Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

de thi thu vao lop 10 mon ngu van so gd dt tinh ninh binh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.35 KB, 3 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH NINH BÌNH
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
(Đề thi có 01 trang)

ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10
CHO HỌC SINH LỚP 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ
NĂM HỌC 2017-2018
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát
đề

Phần I. Đọc - hiểu (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn bản và trả lời các câu hỏi sau:
… “Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó
là lí do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc
bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông, đều làm công việc rất đỗi bình thường. Và
đó là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không phải để mặc cảm.
Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt
thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ
là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người
tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những
con chip vào máy tính? Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng
điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày.”…
(Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn năm 2012)
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định câu chủ đề của đoạn văn?
Câu 2 (0,5 điểm): Xét về cấu tạo ngữ pháp, các câu: “Để trân trọng. Không phải để
mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti.” thuộc loại câu nào?
Câu 3 (1,0 điểm): Sử dụng cấu trúc “Nếu …thì” trong những câu văn “Nếu tất cả
đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều
là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà


khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần
mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính?” có tác dụng gì?
Câu 4 (2,0 điểm): Theo em, tại sao“Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình
thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày”? Để vươn
lên từng ngày em cần làm gì?
Phần II. Tạo lập văn bản (6,0 điểm)
Hãy kể một kỷ niệm sâu sắc nhất trong cuộc đời học sinh của em. Từ kỷ niệm
này, em rút ra bài học bổ ích gì cho bản thân?
----------HẾT----------Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ, tên thí sinh: ...................................................
Số báo danh: ........................................................


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH NINH BÌNH

HƯỚNG DẪN CHẤM

ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10
CHO HỌC SINH LỚP 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ
HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2017-2018
Môn: NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)

Phần/Câu
Câu 1
(0,5
điểm)
Câu 2
(0,5

điểm)

Đáp án
Câu chủ đề: “Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này
và đều đáng được ghi nhận.”
- Các câu “Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản
tiến bước. Không phải để tự ti.” thuộc loại câu rút gọn.

Điểm
0,5
0,5

Học sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhau nhưng phải
hợp lý; giám khảo tham khảo những gợi ý sau để đánh giá câu
trả lời:
Việc sử dụng cấu trúc nhằm nhấn mạnh các ý sau:
Câu 3
(1,0
điểm)

- Xã hội phân công nhiệm vụ rất rõ ràng người lao động trí óc –
người lao động chân tay;
- Bất cứ một công việc nào, con người nào cũng đều có những vai
trò nhất định để góp phần giúp ích cho cuộc sống và xây dựng xã
hội;
- Thái độ trân trọng nghề nghiệp, trân trọng con người.

0,25
0,25
0,5


Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng cần hợp lí và
có sức thuyết phục. Giám khảo tham khảo những gợi ý sau để
đánh giá câu trả lời:
- Chúng ta cần vươn lên từng ngày vì:

Phần
I

+ Cuộc sống luôn vận động và phát triển đòi hỏi con người phải
có ý thức sống tích cực;
+ Vươn lên trong cuộc sống để khẳng định giá trị sống của bản
thân, hoàn thành vai trò trách nhiệm công dân trong việc xây
dựng và phát triển đất nước.
- Để vươn lên từng ngày cần phải:
Câu 4
(2,0
điểm)

+ Có ý thức sống: Tôn trọng bản thân và xã hội;
+ Tích cực học tập, có tinh thần học hỏi, trau dồi các chuẩn mực
đạo đức, kỹ năng sống;
+ Có nghị lực, bản lĩnh vượt qua những khó khăn, trở ngại trong
cuộc sống;
+ Có ước mơ, mục tiêu sống tốt đẹp.

0,5
0,5

0,25

0,25
0,25
0,25


I. Yêu cầu chung
1. Về kiến thức:
- Kỷ niệm được chọn kể phải sâu sắc và mang ý nghĩa tích cực, có tác
dụng giáo dục đối với mọi người, nhất là đối với lứa tuổi học trò.
- Nội dung: Có thể kể về một số trường hợp theo gợi ý sau
+ Kỷ niệm về sự quan tâm, chỉ bảo của thầy cô;
+ Kỷ niệm về sự giúp đỡ của bạn bè;
+ Kỷ niệm về việc bản thân mắc những sai lầm lớn, ân hận cả
Phần II
cuộc đời;
(6,0 điểm)
+ Kỷ niệm kể về những cảm nhận, suy nghĩ về con người, cuộc
sống của tuổi mới lớn;
...
- Yêu cầu:
+ Chuyện kể cần tạo được tình huống và cốt truyện hấp dẫn, theo
trình tự hợp lí (có nhân vật, tình huống , sự kiện, cao trào…)
+ Qua kỷ niệm phải rút ra những bài học nhận thức bổ ích cho
bản thân. Việc rút ra bài học có thể làm lồng ghép hoặc tách biệt
(kể xong mới rút ra bài học).
2. Về kĩ năng:
- Bài viết đúng kiểu văn bản tự sự. Phương thức biểu đạt chính là
tự sự, ngoài ra kết hợp sử dụng linh hoạt các yếu tố miêu tả, biểu
cảm và nghị luận để làm tăng sức truyền cảm, hấp dẫn;
- Bố cục rõ ràng, đủ ba phần;

- Biết sử dụng thích hợp các hình thức đối thoại, độc thoại, độc
thoại nội tâm.
II. Yêu cầu chi tiết
1. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu kỷ niệm.
0,5
2. Thân bài
5,0
- Kể kỷ niệm sâu sắc nhất trong cuộc đời học sinh:
+ Kể hoàn cảnh (tình huống) dẫn đến kỷ niệm.
0,5
+ Kể diễn biến kỷ niệm sâu sắc (kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả
1,5
và biểu cảm để câu chuyện kể sinh động, giàu cảm xúc).
+ Kết thúc sự việc (kỷ niệm)
0,5
- Rút ra bài học bổ ích:
+ Bài học nhận thức.
1,0
+ Bài học hành động.
1,0
+ Lời nhắn nhủ đến các bạn.
0,5
3. Kết bài: Kết thúc câu chuyện, bộc lộ ấn tượng sâu đậm.
0,5
* Yêu cầu: Giám khảo tham khảo Hướng dẫn chấm, linh hoạt cho điểm bài viết. Đặc
biệt yêu cầu cao đối với cách trình bầy và diễn đạt ý của học sinh (phần II). Nếu bài làm
chỉ đơn thuần kể chuyện (với yêu cầu đủ ý)một cách thuần túy, không có phần rút ra bài
học, hoặc rút ra bài học một cách sơ sài, chiếu lệ chỉ cho mức điểm tối đa là: 2/6 điểm
(Lí do không biết cách phân tích yêu cầu đề, không phù hợp với trình độ học sinh lớp
9)./.

--------Hết--------



×