Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyên phù mỹ, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ THỊ MAI HUYỀN

GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN PHÙ MỸ - TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ THỊ MAI HUYỀN

GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN PHÙ MỸ - TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã ngành: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN HỒNG LÊ

Đà Nẵng - Năm 2014




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

ĐỔ THỊ MAI HUYỀN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 1
3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
5. Bố cục đề tài ....................................................................................... 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ........................................................................... 5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN....................................................................................... 5
1.1.1. Việc làm của lao động nông thôn ................................................. 5
1.1.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.............................. 12
1.1.3. Các lý thuyết giải quyết việc làm ............................................... 14
1.2. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ....... 16
1.2.1. Hướng nghiệp ............................................................................. 16
1.2.2. Đào tạo nghề............................................................................... 18

1.2.3. Giới thiệu việc làm ..................................................................... 19
1.2.4. Xuất khẩu lao động..................................................................... 21
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN..................................................................................... 22
1.3.1. Môi trường tự nhiên.................................................................... 22
1.3.2. Môi trường kinh tế...................................................................... 24
1.3.3. Môi trường xã hội....................................................................... 26
1.4. KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN.............................................................................................................. 29


1.4.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một
số nước.................................................................................................. 29
1.4.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một
số địa phương trong nước ..................................................................... 31
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Phù Mỹ ................................... 31
KẾT LUẬN CHUƠNG 1................................................................................ 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÙ MỸ, GIAI ĐOẠN 2007-2012........ 35
2.1. SƠ LƯỢC VỀ HUYỆN PHÙ MỸ........................................................... 35
2.1.1. Quá trình hình thành ................................................................... 35
2.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội ....................................... 35
2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN PHÙ MỸ .................................... 37
2.2.1. Môi trường tự nhiên.................................................................... 38
2.2.2. Môi trường kinh tế...................................................................... 41
2.2.3. Môi trường xã hội....................................................................... 44
2.3. THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG HUYỆN PHÙ MỸ.................................... 46
2.3.1. Cung lao động............................................................................. 46
2.3.2. Cầu lao động............................................................................... 50

2.3.3. Giá cả .......................................................................................... 51
2.4. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN HUYỆN PHÙ MỸ GIAI ĐOẠN 2007 ĐẾN 2012............................. 52
2.4.1. Hướng nghiệp ............................................................................. 52
2.4.2. Đào tạo nghề............................................................................... 54
2.4.3. Giới thiệu việc làm ..................................................................... 57
2.4.4. Xuất khẩu lao động..................................................................... 58


2.5. NHỮNG THUẬN LỢI – KHÓ KHĂN VÀ KẾT QUẢ - HẠN CHẾ
TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN PHÙ MỸ. ......................................................................................... 60
2.5.1. Thuận lợi – khó khăn.................................................................. 60
2.5.2. Kết quả - hạn chế ........................................................................ 61
2.5.3. Nguyên nhân............................................................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÙ MỸ TRONG THỜI GIAN
TỚI (2014-2020)............................................................................................. 65
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020 ........................... 65
3.1.1. Quan điểm................................................................................... 65
3.1.2. Định hướng ................................................................................. 66
3.1.3. Mục tiêu ...................................................................................... 66
3.2. GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN HUYỆN PHÙ MỸ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 ................................ 69
3.2.1. Đẩy mạnh công tác huớng nghiệp .............................................. 69
3.2.2. Đào tạo nghề gắn với việc làm cho lao động ở nông thôn ......... 70
3.2.3. Hoàn thiện công tác giới thiệu việc làm..................................... 71
3.2.4. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. ................................................... 72

3.2.5. Các giải pháp khác...................................................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 81
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1

Chỉ tiêu về lao động của huyện Phù Mỹ năm 2012

47

2.2

Chỉ tiêu về trình độ văn hóa của lao động nông thôn huyện

48

Phù Mỹ năm 2012
2.3


Chỉ tiêu về trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao

49

động huyện Phù Mỹ giai đoạn 2007-2012
2.4

Chỉ tiêu tỷ suất thời gian lao động ở nông thôn năm 2012

49

2.5

Tỷ lệ lao động nông thôn phân theo ngành kinh tế giai

50

đoạn 2007 - 2012
2.6

Chỉ tiêu thu nhập bình quân của lao động nông nghiệp và

51

phi nông nghiệp qua các năm 2007, 2010 và 2012
2.7

Số lượng lao động nông thôn tham gia hoạt động hướng

52


nghiệp (2007-2012)
2.8

Số lượng lao động nông thôntham gia đào tạo nghề (2007-

54

2012)
2.9

Tỷ lệ lao động nông thôn có việc làm sau khi đào tạo nghề

55

năm 2007, 2009, 2012
2.10

Số lượng lao động nông thôn tham gia các hình thức giảng

56

dạy của đào tạo nghề năm 2012
2.11

Số lượng lao động tham gia giới thiệu việc làm và tỷ lệ

58

lao động có việc làm khi tham gia giới thiệu việc làm năm

2007, 2009, 2012
2.12

Kết quả số lượng lao động tham gia xuất khẩu (2007-

58

2012)
3.1

Mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
huyện Phù Mỹ đến năm 2020

67


DANH MỤC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Trang

hình
1.1

Những vấn đề chung về giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn

5


1.2

Nội dung hoạt động hướng nghiệp

17

1.3

Các nguyên tắc đào tạo nghề cho lao động

19

1.4

Nội dung của hoạt động giới thiệu việc làm.

20

1.5
2.1
3.1
3.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn
Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn tại huyện Phù Mỹ
Cơ sở xây dựng giải pháp giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Phù Mỹ tỉnh Bình Định

Nội dung các giải pháp khác

22
37
65
73


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

biểu đồ
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện (2008-2012)
Tốc độ tăng số lượng người lao động nông thôn tham
gia hướng nghiệp (2007-2012)
Tốc độ tăng số lượng người lao động nông thôn tham
gia đào tạo nghề (2007-2012)
Tỷ lệ người lao động có việc làm sau đào tạo nghề năm
2012

Cơ cấu lao động nông thôn tham gia các hình thức giảng
dạy của đào tạo nghề năm 2012
Biểu đồ xuất khẩu lao động theo giới tính (2007-2012)

41
53
54
55
57
59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm luôn là vấn đề đươc quan tâm hàng đầu trong các quyết sách
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Có việc làm giúp bản thân người
lao động có thêm thu nhập, tạo điều kiện để phát triển nhân cách và lành
mạnh hoá các quan hệ xã hội.
Nước ta có nguồn lao động dồi dào với khoảng 70% lao động sống ở
nông thôn có công việc chính là sản xuất nông nghiệp. Thêm vào đó, tính mùa
vụ và nguồn lực đất nông nghiệp ngày càng giảm dẫn tới dư thừa lao động
trong khu vực nông thôn. Chính vì vậy giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn hiện nay là một vấn đề cấp bách và có chiến lược lâu dài.
Phù Mỹ là một huyện có địa bàn khá rộng và lực lượng lao động chủ
yếu làm nông nghiệp. Trong quá trình phát triển kinh tế, huyện đã cố gắng
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, tuy nhiên còn nhiều hạn chế ảnh
hưởng không nhỏ đến quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới. Vì
vậy, đề tài: “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Phù Mỹ, tỉnh

Bình Định”, được lựa chọn để làm Luận Văn Thạc Sĩ này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm nói chung,
việc làm trong khu vực nông thôn nói riêng. Qua đó, đánh giá thực trạng việc
làm của lao động nông thôn huyện Phù Mỹ và đề xuất các giải pháp chủ yếu
nhằm giải quyết việc làm.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử; Kết hợp sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống,


2
phương pháp phân tích, so sánh, thống kê và tổng hợp, dựa trên những tài liệu
thực tiễn của các ngành có liên quan đến phạm vi nghiên cứu để làm rõ vấn đề
nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Phạm vi nghiên cứu: về không gian thuộc địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh
Bình Định; về thời gian, dữ liệu thu thập từ 2007-2012 và các giải pháp có ý
nghĩa trong thời gian 7 năm tới.
5. Bố cục đề tài
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận vê giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
huyện Phù Mỹ, giai đoạn 2007-2012.
Chương 3: Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn huyện Phù Mỹ trong thời gian đến (2014-2020).
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đề tài giải quyết việc làm cho lao động nông thôn đã có công trình

nghiên cứu của một số tác giả như sau:
- Tác giả Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung(1997), Về chính sách
giải quyết việc làm ở Việt Nam, nhà xuất bản chính trị quốc gia.
- Tác giả Lê Văn Bảnh(1998), Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, nhà xuất bản Lao Động Và Xã Hội.
- Tác giả Vũ Tiến Quang (2001), Việc làm ở nông thôn: thực trạng và
giải pháp, nhà xuất bản nông nghiệp.


3
- Tác giả Nguyễn Thị Hằng (2003), Đẩy mạnh xuất khẩu lao động ở
nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạp chí Cộng Sản.
- Tác giả Nguyễn Thị Hằng và Phí Thị Thơm (2009), Giải quyết việc
làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa, nhà xuất bản chính
trị Quốc gia.
- Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề (2011), Mô hình dạy nghề và giải
quyết việc làm cho lao động ở khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhà
xuất bản lao động xã hội.
Ở các công trình trên, các tác giả bằng cơ sở lý luận và thực tiễn đã
trình bày các khái niệm, vai trò, đặc điểm, thực trạng về lao động và việc làm
ở nông thôn. Qua đó, khẳng định vai trò quan trọng của việc làm để đảm bảo
an sinh xã hội nông thôn. Tuy nhiên, các số liệu được thống kê nhiều năm nên
chưa sát với tình hình hiện nay.
Gần đây, các luận văn thạc sĩ cũng nghiên cứu vấn đề giải quyết việc
làm cho lao động ở nông thôn ở các địa phương trong nước, đây là nguồn tư
liệu thiết thực bổ ích như:
- Tác giả Hoàng Tú Anh, Luận văn thạc sỹ: Giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng, đại học Đà Nẵng.
- Tác giả Đồng văn Tuấn (2011) có công trình nghiên cứu_Giải pháp
giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực nông thôn

tỉnh Thái Nguyên, đề tài cấp bộ, trường đại học Thái Nguyên.
- Tác giả Hoàng Văn Lưu (2006), Luận văn thạc sỹ: Giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình, trường đại học Kinh Tế Quốc Dân.
- Tác giả Nguyễn Thị Hồng Ninh (2007), Luận văn thạc sỹ: Việc làm
cho người lao động ở nông thôn Hà Tĩnh, học viện Chính Trị Quốc Gia Hà
Nội.


4
- Tác giả Lương Mạnh Đông (2008), Luận văn thạc sỹ: Giải pháp chủ
yếu nhằm đáp ứng nhu cầu của lao động nông thôn huyện Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên, trường đại học Thái Nguyên.
- Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung (2011), Luận văn thạc sỹ: Giải pháp
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng
Nam, đại học Đà Nẵng.
Trong đó, tác giả Hoàng Tú Anh [1] và nhóm tác giả này cho rằng: giải
quyết việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế xã hội của nhà
nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của đời
sống xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo người lao động có khả năng
lao động có việc làm [1, tr.14]. Theo nghĩa hẹp, giải quyết việc làm là các
biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm, nhằm tạo
ra việc làm cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất
[1, tr.14].
Vậy giải quyết việc làm cho lao động nông thôn bao gồm các nội dung:
hướng nghiệp, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động. Tuy
nhiên, ngoài các nội dung trên, các tác giả còn có các nội dụng khác: chính
sách tín dụng, phát triển sản xuất, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng…mà thực
chất là các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn. Đây là điểm hạn chế của các công trình trên.
Do đó, đề tài “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Phù

Mỹ, tỉnh Bình Định” cần phải nghiên cứu sâu hơn để phù hợp với đối tượng
đề tài.


5
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

Hình 1.1: Những vấn đề chung về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.1.1. Việc làm của lao động nông thôn
a. Nông thôn
Cho đến nay, có thể nói chưa có định nghĩa nào chuẩn xác và được
chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Khi định nghĩa về nông thôn
người ta thường so sánh nông thôn với thành thị.
Nông thôn là vùng đất đai rộng với một cộng đồng dân cư chủ yếu làm
nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp), có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng
kém phát triển, có trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng
hóa thấp và thu nhập mức sống của dân cư thấp hơn đô thị.[7, tr.6] Khái niệm


6
trên chưa phải đã hoàn chỉnh, nếu không đặt nó trong điều kiện thời gian và
không gian nhất định của nông thôn mỗi nước (nước phát triển hay nước kém
phát triển), mỗi vùng (vùng phát triển và vùng kém phát triển).
Là một nước có tỷ trọng ngành nông nghiệp cao trong GDP, ở nước ta,

nông thôn là nơi sinh sống của hơn 70% dân số, có vị thế hết sức to lớn trong
phát triển kinh tế xã hội, cũng như củng cố an ninh quốc phòng của đất nước.
Do đó, nông thôn có những vai trò và đặc điểm sau:
Vai trò của nông thôn
Một, nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu
thiết yếu của xã hội, là cơ sở cho sự phát triển của phân công lao động xã hội.
Trong nhiều năm, nông nghiệp sản xuất khoảng 40% thu nhập quốc dân và
trên 40% giá trị xuất khẩu góp phần tạo nguồn tích lũy cho sự công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai, nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực chủ yếu cho phát triển
kinh tế xã hội, chiếm 70% lao động xã hội. Trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, lao động nông nghiệp chuyển dần sang làm công nghiệp, dịch
vụ, chuyển dần lao động nông thôn vào các đô thị, các khu công nghiệp.
Ba, nông thôn là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ
và công nghiệp chế biến.
Bốn, nông thôn là thị trường rộng lớn, tiêu thụ mạnh mẽ sản phẩm của
các ngành công nghiệp và các ngành khác. Nông thôn phát triển cho phép
nâng cao đời sống và thu nhập của dân cư nông dân, tạo điều kiện mở rộng thị
trường để phát triển sản xuất trong cả nước
Năm, nông thôn là nơi tập trung phần lớn tài nguyên của đất nước.
Nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn của đất nước, có điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội khác nhau. Đó là tiềm lực to lớn về tài nguyên đất đai, khoáng


7
sản, thủy sản để phát triển bền vững đất nước.
Đặc điểm của nông thôn
Một, các cư dân chủ yếu là nông dân, GDP nông nghiệp chiếm tỷ trọng
cao trong kinh tế nông thôn. Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một
cộng đồng dân cư bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông

nghiệp (theo nghĩa rộng) là chủ yếu. Các hoạt động sản xuất và dịch vụ phục
vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cộng đồng nông thôn.
Hai, đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái. Bao gồm: đất,
nước, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật. Nông thôn
trải dài trên địa bàn khá rộng, chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện tự nhiên.
Ba, dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ
với những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ
tộc cùng chung sống luôn có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau tạo nên tình
làng, nghĩa xóm lâu bền.
Bốn, nông thôn là nơi lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa quốc gia:
phong tục, tập quán, lễ hội, ngành nghề truyền thống, di tích, danh lam..đây là
nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí và du
lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.
Vậy từ những khác biệt về điều kiện tự nhiên và văn hóa xã hội mà
nông thôn ở mỗi vùng miền có nét đặc trưng riêng trong phát triển kinh tế.
b. Lao động nông thôn
Lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, có tham
gia lao động và những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc
làm. Theo luật lao động số 10/2012/QH13, có hiệu lực từ ngày 1/5/2013, độ
tuổi lao động là 15 - 60 tuổi đối với nam và 15 - 55 tuổi đối với nữ. Trường
hợp người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác


8
có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm.
Hiện nay chưa có khái niệm chính thức nào về lao động nông thôn. Tuy
nhiên trên cơ sở khái niệm về nông thôn, nông ghiệp và lao động, ta có thể
hiểu lao động nông thôn là bộ phận những người thuộc lực lượng lao động,
cư trú ở nông thôn và có tham gia sản xuất nông nghiệp hoặc phi nông
nghiệp. [15, tr.174]

Với trình độ kinh tế chưa phát triển, lao động nông thôn ở nước ta chủ
yếu làm việc trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông nghiệp_gắn liền với
cây trồng, vật nuôi. Do đó, lao động nông thôn ở nước ta có những vai trò và
đặc điểm:
Vai trò của lao động nông thôn
Một, lao động nông thôn là lực lượng to lớn để phát triển kinh tế – xã
hội. Hiện nay, lao động nông thôn chiếm tỷ lệ 70% lao động cả nước và tăng
với tỷ lệ ổn định ở mức cao so với thành thị. Do đó, đây là yếu tố đầu vào phù
hợp cho các ngành sản xuất mang tính chất thâm dụng lao động ở thời điểm
các điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta còn thấp so với thế giới.
Hai, lao động nông thôn là mục đích của sự phát triển. Yếu tố con người
luôn là mục đích cao nhất của mọi hoạt động, đây là quan điểm của văn kiện
đại hội Đảng. Do vậy, để phát triển, thì lao động nông thôn là đối tượng chủ
yếu cần phải tác động để có trình độ, kỹ năng và sức khỏe ở mức cao hơn;
nhằm nâng cao nhận thức và khả năng tiếp cận với khoa học kỹ thuật, góp phần
phát triển lao động nông thôn nói riêng và lao động cả nước nói chung.
Đặc điểm của lao động nông thôn
Một, lực lượng lao động nông thôn chiếm tỷ trọng lớn trong lực lượng lao
động cả nước và tăng với quy mô lớn so với lực lượng lao động ở thành thị.
Ngay từ đầu, nguồn cung lao động nông thôn đã không dược tính toán từ cầu lao


9
động, từ sự cân đối giữa lao động với các điều kiện để tạo việc làm trong tương
lai như vốn, tư liệu sản xuất...Do từ thực tiễn trên cho thấy, tốc độ tăng dân số
cao hơn các vùng khác với trung bình số con đẻ ra của một người phụ nữ nông
thôn trong độ tuổi sinh đẻ cao và nguồn lực gia đình càng ít thì sẽ sinh đẻ càng
nhiều. Ngoài ra, Lao động nông thôn là một bộ phận dân số gắn liền với đặc
điểm từng gia đình, dòng họ, dân tộc, tôn giáo.. nên có dấu ấn mà mỗi lao động
trưởng thành từ các vùng nông thôn mang nặng tính riêng biệt của vùng sinh

sống và hàm chứa nhiều mặt tích cực cũng như hạn chế riêng.
Hai, nhu cầu lao động mang tính chất thời vụ. Do kinh tế nông thôn
chủ yếu là nông nghiệp. Đây là đặc điểm riêng của cầu lao động nông nghiệp,
do quá trình sản xuất gắn liền với chu kỷ sống của cây trồng vật nuôi. Lúc cầu
lao động cao, lúc lại nhàn rỗi. Do đó, tình trạng thiếu việc làm tạm thời của
lao động lao động phổ biến. Mặc khác, do thu nhập thấp, thời gian nhàn rỗi
việc đồng án lại tương đối đài, nên lao động nông nghiệp đều muốn tìm việc
làm thêm. Nhưng không phải ai cũng tìm được việc làm, những người không
tìm được việc làm là người thất nghiệp tạm thời_tức là thất nghiệp phát sinh
do thay đổi các giai đoạn làm việc trong sản xuất nông nghiệp, do tính chất
thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, lực lượng lao động trong nông
nghiệp đông, đất đai canh tác nông nghiệp ít, năng suất lao động nông nghiệp
thấp. do đó tình trạng thất nghiệp tạm thời của lao động cao, trở thành một
vấn đề kinh tế_xã hội cấp thiết phải được giải quyết.
Ba, chất lượng lao động nông nghiệp thấp. Lao động nông thôn đa
dạng, ít chuyên sâu, trình độ thấp. Hơn nũa mức độ áp dụng máy móc thiết bị
vào sản xuất còn thấp vì thế mà sản xuất nông nghiệp chỉ đòi hỏi về sức khỏe,
sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động có thể đảm nhận nhiều công việc
khác nhau nên lao động nông thôn ít chuyên sâu hơn lao động trong các
ngành công nghiệp và một số ngành khác. Bên cạnh đó, phần lớn lao động


10
nông nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu phụ
thuộc vào kinh nghiệm và sức khỏe, tổ chức lao động đơn giản, công cụ lao
động cũng thô sơ mang tính tự chế cao. Lực lượng chuyên sâu, lành nghề, lao
động chất xám không đáng kể, phân bố lao động không đồng đều, vì vậy mà
hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc tiếp thu công nghiệp hiện đại vào
sản xuất. Cá biệt, còn một bộ phận không nhỏ lao động nông thôn thiếu ý thức
vươn lên, ỷ lại vào nhà nước và công đồng, nặng về khai thác tự nhiên.

c. Việc làm của lao động nông thôn
Việc làm của lao động nông thôn là những hoạt động trong tất cả các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội của một bộ
phận lực lượng lao động sinh sống ở nông thôn để mang lại thu nhập mà
không bị pháp luật ngăn cấm.[9]
Phân loại việc làm của lao động nông thôn
Việc làm ở nông thôn rất phong phú và đa dạng với hàng trăm ngành
nghề khác nhau. Tuy nhiên có thể phân chúng thành 2 loại:
Một, việc làm thuần nông: những hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt
và chăn nuôi. Hiện nay, chăn nuôi và trồng trọt vẫn là công việc chính của
nhà nông nước ta. Thế mạnh của lĩnh vực này là người lao động kế thừa kinh
nghiệm sản xuất của cha ông để lại. Kiến thức nghề nông được tích lũy dần
trong quá trình người lao động tham gia sản xuất khi còn nhỏ với tư các là
người lao động phụ của gia đình. Bên cạnh đó, loại công việc này còn có
nhiều hạn chế: thứ nhất, chỉ làm theo kinh nghiệm, lặp đi lặp lại mà không có
sự cải tiến_quá trình này làm cho sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn diễn
ra một cách chậm chạp; thứ hai, công việc có tính chất mùa vụ nên lao động ở
nông thôn sẽ thiếu việc làm trong lúc nông nhàn, đồng thời đất sản xuất đang
bị thu hẹp dần, thì lao động ở nông thôn có nguy cơ thiếu việc làm cao.


11
Hai, việc làm phi nông nghiệp: là lĩnh vực rộng lớn gồm tất cả những
ngành nghề ngoài nông nghiệp ở nông thôn. Cùng với sự phát triển của cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước các loại ngành nghề ở nông thôn phát
triển đã tạo nên sự phong phú và đa dạng về việc làm cho người lao động.
Bên cạnh sự phát triển của các làng nghề truyền thống như sản xuất đồ gỗ,
gốm sứ, đồ thủ công mỹ nghệ,.., còn xuất hiện thêm các ngành nghề: chế
biến, sơ chế, cơ khí và các loại hình dịch vụ. Việc làm phi nông nghiệp đã
mang lại việc làm ổn định thường xuyên và mức thu nhập cao hơn cho lao

động nông thôn, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn,
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Vai trò việc làm của lao động nông thôn
Việc làm có vai trò rất lớn đối với lao động, đối với lao động nông thôn
cũng không ngoại lệ, vì:
Một, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sẽ có điều kiện nâng
cao mức sống của người dân, đây là điều kiện phát triển kinh tế, văn háo, giáo
dục, y tế ở nông thôn, là điều kiện quan trọng hình thành nguồn nhân lực có
chất lượng cao cung cấp cho nền kinh tế quốc dân và xây dựng nông thôn mới.
Hai, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sẽ ngăn chặn được
dòng người di cư tự do từ nông thôn ra thành thị, góp phần ổn định kinh tế xã
hội ở cả nông thôn và thành thị.
Đặc điểm việc làm của lao động nông thôn
Một, các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp thường bắt
nguồn từ kinh tế hộ gia đình, các thành viên có thể chuyển đổi, thay thế để
thực hiện công việc của nhau. Do đó, việc xác định tỉ lệ thất nghiệp là rất khó.
Hai, kinh tế nông thôn chủ yếu là nông nghiệp, chủ yếu là các lao động
giản đơn nên:cầu lao động nông thôn mang tính chất thời vụ; sản xuất phụ


12
thuộc vào điều kiện tự nhiên, đất đai… có năng suất thấp và diện tích đất canh
tác có xu hướng giảm.
Ba, sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn là hoạt động phi nông
nghiệp với một số ngành nghề thủ công được lưu truyền từ đời này sang đời
khác trong từng gia đình, dòng họ, làng xã.
Bốn, cơ cấu lao động tham gia các ngành nghề ở nông thôn đang
chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp và tăng tỉ
trọng trong các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Hiện nay, ở nông thôn nước ta, người lao động nông thôn thường làm

việc trong những ngành nông, lâm, thủy sản những ngành nghề có thể khai
thác tài nguyên chính nơi họ sinh sống. Việc làm của họ phần nhiều phụ thuộc
vào điều kiện tự nhiên và sức lao động của chính mình, nên ẩn chứa nhiều
nguy cơ thiếu việc làm. Vì vậy, đa dạng hóa ngành nghề, mở nhiều loại hình
việc làm, phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn là phương thức chủ yếu giải
quyết việc làm cho người lao động nông thôn.
1.1.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
a. Khái niệm giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao động có
việc làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng
đồng và xã hội. [8, tr.32]
Theo nghĩa rộng, giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp chính
sách kinh tế xã hội của nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác
động đến mọi mặt của đời sống xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho
mọi người có khả năng lao động có việc làm.
Theo nghĩa hẹp, giải quyết việc làm là các biện pháp chủ yếu hướng
vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm cho người lao
động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất.


13
b. Thị trường lao động
Cung, cầu lao động là hai yếu tố cơ bản của thị trường sức lao động. Sự
cân bằng của hai yếu tố này phân ánh mức độ có việc làm của người lao động
trong nền kinh tế. Trong đó, xem xét các yếu tố:
Cung lao động
Là lực lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận được ở mỗi
mức giá nhất định. Cung lao động mô tả toàn bộ hành vi của người đi làm thuê
khi thoản thuận ở các mức giá đặt ra. Cung lao động có quan hệ tỉ lệ thuận với
giá cả sức lao động, khi tiền lương tăng, lượng cung lao động sẽ tăng. [4, tr.17]

Muốn giải quyết đươc việc làm thì về phía cung lao động cần phải có
trình độ tay nghề tương ứng với nhu cầu; có năng lực để làm việc (có sức
khỏe tốt, có trình độ văn hóa, có ý thức làm việc..); phải nắm được thông tin
về thị trường lao động. Vì vậy, cần đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo nghề
cho người lao động ở khu vực nông thôn dưới nhiều hình thức; kết hợp trang
bị kiến thức, tác phong làm việc với hỗ trợ về vốn, công nghệ và hướng dẫn
bà con sản xuất, “cầm tay chỉ việc” để người lao động có khả năng tìm việc
làm và tự tạo việc làm.
Cầu lao động
Cầu lao động là lực lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi
mức giá có thể chấp nhận được. Đối với lao động nông thôn, cầu thị trường
lao động là tổng cộng cầu lao động của ở trên địa bàn huyện bao gồm các
trang trại, các hộ nông dân, các hãng sản xuất kinh doanh trong nông thôn ở
từng mức giá tiền công lao động. [4, tr.17]
Muốn giải quyết được việc làm thì về phía cầu lao động cần có nhiều
chỗ làm việc. Do đó, phải phát triển sản xuất, mở rộng ngành nghề kinh
doanh sản xuất với quy mô và công nghệ phù hợp; đồng thời thúc đẩy các
ngành công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp ở khu vực truyền thống.


14
Giá cả
Ở đây, ta xét mức bình quân thực tế thu nhập đầu người theo ngành
nghề. Nó thể hiện mức giá trung bình được chấp nhận của cung và cầu theo
các ngành nghề.
Khi cung và cầu lao động gặp nhau, có hai trường hợp:
Thứ nhất, lượng cung lao động lớn hơn cầu lao động_sẽ được đưa đi
lao động ở địa phương khác hay xuất khẩu lao động.
Thứ hai, lượng cầu lao động cao hơn lượng cung lao động_sẽ tuyển
dụng lao động từ nơi khác vào.

Nhưng hiện nay,cung lao động nông thôn đang có chiều hướng gia tăng
do sức ép của mức tăng dân số, nên mặc dù có nhiều việc làm được tạo ra, thì
cung lao động vẫn lớn hơn cầu lao động, nên lực lượng lao động dư thừa đã
và đang xảy ra.
1.1.3. Các lý thuyết giải quyết việc làm
a. Lý thuyết của John M.keynes.
Theo lý thuyết này [8, tr.35], trong tác phẩm lý luận chung về việc làm,
lãi suất và tiền tệ(1936), ông đã xem xét việc làm trong mối quan hệ giữa sản
lượng – thu nhập – tiêu dùng – đầu tư – tiết kiệm – việc làm. Theo ông, trong
một nền kinh tế, khi sản lượng tăng thì thu nhập sẽ tăng, kéo theo tiêu dùng
tăng, đầu tư tăng và do đó việc làm cũng tăng và ngược lại. Tuy nhiên, do tâm
lý của quần chúng là khi thu nhập tăng thì tiêu dùng cũng tăng, nhưng tốc độ
tăng tiêu dùng luôn thấp hơn tốc độ tăng của thu nhập và họ có khuynh hướng
tiết kiệm một phần thu nhập, làm cho cầu tiêu dùng thực tế giảm tương đối so
với thu nhập, dẫn đến một bô phận hàng hóa, dịch vụ không bán được. Đây
chính là nguyên nhân gây ra khủng hoảng, ảnh hưởng đến quy mô sản xuất ở
chu kỳ sau, do đó làm giảm việc làm, thất nghiệp tăng. Mặt khác, trong nền
kinh tế thị trường, khi quy mô đầu tư tư bản tăng thì hiệu quả giới hạn của tư


15
bản đầu tư có xu hướng giảm sút. Khi hiệu quả giới hạn của tư bản đầu tư nhỏ
hơn hoặc bằng lãi suất thì họ không tích cực đầu tư. Khi đó quy mô sản xuất
sẽ bị thu hẹp, dẫn đến việc làm giảm, thất nghiệp tăng. Theo Keynes, để tăng
việc làm, giảm thất nghiệp phải tăng tổng cầu của nền kinh tế. Chính phủ có
vai trò kích thích tiêu dùng (kể cả tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng phi sản
xuất) để tăng tổng cầu thông qua tăng trực tiếp các khoản chi tiêu của chính
phủ, hoặc thông qua chính sách của chính phủ nhằm khuyến khích đầu tư tư
nhân, cảu các tổ chức xã hội. Theo Keynes, để tăng đầu tư và bù đắp các
khoản chi tiêu của chính phủ, nhà nước có thể sử dụng các biện pháp hạ lãi

suất cho vay, giảm thuế, trợ giá đầu tư, in thêm tiền giấy để cấp phát ngân
sách cho ngân sách nhà nước.
b. Lý thuyết của Authur Lewis.
Theo lý thuyết này [8, tr.37], khi có sự dư thừa lao động ở khu vực
nông nghiệp thì chuyển số lao động này sang khu vực công nghiệp. Bởi vì, ở
khu vực nông nghiệp đất đai chật hẹp, lao động dư thừa, số lao động này
không có việc làm nên không có thu nhập. Vì vậy, việc di chuyển một bộ
phận của lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp sẽ có 2
tác dung: một, chuyển bớt được lao động ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp, chỉ để
lại số lao động đủ để tạo ra sản lượng cố định, từ đó nâng cao sản lượng bình
quân đầu người; hai, việc di chuyển này còn tạo việc làm cho số lao động dư
thừa trong nông nghiệp, tăng thu nhập, tăng lợi nhuận công nghiệp, từ đó giúp
tăng trưởng kinh tế.
c. Lý thuyết của Harry Toshima
Theo lý thuyết này [8, tr.38], tình trạng dư thừa lao động trong nông
nghiệp ở nhiều nước Châu Á, nền nông nghiệp lúa nước vẫn thiếu lao động
lúc mùa vụ và chỉ dư thừa lao động lúc nông nhàn. Vì vậy, ông cho rằng cần


16
giữ lại lao động nông nghiệp và chỉ tạo thêm việc làm trong những lúc nông
nhàn bằng cách đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, thâm canh, tăng vụ... đồng
thời, cần phát triển các ngành công nghiêp cần nhiều lao động để sử dụng số
lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp. Bằng cách đó, lực lượng lao động sẽ
được sử dụng hết.
d. Lý thuyết của Torado
Theo lý thuyết này [8, tr.39], sự di chuyển lao động trên cơ sở thực hiện
điều tiết thu nhập, tiền lương giữa các khu vực kinh tế. Theo đó, lao động nông
thôn có thu nhập thấp. họ quyết định di chuyển ra khu vực thành thị để có thu
nhập cao hơn. Quá trình này mang tính tự phát, phụ thuộc vào sự lựa chọn, quyết

định của các cá nhân. Vì thế, làm cho cung cầu về lao động ở từng vùng không
ổn định, gây khó khăn cho chính phủ torng quản lý lao động và nhân khẩu.
Các lý thuyết về giải quyết việc làm nêu trên đều tập trung luận giải các
xu hướng việc làm trong quá trình phát triển kinh tế. Mặc dù các lý thuyết đó
chưa làm rõ vai trò của chính phủ trong việc kết hợp các chính sách kinh tế
với các chính sách xã hội để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nhiều việc làm, song nó có tác dụng gợi mở
cho chúng ta những cách thức, biện pháp để tạo nhiều việc làm cho lao động
nông thôn.
1.2. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN
1.2.1. Hướng nghiệp
a. Khái niệm
Hướng nghiệp là những dịch vụ hoặc hoạt động với mục đích hỗ trợ
các cá nhân ở mọi lứa tuổi và vào mọi thời điểm trong cuộc đời đưa ra những
lựa chọn về đào tạo, học tập và nghề nghiệp và quản lý sự nghiệp của mình..


×