Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thực trạng và giải pháp khai thác giá trị của các bảo tàng ở thành phố Huế vào việc phát triển du lịch.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 93 trang )

1

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA LỊCH SỬ

Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC
GIÁ TRỊ CỦA CÁC BẢO TÀNG Ở THÀNH PHỐ HUẾ
VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Lưu Trang
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hoàng Tố Uyên
Chuyên ngành

: Văn hóa – du lịch

Lớp

: 08CVNH

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2012


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu
khoa học nào.
Ngày 15 tháng 5 năm 2012


Sinh viên thực hiện

Đỗ Hoàng Tố Uyên


3

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành đến:
Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà
Nẵng.
Qúy thầy cô trong khoa Lịch Sử đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tận tình cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề
tài.
Các cơ quan Trung tâm Bảo tồn di tích Cố đô Huế, Bảo
tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế, Bảo tàng Cổ vật Cung
đình Huế, Bảo tàng Lịch sử và Cách mạng Thừa Thiên Huế đã
giúp đỡ tôi trong quá trình tiến hành nghiên cứu và thu thập tư
liệu.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS
Lưu Trang đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành
khóa luận.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn bên
cạnh, thăm hỏi, động viên, giúp đỡ và ủng hộ tôi.
Trân trọng!
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 05 năm 2012
Người thực hiện
Đỗ Hoàng Tố Uyên



4

DANH MỤC


BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.2.2. Tỷ lệ các loại ngoại ngữ của các bảo tàng ở thành phố Huế……………..43
Biểu đồ 2.2.4.a. Tình hình thu hút khách của Bảo tàng Hồ Chí Minh (2005 – 2011)…....49
Biểu đồ 2.2.4.b. Tình hình thu hút khách của Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế (2005 2011)……………………………………………………………………………………...50
Biểu đồ 2.2.4.c. Cơ cấu khách du lịch nội địa và quốc tế của Bảo tàng Cổ vật Cung Đình
Huế (2005 – 2011)……………………………………………………… ………….........54
Biểu đồ 2.2.5. Sự tăng trưởng doanh thu của Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế………… 55

BẢNG BIỂU
Bảng 2.2.2.a. Đội ngũ quản lý của các bảo tàng trên địa bàn thành phố Huế……………42
Bảng 2.2.2.b. Đội ngũ lao động của các bảo tàng trên địa bàn thành phố Huế…………..43
Bảng 2.2.4. Thống kê số lượng khách đến Bảo tàng Lịch sử và Cách mạng Thừa Thiên
Huế (2005 – 2011)………………………………………………………………………..50


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử mỗi quốc gia dân tộc trên thế giới đều trải qua quá trình hình thành và phát
triển rất lâu dài. Trong quá trình phát triển đó, mỗi quốc gia đã để lại cho nhân loại nhiều
giá trị vật chất và tinh thần mang bản sắc văn hóa riêng biệt, độc đáo góp phần vào kho
tàng văn hóa chung của thế giới. Xuất phát từ nhu cầu bảo tồn và gìn giữ những giá trị
lịch sử văn hóa ấy, nhiều bảo tàng trên khắp thế giới đã ra đời và tồn tại ở hầu hết các

quốc gia. Bảo tàng chính là nơi lưu giữ những tinh hoa văn hóa, những giá trị lịch sử tiêu
biểu nhất của một dân tộc và có vai trò không nhỏ đối với đời sống xã hội. Ngày nay,
trong thời đại kinh tế phát triển không ngừng, bảo tàng không chỉ có giá trị về mặt xã hội
mà còn có giá trị to lớn trong phát triển du lịch. Bảo tàng là một trong những nơi thú vị
nhất để du khách tham quan, chiêm ngưỡng. Ghé thăm các bảo tàng, du khách sẽ có cơ
hội hiểu thêm về các nền văn hóa, văn minh phong phú và đa dạng trên khắp thế giới từ
thời tiền sử, cổ đại cho tới xã hội hiện đại.
Thực tế hiện nay trên thế giới cho thấy việc khai thác các giá trị của bảo tàng vào
phát triển du lịch mang lại những hiệu quả kinh tế vô cùng to lớn. Nhiều bảo tàng đã trở
thành những điểm du lịch nổi tiếng thu hút đông đảo khách du lịch như Bảo tàng Louvre,
Bảo tàng Vatican - Italia, Bảo tàng Metropolitan - New York, Bảo tàng Tate Modern London, Anh... Trong đó, Louvre là một trong những viện bảo tàng thu hút nhiều khách
du lịch nhất. Năm 2008, Louvre đón 8,5 triệu lượt khách, đạt 72,74 triệu Euro, trong đó
hơn 40 triệu từ tiền vé, giữ vị trí địa điểm thu phí được viếng thăm nhiều nhất Paris, đồng
thời cũng là bảo tàng thu hút nhất trên thế giới.
Ở Việt Nam, thời gian gần đây, các bảo tàng cũng đã bước đầu thu hút được nhiều
khách du lịch tham quan, tìm hiểu văn hóa, lịch sử, điển hình là Bảo tàng Chứng tích
Chiến tranh ở Thành Phố Hồ Chí Minh, Bảo tàng Dân tộc học ở Hà Nội, Bảo tàng Điêu
khắc Champa ở Đà Nẵng, Bảo tàng Lịch sử Việt Nam... Riêng Bảo tàng Dân tộc học Việt
Nam năm 2010 đã đón 400.000 khách, trong đó có 154.000 khách du lịch quốc tế. Đặc
biệt, Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh trong 35 năm hoạt động đã đón tiếp trên 15 triệu
lượt khách tham quan trong và ngoài nước. Hiện nay với khoảng 500.000 lượt khách tham


6

quan mỗi năm, Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh là một trong những địa chỉ văn hóa du
lịch có sức thu hút cao, được sự tín nhiệm của công chúng trong và ngoài nước.
Như vậy, không chỉ trên phạm vi thế giới mà ngay cả ở Việt Nam, bảo tàng đã và
đang là một điểm đến du lịch hấp dẫn mang lại lợi nhuận cao cho nền kinh tế. Tuy nhiên,
nhìn chung thời gian qua, trên phạm vi cả nước, việc khai thác nguồn “tài nguyên” du lịch

này chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Ngoại trừ một số bảo tàng nổi tiếng như Bảo tàng
Lịch sử Việt Nam, Bảo tàng Dân tộc học, Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh là những bảo
tàng luôn dẫn đầu về lượng khách tham quan, còn lại đa phần các bảo tàng đều trong tình
trạng ít khách.
Trải dài theo con đường lịch sử và văn hóa của đất nước, Thừa Thiên Huế là một
vùng đất nằm ở vùng duyên hải Bắc miền Trung. Với vị trí chiến lược đặc biệt vùng đất
này đã từng là “phên dậu thứ tư về phương Nam” của Đại Việt, nơi “đô hội lớn của một
phương”. Nơi đây từng là thủ phủ của xứ Đàng Trong, kinh đô của nước Đại Việt thời
Quang Trung - Nguyễn Huệ. Những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Huế là trung
tâm chính trị, văn hóa quan trọng của đất nước. Với vị trí kinh đô, Huế là nơi hội tụ
những nhân tài và tinh hoa văn hóa bốn phương. Nơi đây luôn giữ một vị thế chiến lược,
đóng vai trò nối giữ hai miền Nam – Bắc. Những yếu tố đó tạo cho Thừa Thiên Huế
truyền thống rất tiêu biểu, rất đáng tự hào về văn hoá, về truyền thống cách mạng oanh
liệt trong quá trình xây dựng và bảo vệ quê hương.
Hiện nay, ở trung tâm thành phố Huế có ba bảo tàng tiêu biểu lưu giữ những ham quan nhằm níu kéo họ ở lại bảo tàng lâu hơn, đến
bảo tàng nhiều lần hơn. Nhưng ở Việt Nam, loại hình này còn rất hạn chế.
Giải pháp hiện nay cho các bảo tàng ở thành phố Huế là cần có nhận thức mới về
vai trò của các không gian dịch vụ bổ sung này. Đặc biệt cần bổ sung quầy hàng lưu niệm,
quầy giải khát… Đây là những điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng phục vụ và khả
năng thu hút ngày càng nhiều du khách. Đồng thời, các cơ sở kinh doanh này cũng mang
lại doanh thu đáng kể cho bảo tàng.


78

Đối với sản phẩm lưu niệm cần đa dạng hóa và chú trọng ở tính độc đáo, thể hiện
bản sắc riêng của mỗi bảo tàng. Sản phẩm lưu niệm phải gắn với nội dung trưng bày bảo
tàng, đảm bảo chất lượng và phong phú với các nhu cầu kỷ niệm khác nhau. Sản phẩm
lưu niệm tốt sẽ là sợi dây vô hình thu hút du khách và nâng cao uy tín của bảo tàng.
Trước đây, trong thời kỳ kinh tế bao cấp, các bảo tàng ở Huế hoạt động chủ yếu

dựa vào nguồn ngân sách nhà nước nên gặp nhiều hạn chế trong công tác chuyên môn và
nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật. Hiện nay, trong thời kỳ kinh tế thị trường, các bảo tàng
không nên chỉ trông chờ vào nguồn ngân sách “từ trên rót xuống” mà cần tranh thủ tài trợ
từ các nguồn khác nhau như các doanh nghiệp trong nước; các tổ chức phi chính phủ,
quốc tế; từ nguồn thu của bảo tàng và đóng góp của các cá nhân… với thái độ cầu thị và
trân trọng.
Thực tế cho thấy, chỉ có sự tranh thủ các nguồn tài trợ, các bảo tàng mới có khả
năng hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn cũng như đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao
chất lượng dịch vụ phục vụ nhu cầu khách du lịch. Đây là một hướng đi mới cho các bảo
tàng ở thành phố Huế nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra khi mà ngân sách nhà nước
không thể đáp ứng được nhu cầu nâng cấp và trang bị thêm cơ sở vật chất cho các bảo
tàng.
3.2.4. Liên kết các bảo tàng với nhau, bảo tàng với các công ty lữ hành
3.2.4.1. Liên kết giữa các bảo tàng với nhau
Sự liên kết giữa các bảo tàng là một hình thức hợp tác mang lại hiệu quả cao trong
các hoạt động chuyên môn. Trên thực tế ta thấy sự liên kết này cũng sẽ mang lại kết quả
tốt đẹp trong công tác phát triển du lịch ở các bảo tàng.
Đầu tiên, với hình thức này, các bảo tàng sẽ khẳng định được tiếng nói của mình,
qua đó giúp cho các công cụ chính sách phát huy đúng hướng, mang lại hiệu quả tốt nhất.
Có thể nói, các chính sách về bảo tàng hiện nay vẫn chưa thật sự thiết thực. Hầu hết các
cơ quan chức năng vẫn chưa thực sự quan tâm đến các tình hình và yêu cầu cụ thể của
mỗi bảo tàng nên chính sách đưa ra chưa thật hợp lý, dẫn đến việc thực hiện cũng bị hạn
chế. Việc liên kết giữa các bảo tàng sẽ giúp khẳng định vị trí của các bảo tàng, giúp các


79

bảo tàng có được sự lắng nghe từ các cấp chính quyền, đây là một thuận lợi để các cơ
quan có chính sách thích hợp hơn, mang lại hiệu quả cao hơn.
Thứ hai, về mặt chuyên môn, việc liên kết sẽ giúp các bảo tàng trao đổi, học hỏi

kinh nghiệm, giúp đỡ nhau về mặt nhân lực khi cần thiết. Ngoài ra, các bảo tàng còn có
thể trao đổi hiện vật để làm phong phú thêm cho các cuộc trưng bày của mình, đặc biệt là
các cuộc triển lãm lưu động, từ đó mang lại hiệu quả tích cực trong công tác phục vụ du
lịch.
Với những mặt tích cực như trên, sự liên kết bảo tàng là rất cần thiết. Nhìn vào tình
hình của các bảo tàng Huế hiện nay, sự liên kết này càng mang lại những lợi ích thiết
thực. Tuy nhiên, hiện nay liên kết giữa các bảo tàng này vẫn còn rất lỏng lẻo. Hầu như các
bảo tàng vẫn phát triển một cách độc lập chứ chưa có một hình thức liên kết thật sự bền
chặt. Tình hình này đòi hỏi phải có những thay đổi nhất định để bước đầu tạo nên những
liên kết giữa các bảo tàng.
Cụ thể, cần có các cơ quan chức năng đứng ra làm trung gian kêu gọi sự hợp tác
giữa các bảo tàng. Sau đó, cần lên kế hoạch phát triển liên kết này, thường xuyên củng cố
mối liên kết hàng tháng thông qua các cuộc họp, nói chuyện trao đổi kinh nghiệm…
Bên cạnh việc liên kết với các bảo tàng trong phạm vị địa phương, việc liên kết với
các bảo tàng quốc gia trên cả nước cũng rất quan trọng. Bởi lẽ các bảo tàng này có thế
mạnh về nhân lực, kinh nghiệm và nguồn tư liệu phong phú, có thể hỗ trợ đắc lực cho các
bảo tàng thành phố Huế trong việc nâng cao nghiệp vụ cũng như tiến hành triển lãm trưng
bày. Mặt khác với vị trí nằm ở trung tâm du lịch khá phát triển của đất nước, việc kết hợp
với các bảo tàng Huế cũng sẽ giúp các bảo tàng quốc gia có một địa điểm thuận lợi để
trưng bày các sản phẩm của mình, quảng bá và thu hút khách tham quan. Đây là hình thức
kết hợp có lợi cho cả hai loại hình bảo tàng. Thực tế, Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên
Huế đã nhiều lần liên kết với Bảo tàng Hồ Chí Minh Hà Nội, Bảo tàng Lịch sử và Cách
mạng cũng đã từng kết hợp với Bảo tàng Lịch sử thành phố Hồ Chí Minh, Bảo tàng Cổ
vật Cung đình Huế liên kết với rất nhiều bảo tàng trong và ngoài nước…
Trong tương lai, cần đẩy mạnh liên kết giữa các bảo tàng trong thành phố và phát
huy hơn nữa liên kết với các bảo tàng ngoài, thậm chí bảo tàng ngoại quốc để phát huy


80


hết những lợi thế của các bảo tàng và nâng cao chất lượng, thu hút du khách đến với thành
phố.
3.2.4.2. Liên kết giữa các bảo tàng ở Huế với các công ty du lịch
Phát triển du lịch, vấn đề quan trọng đầu tiên là thu hút khách du lịch đến với bảo
tàng. Điều này đòi hỏi các bảo tàng và các công ty du lịch phải có sự liên kết chặt chẽ với
nhau. Tuy nhiên, việc làm này chưa được các bảo tàng quan tâm đúng mức.
Hiện nay, nắm rõ nhu cầu của khách du lịch muốn tìm đến những sản phẩm du lịch
mới lạ, các công ty lữ hành đã tiến hành đưa một số bảo tàng vào tour tuyến, chương trình
du lịch của mình. Qua khảo sát tại các bảo tàng trong địa bàn thành phố Huế, hiện đã có
nhiều doanh nghiệp, công ty du lịch lớn trong nước liên hệ với các bảo tàng để đưa khách
du lịch đến tham quan. Song việc làm này chỉ từ một phía của doanh nghiệp. Việc gắn kết
với các công ty lữ hành của các bảo tàng ở đây rất thụ động, hầu như là chỉ chờ đợi sự
liên hệ từ phía doanh nghiệp, khâu tiếp thị sản phẩm của bảo tàng đến các doanh nghiệp
còn hạn chế. Chính vì thế mà sự liên kết giữa các bảo tàng Huế và các công ty lữ hành
đang rất lỏng lẻo.
Để thực hiện giải pháp này, trước tiên cần nâng cao nhận thức của các bảo tàng
Huế về tầm quan trọng của công tác này. Các bảo tàng cần năng động hơn nữa và chủ
động hơn trong việc tìm đến các công ty lữ hành vốn đang mở rộng cửa để hợp tác. Việc
liên kết không chỉ thể hiện ở mặt kêu gọi các công ty lữ hành đưa bảo tàng vào chương
trình tham quan tại thành phố mà ngược lại các bảo tàng cũng cần nâng cao chất lượng
phục vụ, thường xuyên xây dựng, tổ chức thêm nhiều sự kiện lớn, triển lãm chuyên đề…
và thông báo cho các công ty lữ hành để họ chủ động đưa các sự kiện vào chương trình du
lịch và giới thiệu với khách hàng.
Đối với phía công ty lữ hành, các cơ quan quản lý nhà nước cần quan tâm hơn nữa
trong việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này mở rộng thị trường, đưa khách du lịch
đến với bảo tàng. Có như vậy việc liên kết giữa doanh nghiệp và bảo tàng mới mang lại
hiệu quả lâu dài.


81


Liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch và bảo tàng cần được tiến hành trên cơ sở
các công ty du lịch là đơn vị đưa khách du lịch đến với bảo tàng và ngược lại các bảo tàng
sẽ chiết khấu phần trăm giá vé cho các doanh nghiệp. Đối với các bảo tàng không bán vé
cần thu hút sự quan tâm của các công ty du lịch thông qua chất lượng phục vụ của mình.
Các bảo tàng là nơi đón nhận phục vụ khách du lịch, góp phần vào sự thành công cho tour
du lịch của công ty lữ hành nên bên cạnh yếu tố lợi nhuận, chất lượng phục vụ của bảo
tàng cũng quan trọng không kém trong việc duy trì hợp tác.
Về lâu dài, khi hợp tác đã trở nên bền chặt, cả hai phía sẽ có sự chuyên nghiệp hơn,
theo đó các bảo tàng sẽ tổ chức các trưng bày chuyên đề, các cuộc giao lưu dựa vào đặt
hàng của các công ty lữ hành và ngược lại công ty lữ hành sẽ góp một phần tài trợ không
nhỏ cho các hoạt động triển lãm của bảo tàng.
Để sự hợp tác nhanh chóng đạt kết quả tốt đẹp, cần thiết lập một đường dây nóng
đảm nhận trọng trách này. Sự liên kết hợp tác dựa trên cơ sở cả hai cùng có lợi, thúc đẩy
sự phát triển qua lại sẽ làm nên một mối quan hệ tốt đẹp, bền chặt và ngày càng mang lại
những hiệu quả thiết thực. Đây là giải pháp cấp thiết đối với việc phát triển du lịch ở các
bảo tàng thành phố Huế hiện nay.
3.2.5. Phát triển tour du lịch chuyên đề
Du lịch chuyên đề là loại hình du lịch hình thành từ rất sớm, tuy nhiên vì nặng về
kiến thức chuyên sâu nên chưa thu hút được đông đảo khách du lịch. Tâm lý chung của
khách du lịch là đi để tìm hiểu khám phá một vùng đất nào đó và quan trọng hơn là tìm
kiếm niềm vui, thư giãn tinh thần. Vì vậy, việc tìm hiểu sâu một vấn đề thường khó chiếm
được vị trí ưu tiên trong những lựa chọn của du khách. Đó là trước đây, ngày nay khi điều
kiện kinh tế người dân ngày càng cao, cuộc sống tinh thần và trình độ văn hóa ngày càng
được coi trọng thì số lượng khách du lịch tìm đến với loại hình du lịch này để nâng cao
hiểu biết ngày một đông đảo. Với tour du lịch chuyên đề, các công ty lữ hành thường tổ
chức cho du khách tham quan tìm hiểu một vấn đề chuyên sâu nào đó như nghiên cứu văn
hóa, tín ngưỡng, học tập chuyên đề… kết hợp với các hoạt động đa dạng nhằm mang đến
cho du khách những cảm giác thú vị.



82

Các bảo tàng ở thành phố Huế - nơi lưu giữ những tài liệu, hiện vật chuyên sâu về
mảnh đất, con người nơi đây sẽ là một kho tài nguyên quý cho việc phát triển các du lịch
chuyên đề. Việc áp dụng loại hình này trong phát triển du lịch tại các bảo tàng nên phát
triển theo hai hướng.
Thứ nhất, xây dựng tour du lịch chuyên đề tìm hiểu thành phố trên cơ sở kết nối
các địa chỉ bảo tàng. Trong đó, Bảo tàng Lịch sử và Cách Mạng sẽ giới thiệu về lịch sử và
con người nơi đây cũng như quá trình đấu tranh cách mạng của thành phố. Đến với Bảo
tàng Cổ vật Cung đình, du khách sẽ hiểu thêm về các triều đại phong kiến từng tồn tại ở
vùng đất từng là kinh đô Việt Nam này. Bảo tàng Hồ Chí Minh sẽ giới thiệu với du khách
một người con ưu tú đã trưởng thành trên mảnh đất Huế vốn giàu truyền thống và anh
hùng – Chủ tịch Hồ Chí Minh. Với tour du lịch này, du khách sẽ nắm được khá đầy đủ
những thông tin cần thiết về thành phố Huế - một điểm đến hấp dẫn của miền trung Việt
Nam.
Thứ hai, các bảo tàng ở đây cũng có thể trở thành một mắc xích trong tour du lịch
chuyên đề bao gồm các bảo tàng cùng hệ thống hoặc chuyên ngành. Cụ thể như Bảo tàng
Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế có thể cùng với các bảo tàng và di tích trong Hệ thống Bảo
tàng Hồ Chí Minh thành lập tour chuyên đề “Tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp Hồ Chí
Minh”, “Tình cảm nhân dân miền Trung dành cho chủ tịch Hồ Chí Minh” hay Bảo tàng
Cổ vật Cung đình Huế, Bảo tàng Lịch sử và Cách mạng có thể phối hợp với các bảo tàng
lịch sử trên cả nước trưng bày chuyên đề về “Cổ vật Việt Nam”…
Một lưu ý khi phát triển loại hình du lịch này ở các bảo tàng là nó đòi hỏi một hệ
thống thuyết minh dồi dào, điều này đòi hỏi các bảo tàng phải hoàn thiện hơn đội ngũ cán
bộ của mình về mặt chuyên môn và trang bị thêm các cơ sở vật chất hiện đại thì mới có
thể tự tin phát triển loại hình du lịch này. Du lịch chuyên đề nếu thực hiện tốt sẽ góp phần
không nhỏ vào việc thu hút khách du lịch đến với bảo tàng đồng thời sẽ mang lại nguồn
lợi kinh tế cho bảo tàng và các doanh nghiệp. Đây là một hướng đi mới mẻ nhưng rất tiềm
năng.



83

KẾT LUẬN
Trong thời đại ngày nay, giao lưu quốc tế được mở rộng, đời sống con người ngày
càng được nâng cao thì nhu cầu tìm hiểu các giá trị văn hóa càng phát triển. Hoạt động du
lịch giờ đây không chỉ đơn thuần là đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, thư giãn tinh thần
cho khách du lịch mà đã mở rộng hơn. Theo đó, du khách đi du lịch còn với nhu cầu tìm
hiểu, khám phá và mở mang cho mình nhiều tri thức mới. Từ đây, các điểm du lịch văn
hóa, các di tích lịch sử ngày càng phát huy vai trò của mình đối với hoạt động du lịch.
Không nằm ngoài quy luật đó, giá trị của bảo tàng cũng ngày càng được khẳng định. Bảo
tàng không còn đơn thuần là nơi gìn giữ những di sản văn hóa mà với những giá trị sẵn
có, thiết chế văn hóa này còn có giá trị về mặt kinh doanh du lịch. Thực tế trên thế giới
cho thấy, các bảo tàng đóng một vai trò rất to lớn đối với ngành kinh doanh du lịch. Các
“thánh đường văn hóa” này đã trở thành những địa điểm du lịch nổi tiếng thu hút đông
đảo khách tham quan và đóng góp không nhỏ cho doanh thu của ngành du lịch. Tại Việt
Nam, hoạt động này cũng đã bước đầu phát triển song để mang lại hiệu quả và tương
xứng với tiềm năng bảo tàng thì hiện vẫn còn rất nhiều điều phải bàn.
Thừa Thiên Huế - một trong những địa phương có tiềm năng du lịch lớn, nằm ở vị
trí trung tâm của miền Trung và là chiếc cầu nối giữa hai miền Nam Bắc cũng đang sở
hữu ba bảo tàng với những tư liệu hiện vật vô cùng quý giá. Đến với Huế, chúng ta không
thể không ghé thăm Bảo tàng Lịch sử và Cách mạng – nơi nói lên tất cả tiến trình lịch sử
và mảnh đất con người ở đây. Huế cũng từng là kinh đô của triều đại phong kiến nhà
Nguyễn, những kiệt tác về kiến trúc cung đình, lăng tẩm của các triều đại này đã được
UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Đặc biệt, các triều đại nhà Nguyễn đã để
lại một hệ thống các cổ vật phong phú đa dạng, mang giá trị nghệ thuật cao hiện được lưu
giữ và trưng bày tại Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế. Không những vậy, Thừa Thiên Huế
còn vinh dự và tự hào là mảnh đất có những năm tháng Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng gia
đình đã sống, lao động học tập và tham gia các hoạt động yêu nước. Chính mảnh đất này

góp phần quan trọng trong quá trình hình thành tư tưởng yêu nước, quyết tâm ra đi tìm
đường cứu nước, cứu dân của Người. Khoảng thời gian mười năm Người và gia đình
sống ở Huế đã để lại một hệ thống di tích lịch sử văn hóa vô cùng quý giá gắn liền với


84

tuổi thơ của Người. Tất cả đều sẽ được giới thiệu khi chúng ta đến với Bảo tàng Hồ Chí
Minh Thừa Thiên Huế.
Với những hiện vật phong phú đa dạng, có thể nói các bảo tàng của thành phố vốn
nằm trong những tuyến tour du lịch của đất nước này rất có tiềm năng để khai thác hoạt
động du lịch. Tuy nhiên hiện nay, mặt dù đã qua thời kỳ bao cấp, các bảo tàng đã có
những đổi mới và năng động hơn rất nhiều. Song với quan điểm đề cao tính phi vụ lợi của
một thiết chế văn hóa vì cộng đồng, những hoạt động của các bảo tàng ở Huế phần lớn
vẫn đặt trọng tâm ở phục vụ cho nhiệm vụ chính trị, việc khai thác du lịch nhằm mang lại
doanh thu vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Nhìn chung, ngoài Bảo tàng Hồ Chí Minh có cơ sở vật chất và dịch vụ khá tốt, hai
bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế và Lịch sử Cách mạng cơ sở vật chất rất cũ kỹ, lạc hậu.
Hai bảo tàng hoạt động trên cơ sở trưng dụng các di tích làm nhà trưng bày nên rất thiếu
không gian để giới thiệu hiện vật. Thêm vào đó trang thiết bị thiếu và yếu nghiêm trọng,
dịch vụ lưu niệm, giải khát vẫn chưa có để đáp ứng nhu cầu du khách.
Đội ngũ lao động tại các bảo tàng khá đảm bảo và ngày càng được nâng cao song
vẫn có những hạn chế về số lượng và chất lượng, nhất là trình độ ngoại ngữ và nghiệp vụ
du lịch là những khó khăn đối với các bảo tàng trong phục vụ khách du lịch.
Về thực trạng du khách đến với các bảo tàng, hiện nay các bảo tàng thu hút một
lượng khách đáng kể. Trong đó mỗi bảo tàng có một thị trường khách riêng nhưng nhìn
chung đều có cả du khách trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu tham quan của đầy đủ
các đối tượng đến từ khắp các châu lục.
Về giá vé và doanh thu, hiện nay chỉ có Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế là tiến
hành thu phí, với giá vé và chế độ miễn giảm cùng chính sách phân phối khá hợp lý nên

hàng năm bảo tàng đã mang lại nguồn thu đáng kể cho thành phố. Các bảo tàng còn quan
tâm đến công tác quảng bá và tiến hành tốt trên rất nhiều phương tiện thông tin đại chúng,
mang bảo tàng đến gần hơn với khách du lịch.
Qua quá trình tìm hiểu thực trạng và đánh giá tiềm năng phát triển du lịch tại các
bảo tàng ở thành phố Huế, đồng thời dựa trên những chủ trương chính sách của Bộ ngành,


85

tôi xin đề xuất một số ý kiến nhằm phát triển hơn hoạt động khai thác du lịch tại các bảo
tàng:
1. Về chính quyền địa phương cần quan tâm bổ sung hơn nguồn ngân sách để hiện
đại hóa các cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ tại các bảo tàng. Việc quy hoạch xây
dựng lại các bảo tàng cần được thiết kế theo tiêu chuẩn và sử dụng ngân sách sao cho hiệu
quả nhất.
2. Về phía các bảo tàng, cần tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất đội ngũ lao động,
đặc biệt là trình độ chuyên môn và kiến thức du lịch. Ngoài ra, các bảo tàng cần hoàn
thiện chính sách giá vé và chủ động hơn trong khâu phân phối, tăng cường quảng bá để
thu hút du khách đến với bảo tàng.
3. Cuối cùng các cấp chính quyền địa phương, các công ty lữ hành và các bảo tàng
Huế cần có sự phối hợp với nhau trong vấn đề này. Trước tiên là các bảo tàng cần liên kết
với nhau để cùng hỗ trợ phát triển. Mỗi bảo tàng cần năng động hơn trong việc bắt tay với
các doanh nghiệp lữ hành và ngược lại, các doanh nghiệp cũng cần có chính sách ùng hộ
đưa khách du lịch đến với bảo tàng. Về lâu dài, với sự kết nối, quản lý và tạo điều kiện
của các cấp chính quyền sẽ mang lại những hiệu quả tích cực cho hoạt động này.
Trong phát triển du lịch nói chung, các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân
văn… đều trở thành những nguồn lực quan trọng nếu như chúng ta biết nhìn nhận một
cách thấu đáo và có chiến lược đúng đắn để khơi dậy và phát huy hiệu quả tiềm năng đó.
Đối với phát triển du lịch tại địa phương hay đất nước thì bảo tàng chính là một thành tố
quan trọng, một địa chỉ ý nghĩa cho hành trình du lịch của mỗi du khách khi đến với các

vùng miền, quê hương. Bảo tàng sẽ giúp cho du khách có góc nhìn toàn cảnh về mảnh
đất, con người, văn hóa của địa điểm nơi du khách tham quan. Hi vọng trong tương lai
không xa, với những biện pháp kịp thời và đúng đắn, hoạt động phát triển du lịch ở các
bảo tàng thành phố Huế sẽ phát huy hết những tiềm năng vốn có và thu hút ngày càng
nhiều hơn bạn bè gần xa đến với Huế nói riêng và quê hương Việt Nam nói chung.


86

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bảo tàng Cách mạng Việt Nam (2004), Bảo tàng góp phần hoàn thiện nhân cách con
người, NXB Hà Nội.
2. Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế (2005), Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên
Huế 25 năm xây dựng và trưởng thành.
3. Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế (2010), Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên
Huế 30 năm xây dựng và trưởng thành.
4. Cục bảo tồn bảo tàng (1998), Bảo tàng Cách mạng Việt Nam, NXB Hà Nội.
5. Cục di sản, Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Bảo tàng Cách mạng Việt Nam, Bảo tàng Hồ
Chí Minh (2004), Hoạt động bảo tàng trong sự nghiệp đổi mới đất nước, NXB Hà
Nội.
6. Phan Tiến Dũng (2003), “Một vài suy nghĩ về giải pháp nâng cao hoạt động các bảo
tàng ở Huế”, Bảo tàng Mỹ thuật Cung đình Huế tập III.
7. Nguyễn Hạnh - Trần Thị Thanh Nguyên - Nguyễn Duy Linh (2007), Bảo tàng Mỹ
thuật Cung đình Huế, NXB Trẻ.
8. Nguyễn Thị Huệ (2005), Lược sử sự nghiệp Bảo tồn Bảo tàng Việt Nam từ 1945 đến
nay, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
9. Lê Thị Minh Lý (2009), “Bảo tàng Việt Nam – thách thức và cơ hội”, Tạp chí thế giới
Di sản.
10. Lê Văn Phúc (1995), Huế - di tích lịch sử, văn hóa, thắng cảnh, NXB Chính trị Quốc
gia.

11. Bùi Ngọc Quang (2008), Một số giải pháp nhằm nâng cao, hoàn thiện chiến lược
Marketing của bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Đại học
Kinh Tế Quốc Dân.
12. Trần Đức Anh Sơn (2003), “Tổng quan về Bảo tàng Mỹ thuật Cung đình Huế”, Bảo
tàng Mỹ thuật Cung đình Huế tập III.
13. Nguyễn Thịnh (2001), Sổ tay công tác trưng bày bảo tàng, NXB Văn hóa Thông tin.
14. Nguyễn Thịnh (2004), Quản lý bảo tàng, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.


87

15. Nguyễn Đình Thuật (2011), Thực trạng và giải pháp khai thác giá trị của các bảo
tàng ở Đà Nẵng vào việc phát triển du lịch, Khóa luận tốt nghiệp Khoa Lịch Sử Đại
Học Sư phạm Đại học Đà Nẵng.
16. Nguyễn Quang Trung Tiến (1997), Huế - thành phố du lịch, NXB Chính trị Quốc gia.
17. Tạ Trường Xuân (2006), Nguyên lý thiết kế bảo tàng, NXB Xây dựng.
18. Timothy Amberes - Chispin Paine (2005), Cơ sở bảo tàng, NXB Bảo tàng Cách mạng
Việt Nam.
19. />Đặng Văn Bài, 2004, Bảo tàng cho tương lai và tương lai của bảo tàng
20. />hinh-sach-bo-tang--anh&catid=30:bai-nghien-cu-v-bo-tang-hc&Itemid=38
Lê Thị Minh Lý, 2004, Chính sách bảo tàng ở Anh.
21. />Quyết định số 156/2005/QĐ – TTG, ngày 23 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ, 2005.
22. />Chuyên nghiệp hóa hoạt động du lịch tại bảo tàng, 2008.
23. />Bảo tàng và du lịch – Chủ đề ngày quốc tế bảo tàng năm 2009, 2009.
24. />Thái Hà, 2009, Phát triển bảo tàng, di tích kết hợp với du lịch: Có thực mới vực được
đạo!
25. />Xuân Toản, 2009, Phát triển du lịch gắn với bảo tàng, di tích và lễ hội.
26. />


88

Thái Lộc, 2010, Bảo tàng “hữu danh vô thực”.
27. />Thông tư số 18/2010/TT – BVHTTDL, ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn hóa
Thể Thao Du lịch, 2010.
28. />Xuân Lộc, 2011, Gắn kết bảo tàng và phát triển du lịch: Thiếu tiếng nói chung.

PHỤ LỤC
1. Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế
Hình 1: Toàn cảnh bảo tàng

Hình 2: Phòng trưng bày


89

Nguồn:

Nguồn: do tác giả chụp tháng 2 - 2012

Hình 3: Khách tham quan tại bảo tàng

Hình 4: Lễ viếng Bác Hồ của ĐV - TN

Nguồn:

Nguồn:

Hình 5: Quầy bán hàng lưu niệm


Hình 6: Quán Café tại bảo tàng

Nguồn: do tác giả chụp tháng 2 – 2012

Nguồn: do tác giả chụp tháng 2 - 2012

2. Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế
Hình 7: Toàn cảnh Điện Long An

Hình 8: Thuận An Tấn Ký


90

Nguồn: do tác giả chụp tháng 2 – 2012
Hình 9: Trưng bày đồ sứ Triều Nguyễn

Nguồn: do tác giả chụp tháng 2 - 2012
Hình 10: Triển lãm “Cổ vật cung đình
Huế qua ẩm thực”

Nguồn:

Nguồn:

Hình 11: Khu nhà nhân viên

Hình 12: Quầy lưu niệm và biển chỉ dẫn

Nguồn: do tác giả chụp tháng 2 – 2012


Nguồn: do tác giả chụp tháng 2 - 2012

3. Bảo tàng Lịch sử và cách mạng Thừa Thiên Huế
Hình 13: Toàn cảnh Di Luân Đường

Hình 14: Nhà trưng bày


91

Nguồn: do tác giả chụp tháng 2 – 2012
Hình 15: Hiện vật ngoài trời

Nguồn: do tác giả chụp tháng 2 - 2012
Hình 16: Triển lãm Về Miền di sản 4- 2012

Nguồn: do tác giả chụp tháng 2 – 2012

Nguồn:

Hình 16: Hiện trạng lối vào và khuôn viên bảo tàng

Nguồn: do tác giả chụp tháng 2 – 2012

Nguồn: do tác giả chụp tháng 2 - 2012

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................................... 5

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................................... 7
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 9
3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................. 9
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 9
4. Phương pháp nghiên c ứu........................................................................................................ 10
5. Nguồn tư liệu ........................................................................................................................... 10


92

6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................................ 10
7. Bố cục đề tài ............................................................................................................................ 11
NỘI DUNG ................................................................................................................................. 12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................... 12
1.1. Cơ sở lý luận......................................................................................................................... 12
1.1.1. Khái niệm bảo tàng .......................................................................................................... 12
1.1.2. Lịch sử phát triển bảo tàng trên thế giới ........................................................................ 14
1.1.3. Hệ thống các bảo tàng ở Việt Nam ................................................................................ 16
1.1.4. Bảo tàng - tài nguyên quan trọng cho du lịch ............................................................... 21
1.1.4.1. Vai trò của bảo tàng đối với đời sống xã hội ............................................................. 21
1.1.4.2. Mối quan hệ giữa bảo tàng và việc phát triển du lịch............................................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................................... 25
1.2.1. Thực tiễn phát triển du lịch tại các bảo tàng trên thế giới ........................................... 25
1.2.2. Các bảo tàng ở Việt Nam với hoạt động du lịch .......................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC CÁC GIÁ TRỊ CỦA BẢO TÀNG VÀO
VIỆC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ HUẾ .............................................. 30
2.1. Hệ thống các bảo tàng ở thành phố Huế ........................................................................... 30
2.1.1. Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế ....................................................................... 30
2.1.2. Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế ..................................................................................... 33
2.1.3. Bảo tàng Lịch sử và Cách mạng Thừa Thiên Huế ....................................................... 36

2.2. Thực trạng khai thác du lịch tại các bảo tàng ở thành phố Huế..................................... 38
2.2.1. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch........................................................................................ 38
2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý và lao động............................................................................... 46
2.2.3. Giá cả tham quan các bảo tàng ....................................................................................... 50
2.2.3.1. Giá cả tham quan ........................................................................................................... 50
2.2.3.2. Chính sách phân phối.................................................................................................... 52
2.2.4. Khách du lịch .................................................................................................................... 53
2.2.5. Doanh thu .......................................................................................................................... 59
2.2.6. Công tác xúc tiến và quảng bá các bảo tàng ................................................................. 60
2.2.7. Vài nhận xét ...................................................................................................................... 63


93

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KHAI THÁC GIÁ TRỊ CỦA CÁC BẢO TÀNG Ở
THÀNH PHỐ HUẾ VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH ........................................................ 66
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp ................................................................................................ 66
3.2. Một số giải pháp khai thác giá trị các bảo tàng ở thành phố Huế vào việc phát triển du
lịch................................................................................................................................................. 68
3.2.1. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật ................................................................... 68
3.2.2. Phát triển đội ngũ lao động ............................................................................................. 70
3.2.2.1. Phát triển đội ngũ chuyên môn ở bảo tàng................................................................. 70
3.2.2.2. Phát triển nhân lực du lịch trong các bảo tàng ở thành phố Huế............................. 71
3.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ bảo tàng .................................................................. 73
3.2.3.1. Trưng bày ....................................................................................................................... 73
3.2.3.2. Chương trình giáo dục .................................................................................................. 74
3.2.3.3. Hoạt động tiếp thị .......................................................................................................... 76
3.2.3.4. Cửa hàng lưu niệm và đa dạng các nguồn tài trợ ...................................................... 77
3.2.5. Liên kết các bảo tàng với nhau, bảo tàng với các công ty lữ hành............................. 78
3.2.5.1. Liên kết giữa các bảo tàng với nhau ........................................................................... 78

3.2.5.2. Liên kết giữa các bảo tàng ở Huế với các công ty du lịch ....................................... 80
3.2.6. Phát triển tour du lịch chuyên đề .................................................................................... 81
KẾT LUẬN ................................................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 86
PHỤ LỤC



×