đƣợc nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ
TN&MT.


4
PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính.
2.1.1. Khái niệm.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thƣờng ở chỗ bản
đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thƣờng xuyên đƣợc cập nhật nhƣng thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, ngƣời ta hƣớng tới việc xây dựng bản đồ địa
chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa
chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính đƣợc dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai nhƣ:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cƣ, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ nhƣ hiện nay, bản đồ địa chính
đƣợc thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin đƣợc
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.


5

Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tƣơng tự nhƣ bản đồ giấy,
song các thông tin này đƣợc lƣu trữ dƣới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lƣu trữ dƣới dạng toạ
độ, còn thông tin thuộc tính sẽ đƣợc mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính
cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài
ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông,
thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trƣng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể
hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý đƣợc điều tra, đƣợc thể hiện chính xác và chặt
chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù
hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính.
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính đƣợc sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phƣờng. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng nhƣ trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí đƣợc đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trƣng trên đƣờng
biên thửa đất, các điểm đặc trƣng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đƣờng thẳng, đƣờng cong nối
qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phƣơng vị của đoạn
thẳng. Đối với đƣờng gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trƣng của nó.



6
Các đƣờng cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trƣng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thƣờng
xác định đƣờng cong bằng cách chia nhỏ đƣờng cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó đƣợc quản lý nhƣ một đƣờng gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, đƣợc giới hạn bởi một đƣờng bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đƣờng ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đƣờng, bờ ruộng, tƣờng xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ƣớc của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trƣng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đƣờng ranh giới phân chia không ổn định, có các phần đƣợc sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thƣờng xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thƣờng
lô đất đƣợc giới hạn bởi các con đƣờng kênh mƣơng, sông ngòi. Đất đai đƣợc
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau nhƣ có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thƣờng có tên gọi riêng đƣợc đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cƣ tạo thành một cộng đồng
ngƣời cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cƣ
thƣờng có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp.
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đƣờng phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực



7
hiện chức năng quản lý nhà nƣớc một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện
đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lƣới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các
điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu
tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đƣờng địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đƣờng địa giới. Khi đƣờng địa giới cấp thấp trùng
với đƣờng địa giới cấp cao hơn thì ƣu tiên biểu thị đƣờng địa giới cấp cao
hơn. Các đƣờng địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang đƣợc lƣu thông
trong các cơ quan nhà nƣớc.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất đƣợc thể hiện trên bản đồ bằng đƣờng viền khép kín dạng
đƣờng gấp khúc hoặc đƣờng cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trƣng trên đƣờng ranh giới của nó nhƣ điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đƣờng biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chƣa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cƣ, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải
thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định nhƣ nhà ở, nhà
làm việc, . . .Các công trình đƣợc xây dựng theo mép tƣờng phía ngoài. Trên



8
vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình nhƣ gạch nhà, nhà bê tông, nhà
nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu
dân cƣ, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức
xã hội, doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đƣờng sắt, đƣờng
bộ, đƣờng trong làng, đƣờng ngoài đồng, đƣờng phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ
chính xác vị trí tim đƣờng, mặt đƣờng, chỉ giới đƣờng, các công trình cấu
cống trên đƣờng và tính chất cong đƣờng. Giới hạn thể hiện hệ thông giao
thông là chân đƣờng, đƣờng có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ
hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mƣơng, ao
hồ, . . . Đo vẽ theo mức nƣớc cao nhất hoặc mức nƣớc tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5
mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đƣờng tim của nó. Khi đo vẽ trong khu
vực dân cƣ thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nƣớc công cộng. Sông ngòi,
kênh mƣơng cần phải ghi chú tên riêng và hƣớng nƣớc chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hƣớng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đƣờng điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng
đất bằng đƣờng đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lƣới



9
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ƣu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ƣu tiên giảm nhỏ đến mức
có thể ảnh hƣởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lƣới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lƣới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu
và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM đƣợc thể hiện trên
hình sau:
2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger.

Lƣới này đƣợc thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lƣới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1).
* Bề mặt của elipxoid quả đất đƣợc chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi đƣợc ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo.


10
2.1.5. Phép chiếu UTM.

Lợi thế cơ bản của lƣới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tƣơng đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến

m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nƣớc phƣơng
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ƣu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phƣơng Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nƣớc Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam đƣợc thành lập trƣớc năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đƣa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nƣớc VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trƣờng trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đƣờng Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nƣớc


11
có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi
tỉnh đƣợc chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 đƣợc xác định nhƣ sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thƣớc
thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000 là 60 x 60 cm, tƣơng ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.

Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thƣớc thực tế là 3 x 3 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tƣơng ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực
địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu
là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y
của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thƣớc thực tế 1 x 1 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000.
Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.


12
Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thƣớc thực tế 0,5 x 0,5 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000.
Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ

1:1000 là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông đƣợc đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thƣớc thực tế 0,25 x 0,25 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thƣớc thực tế 0,10 x 0,10 km, tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.


13
Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông. ( Thông tƣ số 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định về bản đồ địa chính ).
2.2. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay.
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính..
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phƣơng pháp sau:

- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn
đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thƣờng.
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng
không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phƣơng pháp đo vẽ ảnh phối
hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phƣơng pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ
địa chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành
lập bản đồ địa chính thƣờng đƣợc thực hiện qua hai bƣớc:
- Bƣớc 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở ).
- Bƣớc 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị
hành chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ).
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc.
Bản chất của phƣơng pháp là xác định vị trí tƣơng đối của các điểm chi
tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lƣới cấp cao hơn bằng
các máy toàn đạc thông thƣờng hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phƣơng pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn
khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất
càng nhiều thì phải tăng số lƣợng điểm khống chế.


14
Phƣơng pháp toàn đạc đƣợc ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở
những khu vực không lớn có độ dốc dƣới 6 độ hoặc ở những nơi không có
ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500.
Phƣơng pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại.
Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy
tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi.
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính

Xác định ranh giới hành chính cấp xã phƣờng
Xây dựng lƣới khống chế đo vẽ
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
2.3. Thành lập lƣới khống chế trắc địa.
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính.
Lƣới khống chế địa chính là lƣới khống chế mặt bằng đƣợc thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1:
200 ở các vùng đô thị.


15
Lƣới khống chế địa chính đƣợc tính toán trong hệ tọa độ nhà nƣớc,
dùng các điểm tọa độ nhà nƣớc hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng
lƣới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nƣớc.
Hiện nay, lƣới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh
thổ quốc gia, đƣợc đo đạc với độ chính xác cao, đã đƣợc xử lý tổng hợp với
các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả
nƣớc. Lƣới tọa độ hạng III và hạng IV đã đƣợc xây dựng ở một số vùng , đảm
bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông
thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lƣới tọa độ này bị hạn
chế vì mất mát và hƣ hỏng nhiều.
Lƣới tọa độ địa chính đƣợc xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lƣới
hạng I và lƣới hạng II nhà nƣớc đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lƣới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.

Hiện nay lƣới địa chính cơ sở đƣợc xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lƣới địa chính cấp thấp hơn dùng phƣơng pháp đƣờng truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử.
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ.
Lƣới kinh vĩ đƣợc thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tƣơng đối đƣờng
chuyền tuân theo bảng sau:
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đƣờng chuyền kinh vĩ
TT

Tỷ lệ bản đồ

1

Khu vực đô thị
1:500,
1:1000,
1:2000
Khu vực nông thôn
1:1000
1:2000
1:5000
1:10000 - 1:250000

2

[S] max (m)
KV1 KV2

mβ (²)

KV
KV2

fS/[S]
KV1

KV2

600

300

15

15

1:4000

1:2500

900
2000
4000
8000

500
1000
2000
6000


15
15
15
15

15
15
15
15

1:4000
1:4000
1:4000
1:4000

1:2000
1:2000
1:2000
1:2000


16
Ghi chú: KV1 là đƣờng chuyền kinh vĩ 1.
Với lƣới đƣờng chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đƣờng chuyền
đã quy định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đƣờng chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đƣờng chuyền không chênh nhau quá
2,5 lần, số cạnh trong đƣờng chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500
đến 1/5000.

Sai số trung phƣơng đo cạnh đƣờng chuyền sau bình sai không lớn hơn
0,05m.
Sai số khép góc trong đƣờng chuyền không quá đại lƣợng:
fb =2mb√‾n
Trong đó :

- mb là sai số trung phƣơng đo góc.
- n là số góc đƣờng chuyền.

Góc trong lƣới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính
xác từ 3"† 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch
hƣớng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".
Cạnh lƣới đƣờng chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa
các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và
đo về phải nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km).
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ.
Lƣới khống chế đo vẽ đƣợc xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo.
Lƣới khống chế đo vẽ đƣợc thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo
vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lƣới đƣợc đo dẫn đồng thời cả toạ độ
và độ cao, có hai cấp hạng lƣới và lƣới kinh vĩ cấp 1 và lƣới kinh vĩ cấp 2.
Lƣới kinh vĩ cấp 1 đƣợc phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ
điểm địa chính trở lên.


17
Lƣới kinh vĩ cấp 2 đƣợc phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ
chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ.

2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu.
Để đo vẽ chi tiết các đối tƣợng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số
liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phƣơng pháp
đo nhƣ. Phƣơng pháp GPS động, phƣơng pháp giao hội cạnh, phƣơng pháp
giao hội góc, phƣơng pháp toạ độ cực, vv ...... Nhƣng với khối lƣợng điểm chi
tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thƣờng đƣợc áp dụng nhiều nhất đó
là phƣơng pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.
2.4.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết.
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho
việc đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân
bằng máy đƣa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu
đƣợc định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm
vào tâm tiêu A02 và đƣa bàn độ bằng về 000 00‟ 00‟‟ ta đo kiểm tra lại chiều
dài từ đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra
đƣợc góc ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo đƣợc ghi vào bộ
nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử.
2.4.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết.
Toạ độ các điểm chi tiết đƣợc tính theo công thức sau:
XP = XA1 + DXA1-P
YP = YA1 + DYA1-P
Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S
DYA1-P = Sin aA1 - P * S
2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử.
2.4.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết.
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài
toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp
Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.


18

Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là
máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.(
Central Processing Unit- Micropocessor ).
Đặc trƣng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ
điểm đặt máy đến điểm đặt gƣơng phản xạ ( điểm chi tiết ), còn đối với kinh
vĩ số DT là các định trị số hƣớng ngang ( hay góc bằng ) và góc đứng v (hay
thiên đỉnh z ). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu nhƣ hằng số máy(
K), số liệu khí tƣợng môi trƣờng đo ( nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao (
X,Y,H ) của trạm đặt máy và của điểm định hƣớng, chiều cao máy( im), chiều
cao gƣơng (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU
mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số
liệu này có thể đƣợc hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lƣu trữ trong bộ nhớ
trong ( RAM- Random Access Memory ) hoặc bộ nhớ ngoài ( gọi là field
book- sổ tay điện tử ) và sau đó đƣợc trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ
gốc đƣợc thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý (
GIS ) cài đặt trong máy tính.
2.4.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử.
a. Công tác chuẩn bị máy móc.
Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và
áp kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất ), một
thƣớc thép 2m để đo chiều cao máy và gƣơng phản xạ. Tại điểm định hƣớng,
để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gƣơng
phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng
gƣơng sào. Các máy móc thiết bị phải đƣợc kiểm nghiệm và điều chỉnh.
b. Trình tự đo.
Tại điểm định hƣớng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng
ngắm hoặc gƣơng.
Tại trạm đo A:
- Tiến hành cân bằng và định tâm máy ( đƣa máy trùng với tâm mốc ).
Lắp pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo.



×