Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

de thi hoc ki 1 lop 10 mon ngu van nam 2018 2019 truong thpt doan thuong hai duong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (71.55 KB, 3 trang )

SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG
(Đề kiểm tra gồm có 01 trang)

ĐÊ KIỂM TRA HỌC KÌ I - MÔN NGỮ VĂN
KHỐI 10 - NĂM HỌC 2018 - 2019
(Thời gian làm bài: 90 phút)

Phần I: Đọc – hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:
“Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết: “Sách vở đầy bốn vách/ Có
mấy cũng không vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng
dần phôi pha. Sách in nhiều nơi không bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua lỗ,
đặc biệt sách bị cạnh tranh khốc liệt bởi những phương tiện nghe nhìn như ti vi, Ipad, điện
thoại Smart, và hệ thống sách báo điện tử trên Internet. Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách
bằng tủ... rượu các loại. Các thư viện lớn của các thành phố hay của tỉnh cũng chỉ hoạt
động cầm chừng, cố duy trì sự tồn tại.
Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tôi có thể đọc
sách khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn
trâu, lúc chờ xe bus... Hay hình ảnh những công dân nước Nhật mỗi người một quyển sách
trên tay lúc ngồi chờ tàu xe, xem hát, v.v... càng khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm
phục. Ngày nay, hình ảnh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy tính hay cái điện thoại
di động. Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay..."
(Trích “Suy nghĩ về đọc sách” - Trần Hoàng Vy,
Báo Giáo dục & Thời đại, Thứ hai, ngày 13.4.2015)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (0,5 điểm)
Câu 2. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng: “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo”
đọc sách cũng dần phôi pha”? (0,5 điểm)
Câu 3. Nêu nội dung của đoạn trích. (1,0 điểm)
Câu 4. Theo anh/chị, đọc sách có những tác dụng như thế nào trong cuộc sống con người?
(1,0 điểm)


Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
Vẻ đẹp của con người thời Trần qua bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ
Lão:
Múa giáo non sông trải mấy thu,
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu.
Công danh nam tử còn vương nợ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.
(Bản dịch của Bùi Văn Nguyên- SGK Ngữ văn 10, Tập một, NXBGD 2018, tr.116)

-------------- Hết-----------Học sinh không được sử dụng tài liệu.


SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG

HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐÊ KIỂM TRA HỌC KÌ I - MÔN NGỮ VĂN
KHỐI 10 - NĂM HỌC 2018 - 2019
(Hướng dẫn chấm gồm có 02 trang)

Phần I: Đọc – hiểu (3,0 điểm)
Câu
1
2

3

4

Nội dung

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Tác giả cho rằng: “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng
dần phôi pha” vì: ở thời đại công nghệ số, con người chỉ cần gõ bàn phím
máy tính hoặc điện thoại di động đã có thể tiếp cận thông tin ở nhiều phương
diện của đời sống, tại bất cứ nơi đâu, trong bất kì thời gian nào, nên việc đọc
sách đã dần trở nên phôi pha.
Nội dung của đoạn trích:
Thực trạng văn hóa đọc sách trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin
hiện nay (0,5 điểm) và sự khẳng định vai trò không thể thiếu của việc đọc
sách trong cuộc sống (0,5 điểm).
HS bày tỏ suy nghĩ cá nhân nhưng cần phải hợp lí và có sức thuyết phục.
(Có thể trình bày theo hướng:
- Đọc sách (sách tốt) có tác dụng cung cấp cho chúng ta những tri thức về
mọi lĩnh vực của cuộc sống, bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách... - “sách mở
rộng trước mắt ta những chân trời mới”.
- Sách là người bạn có thể giúp ta chia sẻ những buồn vui, giúp ta vượt qua
những thử thách, khó khăn để vươn lên trong cuộc sống, học tập.)

Điểm
0,5
0,5

1,0

1,0

Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
Nội dung
Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận:

0,5
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn,
kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
0,5
Vẻ đẹp của con người thời Trần qua bài thơ Tỏ lòng.
c. Triển khai vấn đề nghị luận:
Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Phạm Ngũ Lão, hoàn cảnh ra đời của bài thơ và 0,5
vấn đề cần nghị luận.
* Vẻ đẹp của tư thế, vóc dáng:
- Hình ảnh tráng sĩ hiện lên qua tư thế “cầm ngang ngọn giáo” giữ non sông. Đó là 1,75
tư thế hiên ngang với vẻ đẹp kì vĩ mang tầm vóc vũ trụ.
- Hình ảnh ba quân cũng là hình ảnh dân tộc với sức mạnh như hổ báo nuốt trôi trâu
(“khí thôn ngưu”), khí thế hùng dũng.
- Hình ảnh tráng sĩ lồng trong hình ảnh ba quân mang ý nghĩa khái quát, gợi ra khí
thế hào hùng của dân tộc thời Trần – Hào khí Đông A.
* Vẻ đẹp tâm hồn:
1,75
- Khát vọng lập công danh để thoả “chí nam nhi”, cũng là khát vọng được đem tài
trí “tận trung báo quốc” – thể hiện lẽ sống lớn của con người thời đại Đông A.
- Nỗi “thẹn” làm nên nhân cách lớn: khát vọng, hoài bão muốn được như Vũ hầu
Gia Cát Lượng.
* Đánh giá chung: Bài thơ thể hiện vẻ đẹp của con người thời đại Đông A có sức


mạnh, có lí tưởng, nhân cách cao cả.
* Nghệ thuật: Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, giàu sắc thái biểu cảm, hình ảnh thơ kì
vĩ, hoành tráng.


0,5

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,5
0,5

-------------- Hết-----------

0,5



×