Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Nghiên cứu và so sánh hiệu năng của một số giao thức định tuyến mạng VANET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.53 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

`

TRƯƠNG THỊ PHƯƠNG CHI

NGHIÊN CỨU VÀ SO SÁNH HIỆU NĂNG
CỦA MỘT SỐ GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN
MẠNG VANET

Chuyên ngành: Hệ thống thông tin
Mã số: 61.49.01.04

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HỆ THỐNG THÔNG TIN

ĐÀ NẴNG - NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN SƠN

Phản biện 1: PGS.TSKH. TRẦN QUỐC CHIẾN

Phản biện 2: PGS.TS. LÊ MẠNH THẠNH

Luận văn đã bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Hệ thống thông tin, họp tại Đại học Đà Nẵng


vào ngày 30 tháng 7 năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay công nghệ thông tin đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc
và đƣợc áp dụng vào rất nhiều các mặt của đời sống xã hội nhƣ kinh
tế, giáo dục, y tế, quân sự,...và trong đó có giao thông và một số
lƣợng lớn các loại xe ô tô tham gia giao thông đã làm tăng lên sự
quan tâm trong việc phát triển các kỹ thuật truyền thông dành cho
các phƣơng tiện xe cộ, một vài dịch vụ di động mới hiệu quả kinh tế
và các ứng dụng cho các mạng giao thông đã đƣợc nghiên cứu, đặt
nền tảng cho hệ thống vận tải thông minh. Nhiều công nghệ đã đƣợc
đề xuất cho hệ thống vận tải thông minh nh m mục đ ch tăng sự an
toàn trên các tuyến đƣờng và vận tải hiệu quả và cung cấp kết nối
Internet không dây ở kh p m i nơi. Nhu cầu truyền thông ngày càng
lớn đ i h i những dịch vụ chất lƣợng cao, do đó cần phải có cơ sở hạ
tầng đáp ứng cho quá tr nh truyền thông trên nhiều môi trƣờng khác
nhau.

ặc biệt sự ra đời mạng không dây đã đáp ứng một phần nhu

cầu truyền thông cho những nơi mà mạng có dây không thể thực
hiện tốt đƣợc Thêm vào đó là các ngh a truyền thông khác, ch ng
hạn các tài xế có thể nhanh chóng cập nhập thông tin giao thông nổi
bậc về các tuyến đƣờng với chi ph thấp. Với những lý do này,

truyền thông vô tuyến dành cho phƣơng tiện giao thông đã trở thành
một công nghệ rất quan tr ng.
Các mạng thông tin vô tuyến đƣợc chia thành hai dạng là các
mạng có cơ sở hạ tầng và các mạng Ad-hoc. Hầu hết các mạng thông
tin vô tuyến ngày nay là mạng có cơ sở hạ tầng, bao gồm các mạng
thông tin di động và mạng LAN không dây. Trong một mạng thông
tin vô tuyến có cơ sở hạ tầng, các trạm gốc sẽ quản l các thiết bị đầu


2
cuối di chuyển trong phạm vi vùng phủ của chúng. Mặt khác, các
mạng di động Ah-hoc (Mobile Ad-hoc Networks - MANETs) đƣợc
sử dụng và quản lý mà không có một cơ sở hạ tầng đƣợc thiết lập
trƣớc. Thực tế, trong mạng MANET, các thiết bị đầu cuối liên lạc
trực tiếp với các thiết bị khác mà không thông qua một thiết bị quản l
trung tâm.
Do MANET là một mạng mềm dẻo mà có thể đƣợc thiết lập
tại bất cứ đâu vào bất cứ thời điểm nào mà không cần đến cơ sở hạ
tầng hiện tại, bao gồm cả sự cấu h nh trƣớc đó và ngƣời quản trị, m i
ngƣời có thể nhận ra tiềm năng thƣơng mại và lợi thế của mạng ad
hoc có thể mang lại. MANET có thể đƣợc dùng trong quân sự, trong
các mạng cảm biến, các hoạt động cứu hộ, sử dụng để truyền thông
giữa các sinh viên trong khu trƣờng sở, trao đổi thông tin và dữ liệu
trong các khu thƣơng mại, tự do chia sẻ kết nối Internet, dùng trong
các buổi hội thảo,…
Các mạng MANET hiện tại đang nhận đƣợc sự quan tâm đặc
biệt trong cả l nh vực công nghiệp và giáo dục. Chúng là thành phần
quan tr ng của các mạng thế hệ kế tiếp. Trong khi MANETs ban đầu
đƣợc thiết kế cho mục đ ch quân sự, th hiện nay các lợi ch trong
các kỹ thuật vô tuyến, nhƣ mạng khu vực cá nhân (Personal Area

Network - PAN) (v dụ. Bluetooth 802.15.1, ZigBee) và mạng LAN
không dây (802.11), đã mang đến một sự thây thế trong việc s dụng
MANETs. Chúng cho phép hỗ trợ một phạm vi rộng của các ứng
dụng thƣơng mại mới trên MANETs. Bên cạnh các kỹ thuật đã kể
trên, truyền thông khoảng cách ng n (Dedicated Short Range
Communications - DSRC) đã làm cho việc thông tin liên phƣơng
tiện (Inter-Vehicular Communications - IVC) và thông tin phƣơng


3
tiện – tuyến đƣờng (Road-Vehicle Communications – RVC) trở nên
khả thi trong các mạng MANET.

iều này đã khai sinh một dạng

mới của mạng MANET đƣợc biết đến nhƣ là mạng Vehicular Adhoc Networks (VANETs) [2].
Mạng VANET là một trƣờng hợp đặc biệt của MANET.
Chúng giống với mạng MANET với sơ đồ mạng (topology) biến đổi
nhanh v sự di chuyển ở tốc độ cao của các phƣơng tiện. Tuy nhiên,
không giống nhƣ MANET, t nh di động của các phƣơng tiện trong
VANET bị ràng buộc chung bởi các tuyến đƣờng đƣợc định trƣớc.
Vận tốc của phƣơng tiện cũng đƣợc ràng buộc theo các giới hạn tốc
độ, mức độ t c nghẽn trên tuyến đƣờng, và các cơ chế điều khiển lƣu
lƣợng (nhƣ đèn giao thông). Thêm vào đó, các phƣơng tiện giao
thông có thể đƣợc trang bị thiết bị phát sóng khoảng cách xa hơn,
nguồn năng lƣợng có khả năng phục hồi, và khả năng lƣu trữ cao
hơn. Do đó, công suất x l và khả năng lƣu trữ không phải là vấn đề
trong mạng VANET nhƣ trong mạng MANET.
Cùng với sự phát triển hiện tại trong l nh vực VANET, một số
lƣợng các ứng dụng cho việc bố tr phƣơng tiện đã đƣợc đƣa ra. Các

ứng dụng VANET bao gồm các hệ thống an toàn hoạt động trên xe
để hỗ trợ các tài xế trong việc tránh va chạm và điều phối h tại các
điểm nóng nhƣ tại các giao lộ hay các lối vào đƣờng cao tốc. Các hệ
thống an toàn có thể phổ biến thông tin tuyến đƣờng một cách thông
minh, nhƣ các sự cố, t c nghẽn lƣu lƣợng thời gian thực, việc thu ph
đƣờng cao tốc, hay điều kiện mặt đƣờng đến các phƣơng tiện trong
lân cận vị tr đƣợc đề cập.

iều này giúp tránh việc các phƣơng tiện

bị dồn ứ và theo đó cải thiện hiệu suất s dụng các tuyến đƣờng. Bên
cạnh các ứng dụng an toàn đã đƣợc đề cập, việc truyền thông liên


4
phƣơng tiện IVC có thể đƣợc s dụng để cung cấp các ứng dụng tiện
ch, ch ng hạn nhƣ thông tin thời tiết, vị tr các trạm xăng hay nhà
hàng, và các ứng dụng truyền thông tƣơng tác nhƣ truy cập Internet,
tải nhạc, và phân phối nội dung. Với những ứng dụng thiết thực và
t nh cấp thiết để triển khai các ứng dụng đó vào hệ thống giao thông
hiện nay nên em đã ch n thực hiện đề tài này.
Nội dung luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Nghiên cứu tổng quan về mạng không dây và mạng
VANET
Chƣơng 2. Nghiên cứu các giao thức định tuyến trong mạng
VANET
Chƣơng 3. Thực nghiệm so sánh hiệu năng và đánh giá kết quả
DSR, AODV, AOMDV và GPSR trong mạng VANET
2. Mục tiêu và nhiệm vụ đề tài
2.1. Mục tiêu

. Căn cứ vào mục đ ch chính của luận văn, tôi xin đƣa ra các
mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
- Giới thiệu tổng quan về Mạng di động không dây đặc biệt
–VANET
- Nghiên cứu một số giao thức định tuyến không dây
sử dụng trong MANET: AODV, OLSR, DSR.
- Tìm hiểu khả năng mô ph ng các giao thức định tuyến
cũng nhƣ các mô h nh chuyển động khác nhau của bộ mô ph ng
mạng NS-2.


5
-

ánh giá b ng mô ph ng một số giao thức định tuyến phổ

biến trong các ngữ cảnh chuyển động của các nút mạng khác nhau.
2.2 Nhiệm vụ
ể đạt đƣợc mục tiêu trên, nhiệm vụ của tôi là nghiên cứu,
thực hiện việc phân t ch, so sánh và đánh giá các giao thức theo các
tiêu ch về hiệu năng hoạt động của các giao thức này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Tổng quan về VANET.
- Vấn đề định tuyến trên VANET.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu giao thức định tuyến trong mạng VANET
- So sánh đánh giá các giao thức định tuyến
- Phần mềm mô ph ng NS2
- Phần mềm hổ trợ mô ph ng MOVE và SUMO

4. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng hai phƣơng
pháp ch nh là nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm.
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
- T m hiểu, thu thập và phân t ch các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu mô tả đề tài và lựa ch n hƣớng giải quyết
vấn đề.
- Xây dựng chƣơng tr nh để kiểm nghiệm kết quả.
4.2. Phƣơng pháp thực nghiệm
- Sử dụng chƣơng tr nh mô ph ng trong môi trƣờng NS-2
- Kiểm tra và thực nghiệm chƣơng tr nh và đánh giá kết quả.


6
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
Về khoa học.
Về thực tiễn.
6. Kết quả dự kiến
6.1. Lý thuyết
6.2. Thực tiễn
7. Bố cục của luận văn
Báo cáo của luận văn dự kiến tổ chức thành 3 chƣơng ch nh nhƣ sau:
MỞ ẦU
CHƢƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ VANET
1.1. Giới thiệu về VANET
1.2. Các đặc điểm về VANET
CHƢƠNG 2: CÁC GIAO THỨC ỊNH TUYẾN TRONG
MẠNG VANET
2.1. CÁC THUẬT TOÁN ỊNH TUYẾN CƠ BẢN TRONG
MẠNG

2.2. YÊU CẦU ỐI VỚI THUẬT TOÁN ỊNH TUYẾN
TRONG MẠNG VANET
2.3. GIAO THỨC ỊNH TUYẾN TRONG MẠNG VANET
CHƢƠNG 3: MÔ PHỎNG CÁC GIAO THỨC AODV, DSR
VÀ OLSR TRONG MÔI TRƢỜNG NS-2
3.1. Giới thiệu môi trƣờng mô ph ng NS-2
3.2. Môi ph ng mạng không dây trong môi trƣờng NS-2
3.3. Phân t ch kết quả mô ph ng


7
CHƢƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ MẠNG KHÔNG DÂY VÀ
MẠNG VANET
1.1. GIỚI THIỆU VÀ PHÂN LOẠI KHÔNG DÂY
1.1.1. Giới thiệu
1.1.2. Phân loại mạng không dây
a. Phân loại theo định dạng và kiến trúc mạng
b. Phân loại theo phạm vi bao phủ truyền thông
c. Phân loại theo công nghệ truy cập đƣờng truyền
d. Phân loại theo các ứng dụng mạng
1.2. MẠNG KHÔNG DÂY ĐẶC BIỆT VANET
1.2.1. Giới thiệu về mạng VANET
1.2.2. ặc điểm mạng VANET
1.2.3. So sánh giữa mạng MANET và VANET
1.2.4. Mô h nh lớp trong mạng VANET
1.2.5. Ứng dụng và khó khăn
Ứng dụng
Khó khăn



8
CHƢƠNG 2
GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG VANET
2.1. CÁC THUẬT TOÁN ĐỊNH TUYẾN CƠ BẢN TRONG
MẠNG
2.1.1. Distance vector
2.1.2. Link State
2.1.3. Source routing
2.1.4. Kỹ thuật Flowding
2.2. YÊU CẦU ĐỐI VỚI THUẬT TOÁN ĐỊNH TUYẾN
TRONG MẠNG VANET
2.3. GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG VANET
2.3.1. Giao thức định tuyến DSR
Hoạt động của giao thức DSR bao gồm hai cơ chế ch nh: cơ
chế tạo thông tin định tuyến (Route Discovery) và cơ chế duy
trì thông tin định tuyến (Route Maintanance).
Cơ chế tạo thông tin định tuyến (Route Discovery):
Tiến tr nh tạo thông tin định tuyến sẽ phát gói tin Route
Request (RREQ) đến các node lân cận của nó trong mạng. Khi
một node nhận gói RREQ th nó sẽ tiến hành kiểm tra thông tin
trong RREQ nhƣ sau:
Bƣớc 1: Thông qua trƣờng request ID, nó sẽ kiểm tra xem
đã nhận gói tin này hay chƣa? Nếu đã tồn tại th nó sẽ loại b
gói tin đó và phản hồi RREP về nguồn. Ngƣợc lại th qua bƣớc
2.


9

Bƣớc 2: Nó kiểm tra trong Route Cache của nó có đƣờng đi
đến node đ ch mà c n hiệu lực hay không? Nếu có đƣờng đi
đến đ ch th nó sẽ phản hồi lại cho node nguồn b ng gói Route
Reply (RREP) chứa thông tin về đƣờng đi đến đ ch và kết thúc
tiến tr nh. Ngƣợc lại 8 th qua bƣớc 3.
Bƣớc 3: Nó kiểm tra địa chỉ đ ch cần t m có trùng với điạ
chỉ của nó hay không? Nếu trùng th nó gởi lại cho node nguồn
gói Route Reply (RREP) chứa thông tin về đƣờng đi đến đ ch
và kết thúc tiến tr nh. Ngƣợc lại th nó sẽ phát broadcast gói tin
RREQ đến các node láng giềng của nó. Các nút láng giềng sau
khi nhận gói tin RREQ sẽ thực hiện việc kiểm tra thông tin
(quay về bƣớc 1).
Nhƣ vậy, quá tr nh này cứ tiếp tục cho đến khi node nguồn
nhận đƣợc thông tin về đƣờng đi đến đ ch hoặc thông tin r ng
không thể định tuyến đến đ ch
Cơ chế duy tr thông tin định tuyến (Route Maintanance)
Route Maintanance cho phép các nút trong hệ thống mạng tự
động bảo tr thông tin định tuyến trong Route Cache. Trong
giao thức định tuyến DSR, các node khi chuyển gói tin trên
mạng đều phải có nhiệm vụ xác nhận r ng các gói tin đó đã
chuyển đến node kế tiếp hay chƣa (thông qua sự phản hồi thông
tin của node nhận)? Trong một trƣờng hợp nào đó mà node đó
phát hiện r ng gói tin không thể truyền đến node kế tiếp. Nó sẽ
gửi gói Route Error (RERR) cho node nguồn để thông báo t nh
trạng hiện thời của liên kết và điạ chỉ của node kế tiếp mà


10
không thể chuyển đi. Khi node nguồn nhận đƣợc gói RERR, nó
sẽ xóa con đƣờng đi mà liên kết bị h ng trong Route cache và

t m một đƣờng đi khác mà nó biết trong route cache hoặc sẽ
khởi động một tiến tr nh route discovery mới nếu nhƣ không
tồn tại đƣờng đi th ch hợp trong Route cache.
2.3.2. Giao thức định tuyến AODV
Quá tr nh định tuyến của AODV gồm 2 cơ chế ch nh: cơ chế
tạo thông tin định tuyến và cơ chế duy tr thông tin định tuyến.
Cơ chế tạo thông tin định tuyến (Route Discovery):
Tiến tr nh Route Discovery đƣợc khởi động khi nào một node
muốn trao đổi dữ liệu với một node khác mà trong bảng định
tuyến của nó không có thông tin định tuyến đến node đ ch đó.
Khi đó tiến tr nh sẽ phát broadcast một gói RREQ cho các node
láng giềng của nó. Thông tin trong RREQ ngoài địa chỉ đ ch,
địa chỉ nguồn, số hopcount (đƣợc khởi tạo giá trị ban đầu là
0),… c n có các trƣờng: số sequence number của node nguồn,
số broadcast id, giá trị sequence number đƣợc biết lần cuối
cùng của node đ ch. Khi các node láng giềng nhận đƣợc gói
RREQ, nó sẽ kiểm tra tuần tự theo các bƣớc:
Bƣớc 1: Xem các gói RREQ đã đƣợc xử lý chƣa? Nếu đã
đƣợc xử lý th nó sẽ loại b gói tin đó và phản hồi RREP về
nguồn. Ngƣợc lại chuyển qua bƣớc 2.
Bƣớc 2: Nếu trong bảng định tuyến của nó chứa đƣờng đi
đến đ ch, th sẽ kiểm tra giá trị Destination sequence number
trong entry chứa thông tin về đƣờng đi với số Destination


11
sequence number trong gói RREQ, nếu số Destination
sequence number trong RREQ lớn hơn số Destination squence
number trong entry th nó sẽ không sử dụng thông tin trong
entry của bảng định tuyến để trả lời cho node nguồn mà nó sẽ

tiếp tục phát Broadcast gói RREQ đó đến cho các node láng
giềng của nó. Ngƣợc lại nó sẽ phát Unicast cho gói RREP
ngƣợc trở lại cho node láng giềng của nó để báo đã nhận gói
RREQ. Gói RREP ngoài các thông tin nhƣ: địa chỉ nguồn, địa
chỉ đ ch…c n chứa các thông tin: destination sequence
number, hop-count, TTL. Ngƣợc lại th qua bƣớc 3.
Bƣớc 3: Nếu trong bảng định tuyến của nó không có đƣờng
đi đến đ ch th nó sẽ tăng số Hop-count lên 1, đồng thời nó sẽ
tự động thiết lập một đƣờng đi ngƣợc (Reverse path ) từ nó đến
node nguồn b ng cách ghi nhận lại địa chỉ của node láng giềng
mà nó nhận gói RREQ lần đầu tiên. Entry chứa đƣờng đi ngƣợc
này sẽ đƣợc tồn tại trong một khoảng thời gian đủ để gói
RREQ t m đƣờng đi đến đ ch và gói RREP phản hồi cho node
nguồn, sau đó entry này sẽ đƣợc xóa đi. Quá tr nh kiểm tra này
sẽ lặp tuần tự cho đến khi gặp node đ ch hoặc một node trung
gian mà có các đều kiện th a bƣớc 2. Trong quá tr nh trả về gói
RREP, một node có thể nhận cùng lúc nhiều gói RREP, khi đó
nó sẽ chỉ xử lý gói RREP có số Destination Sequence number
lớn nhất, hoặc nếu cùng số Destination sequence number thì nó
sẽ ch n gói RREP có số Hop-count nh nhất. Sau đó nó sẽ cập


12
nhật các thông tin cần thiết vào trong bảng định tuyến của nó
và chuyển gói RREP đi.
Cơ chế duy tr thông tin định tuyến:
Cơ chế hoạt động của AODV là không cần phải biết thông tin
về các nút láng giềng, chỉ cần dựa vào các entry trong bảng
định tuyến, khi một node nhận thấy r ng Next hop (chặng kế
tiếp) của nó không thể t m thấy, th nó sẽ phát một gói RRER

(Route Error) khẩn cấp với số Sequence number b ng số
Sequence number trƣớc đó cộng thêm 1, Hop count b ng ∞ và
gởi đến tất cả các node láng giềng đang ở trạng thái active,
những node đó sẽ tiếp tục chuyển gói tin đó đến các node láng
giềng của nó,...và cứ nhƣ vậy cho đến khi tất cả các node trong
mạng ở trạng thái active nhận đƣợc gói tin này.
Sau khi nhận thông báo này, các node sẽ xóa tất cả các
đƣờng đi có chứa node h ng, đồng thời có thể sẽ khởi động lại
tiến tr nh Route discovery nếu nó có nhu cầu định tuyến dữ liệu
đến node bị h ng đó b ng cách gởi một gói tin RREQ (với số
Sequence number b ng số Sequence number mà nó biết trƣớc
đó cộng thêm 1) đến các node láng giềng để t m đến địa chỉ
đ ch.
2.3.3. Giao thức định tuyến AOMDV
AOMDV là giao thức mở rộng của giao thức AODV để t m
kiếm và bổ sung thêm nhiều tuyến đƣờng đi giữa điểm nguồn
và điểm đ ch trong quá tr nh định tuyến.


13
Cấu trúc bảng định tuyến
Cơ chế tạo thông tin định tuyến
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SO SÁNH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
CỦA DSR, AODV, AOMDV VÀ GPSR TRONG MẠNG
VANET
3.1. GIỚI THIỆU MÔI TRƢỜNG MÔ PHỎNG
3.1.1. Phần mềm NS-2
3.1.2. Phần mềm MOVE
3.1.3. Phần mềm SUMO

3.2. XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ SO SÁNH VÀ CÁCH
THỨC PHÂN TÍCH KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
3.2.1. Xác định các thông số so sánh
Tỷ lệ phân phát gói tin thành công ( Packet delivery ratio ) Là
tỷ lệ giữa số gói tin đƣợc phân phát thành công tới đ ch so với
số gói tin đƣợc gửi đi từ nguồn phát.
3.2.2. Cách thức phân t ch và biểu diễn kết quả mô ph ng
a. Cấu trúc tệp vết chứa kết quả mô ph ng
b. Công cụ phân t ch và biểu diển kết quả mô ph ng
Perl
Gnuplot
3.3. THIẾT LẬP MÔ PHỎNG MẠNG VANET TRÊN NS2
3.3.1. Sơ đồ thực hiện mô ph ng


14
3.3.2. Thiết lập tô-pô mạng và mô h nh chuyển động của các
nút mạng
3.3.3. Thực hiện mô ph ng và phân t ch kết quả
a. Thực hiện mô ph ng
Sau khi thiết lập tô-pô mạng và kịch bản di chuyển của các xe
việc tiếp theo là thực hiện thiết lập các thông số mô ph ng:
b. Phân t ch kết quả mô ph ng
ể phân t ch kết quả mô ph ng ta viết một đoạn chƣơng tr nh
b ng ngôn ngử perl để tách và lấy những thông tin cần, ở đây
tôi cần lấy 3 thông tin là: Packet delivery ratio, End-to-end
delay và Hop
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
3.4.1. Kết quả so sánh tỷ lệ phân phát gói tin thành công
3.4.2. Kết quả so sánh độ trễ đầu cuối trung b nh của các

giao thức
3.4.3. Kết quả so sánh Hop-Count của các giao thức
3.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
H nh 3.19 cho ta thấy các giao thức AODV, AOMDV, DSR có
tỉ lệ Packet Delivery Ratio ổn định và tối ƣu vào khoảng 100
node đến 150 node, đối với giao thức GPSR thì thông số Packet
Delivery Ratio ổn định cao t biến đổi khi số lƣợng node tang
lên nhƣng giá trị này thấp dƣới 0.1
Với những giao thức AOMDV, DSR và GPSR có những hạn
chế về: Packet Delivery Ratio, End-to-End Delay, Hop Count
đã đƣợc thể hiện ở phần trên c n giao thức AODV có Packet


15
Delivery Ratio khá ổn định trong phần mô ph ng này, nhƣng
nó là định tuyến dựa vào topology nên luôn phải cập nhật bảng
định tuyến thƣờng xuyên nên nó chỉ phù hợp với những mạng
có quy mô nh không tối ƣu với hệ thống VANET rộng lớn.
Do vây các giao thức này không phù hợp với điều kiện thực tế,
chúng ta cần phải có một giao thức định tuyến cho ứng dụng
VANET mà nó phải phù hợp với tốc độ thay đổi thƣờng xuyên
từ cao đến thấp, mật độ các node lớn nh và thay đổi liên tục và
quy mô rộng lớn của hệ thống VANET.



×