Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Giải pháp đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn quận cẩm lệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.05 KB, 118 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Hồng Minh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LĐ-TB&XH

: Lao động Thương binh và Xã hội

TC

: Trung cấp



: Cao đẳng

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

CNH, HĐH



: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

UBND

: Uỷ ban nhân dân

LLLĐ

: Lực lượng lao động



: Lao động

CNKT

: Công nhân kỹ thuật

TMDV

: Thương mại dịch vụ

NN

: Nông nghiệp

CN

: Công nghiệp


KT-XH

: Kinh tế-xã hội

CN-TTCN

: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1
2.2

Diện tích của quận
Tình hình sử dụng đất do quá trình Quy hoạch, chỉnh trang
đô thị

35
36

2.3
2.4

2.5
2.6
2.7
2.8
2.9

Quy mô, cơ cấu kinh tế Quận Cẩm Lệ
Dân số, cơ cấu lao động của quận
Công tác giải tỏa và các dự án giai đoạn 2007-2011
Diện tích đất bị thu hồi từ năm 2007-2011
Cơ cấu tuổi của lao động thuộc diện thu hồi đất
Quy mô và ngành nghề đào tạo quận Cẩm Lệ
Chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động
thuộc diện thu hồi đất

39
40
45
47
51
56
60

2.10

Nhu cầu tuyển dụng lao động phân theo ngành kinh tế
Của quận Cẩm Lệ năm 2007-2011

63


2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
3.1
3.2

Lao động có nhu cầu học nghề
Tỷ lệ thời gian giảng dạy trong các cơ sở đào tạo nghề
Cơ cấu tỷ lệ học sinh tốt nghiệp hàng năm theo ngành nghề
Các hình thức đào tạo nghề của quận Cẩm Lệ
Danh mục đào tạo nghề, thời gian đào tạo, mức hỗ trợ
Tổng chi cho đào tạo qua các năm
Chất lượng học viên của các cơ sở đào tạo nghề
Dự báo lực lượng lao động Quận, giai đoạn 2013-2020
Dự báo lao động qua đào tạo nghề của các ngành
giai đoạn 2013-2020

64
66
66
68
69
72
74
83
85



DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

2.1

Cơ cấu lao động thuộc diện thu hồi đất theo học vấn

52

2.2

Cơ cấu việc làm sau khi chuyển đổi nghề của lao động NN
thuộc diện thu hồi đất

53


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... 2
Chất lượng học viên của các cơ sở đào tạo nghề.......................................... 2
Dự báo lao động qua đào tạo nghề của các ngành........................................ 2
giai đoạn 2013-2020......................................................................................2

DANH MỤC HÌNH VẼ....................................................................................3
MỤC LỤC.........................................................................................................4
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................ 1
CHƯƠNG 1...................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ....................................................... 7
1.2.1. Xác định mục tiêu đào tạo nghề............................................................... 16
Luật giáo dục (năm 2005, điều 33, trang 25, 26) quy định về mục
tiêu của giáo dục nghề nghiệp như sau: "Mục tiêu của giáo dục
nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả
năng tìm được việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế, xã hội củng cố quốc phòng, an ninh". Điều này có nghĩa là
giáo dục nghề nghiệp trong đó có đào tạo nghề phải lấy mục tiêu
đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng, thái độ, ý thức nghề
nghiệp đáp ứng nhu cầu lao động xã hội là chính, đồng thời với khả
năng phát triển toàn diện của chính họ trong nghề nghiệp và trong
xã hội, phù hợp với chiến lược phát triển nguồn nhân lực, phát


triển con người của đất nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.............................................................................................................. 16
Xác định mục tiêu đào tạo nghề phải xuất phát từ yêu cầu thực tế
của công việc, về ngành nghề, từ mục tiêu, chiến lược phát triển của
đơn vị, địa phương chứ không phải từ ý muốn chủ quan, tự phát
của người lao động. Như vậy mới đảm bảo lực lượng lao động đào
tạo nghề phù hợp, tránh tình trạng vừa thiếu vừa thừa như thực
tiễn hiện nay. Nếu mục tiêu đào tạo sát với yêu cầu của xã hội thì

người được đào tạo có chất lượng sau khi ra trường sẽ có khả năng
phục vụ với hiệu suất và chất lượng cao, tức là hiệu quả sẽ cao.
Ngược lại, mặc dù người học được đào tạo có chất lượng cao nhưng
khả năng phục vụ xã hội của họ vẫn bị hạn chế, tức là không phù
hợp với nhu cầu sử dụng, như vậy hiệu quả đào tạo sẽ thấp. Những
yêu cầu đối với mục tiêu dạy học là:................................................................... 16
- Mục tiêu dạy học phải được diễn đạt theo yêu cầu của người học
chứ không phải chức năng của người dạy. Người học là chủ thể
thực hiện mục tiêu để chiếm lĩnh khả năng mới......................................... 16
- Mục tiêu dạy học phải thiết thực, phù hợp và có tính khả thi......17
- Xác định trình độ cần đạt được và phương pháp để đo lường
được mức độ thành công của người học........................................................... 17
- Xác định được trình độ hiện có của học sinh và thời gian, cơ sở
vật chất. [16, tr.25].......................................................................................................... 17
1.2.2. Xác định nhu cầu đào tạo nghề................................................................ 17
Nhu cầu đào tạo của một người là những gì người đó cần học để có
thể đạt được một mục tiêu nhất định trong cuộc sống hay công việc
của họ. Thông thường, nhu cầu học thường xuất phát từ những
mong muốn hay nguyện vọng của chính người học. Đôi khi, người
học không tự mình thấy ngay được những nhu cầu đó mà cần phải


có sự hỗ trợ, tư vấn của người làm công tác đào tạo để có thể thấy
rõ. [11, tr.17]........................................................................................................................ 17
Như vậy, nhu cầu đào tạo chính là những kiến thức, kỹ năng,
phương pháp và quan điểm mà học viên cần học để đáp ứng những
nguyện vọng trong công việc và cuộc sống của họ..................................... 17
Xác định nhu cầu đào tạo cần xác định bao nhiêu người cần phải
đào tạo, ở trình độ nào trong những ngành nghề nào. Thường phân
tích ở những yếu tố sau:.............................................................................................. 17

- Các nhà xây dựng, thiết kế các khoá đào tạo có thể coi trọng các ý
kiến của lao động thuộc diện thu hồi đất, những ý tưởng mà những
người lao động hiểu rõ nhất..................................................................................... 17
- Lao động thuộc diện thu hồi đất không tin vào các nhà xây dựng,
thiết bị và tổ chức các khoá đào tạo hay họ thấy bị áp đặt bởi những
người này bởi vì họ đã từng bị áp đặt bởi cảm tính trong khi họ nghĩ
rằng họ thực sự cần loại thông tin khác hoặc bởi vì họ đã

từng trải qua những khoá đào tạo vô bổ (không có tác dụng)...........17
- Nông dân không nhận thức được nhu cầu đào tạo của mình là
như thế nào và có các cơ hội nào về đào tạo.................................................. 18
- Các nhu cầu đào tạo bị chi phối bởi những nhóm người có quyền
lực nhất định như những người có vai trò định hướng, lãnh đạo,...
mà không kể đến lợi ích của những nhóm người dễ bị tổn thương
như lao động nghèo, phụ nữ, trẻ em và các đối tượng dễ bị tổn

thương khác........................................................................................................................ 18
Những khó khăn này cho ta thấy với bất kỳ chương trình phát
triển, chương trình đào tạo nào cũng cần phải tiến hành phân tích
các bên liên quan thật cẩn thận ngay từ giai đoạn đầu. Kết quả đạt
được sẽ có ý nghĩa và phù hợp hơn nếu như mọi thành viên liên


quan đều được mời tham gia vào quá trình đánh giá nhu cầu đào
tạo.............................................................................................................................................. 18
Vì vậy, xác định và phân tích nhu cầu đào tạo là bước phải tiến
hành trước tiên để có một chương trình đào tạo hiệu quả. Đây là
công việc vô cùng quan trọng để đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập
của học viên, đồng thời đảm bảo rằng đào tạo đứng trên quan điểm
“lấy học viên làm trung tâm”. Xác định nhu cầu đào tạo là cơ sở để

lập kế hoạch đào tạo. Xác định nhu cầu đúng sẽ đánh giá được cấp
độ năng lực hiện tại của mỗi cá nhân và khả năng phản ứng của
học viên đối với các nội dung đào tạo cũng như số lượng và chất
lượng của từng ngành nghề, cấp bậc chuyên môn cần đào tạo. Kết
quả đánh giá nhu cầu đào tạo giúp thiết kế các khóa đào tạo sau có
thể đáp ứng được những nhu cầu chung và cả những nhu cầu riêng
biệt của nhóm học viên mục tiêu........................................................................... 18
Xác định nhu cầu đào tạo không chính xác sẽ dẫn đến việc mất cân
đối giữa yêu cầu và đào tạo, giữa đào tạo và sử dụng. Trong thực
tiễn quản lý vẫn còn gặp tình trạng này, do không xác định được
nhu cầu đào tạo nghề một cách chính xác, toàn diện nên cơ cấu đào
tạo thiếu cân đối, không đồng bộ, một số ngành nghề thiếu nguồn
lực lao động, công nhân kỹ thuật một cách trầm trọng, nhưng có
nghề đào tạo ra lại không sử dụng hết, không sử dụng đúng nghề
đã đào tạo. Để xác định nhu cầu đào tạo, cần phải tìm hiểu và bám
sát mục tiêu kinh tế xã hội của địa phương, cơ cấu kinh tế cần
hướng đến............................................................................................................................. 18
Để đào tạo gắn với thị trường lao động, phải có định hướng về sự
phát triển của các ngành nghề trong xã hội. Nhà nước phải xây
dựng hệ thống thông tin về hướng phát triển của các ngành nghề,
dự báo về nguồn nhân lực và thị trường lao động. Ở các nước phát


triển như Pháp, Thuỵ Điển, Đan Mạch....,hệ thống thông tin và dự
báo này hoạt động khá tốt (có cơ quan của Nhà nước đảm trách
công việc này). Ngoài ra, người dân còn được cung cấp những phần
mềm tin học, những trang Web miễn phí...về lĩnh vực nghề nghiệp.
[1, tr.18].................................................................................................................................. 19
1.2.3. Xác định chương trình đào tạo nghề..................................................... 19
Theo luật dạy nghề, trình độ đào tạo nghề gồm sơ cấp, trung cấp và

cao đẳng. Ứng với mỗi trình độ có chương trình, nội dung đào tạo,
thời gian đào tạo được qui định cụ thể............................................................. 20
Việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình sao cho hợp lý và sát
với nhu cầu đào tạo cũng như sát với nghề đào tạo để học viên có
thể nắm vững được nghề sau khi tốt nghiệp là vấn đề quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. [1, tr.27]...........................20
1.2.4. Lựa chọn hình thức, phương pháp đào tạo nghề.......................... 20
Hiện nay có nhiều phương pháp đào tạo, mỗi phương pháp có cách
thức thực hiện và ưu nhược điểm riêng. Do vậy, cần lựa chọn
phương pháp tối ưu để vừa đạt được các mục tiêu đặt ra vừa tiết
kiệm được kinh phí đào tạo...................................................................................... 20
Để đánh giá kết quả cần phải đánh giá chương trình đào tạo bằng
các phương pháp khác nhau để xác định xem nó có đáp ứng được
với yêu cầu, mục tiêu đưa ra không, hiệu quả làm việc của các
người lao động sau khi được đào tạo nghề có đáp ứng được với yêu
cầu công việc thực tế hay không............................................................................ 23
Trong quá trình đào tạo, việc kiểm tra, đánh giá là một khâu cơ
bản, là một nhiệm vụ thường xuyên của nhà trường. Trên cơ sở
đánh giá kết quả, cần phải điều chỉnh nội dung, chương trình đào
tạo cho phù hợp hơn. [10, tr.27]............................................................................. 23
1.2.6. Đặc điểm của lao động bị thu hồi đất................................................... 23


Đặc điểm của người lao động bị thu hồi đất là một yếu tố khiến cho
việc đào tạo nghề và giải quyết việc làm trở nên cần thiết. Với
những người lao động bị thu hồi đất sản xuất (đất sản xuất nông
nghiệp và mặt bằng sản xuất, kinh doanh các ngành nghề phi nông
nghiệp), đất đai chính là tư liệu sản xuất, là nơi giúp họ tạo ra được
thu nhập, là điều kiện cần để họ có thể sinh tồn. Người lao động khi
bị thu hồi đất không còn đất để tham gia vào hoạt động sản xuất

cũng tựa như họ mất đi quyền lợi của chính mình.................................... 24
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT............................................... 25
1.3.1. Chính sách của Nhà nước đối với người bị thu hồi đất............25
1.3.2. Nhân tố thuộc về người học nghề............................................................ 26
1.3.3. Nhân tố thuộc về hệ thống cơ sở đào tạo nghề................................ 26
1.3.4. Nhân tố thuộc về điều kiện, kinh tế - xã hội..................................... 28
Các yếu tố bên ngoài tác động đến chất lượng đào tạo nghề thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau như: thể chế chính trị, kinh tế - xã hội,
khoa học - công nghệ, địa lý, truyền thống - văn hoá. Tuy nhiên cần
quan tâm hơn đến một số yếu tố cơ bản như: hội nhập kinh tế và xu
hướng toàn cầu hoá; sự phát triển KT – XH, cơ chế - chính sách,
qui mô – cơ cấu lao động, nhận thức xã hội về đào tạo nghề. [8,
tr.37]......................................................................................................................................... 29
1.4. KINH NGHIỆM ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG....29
CHƯƠNG 2.....................................................................................................32
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THUỘC
DIỆN THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN........................................................ 32
QUẬN CẨM LỆ............................................................................................. 32
2.2.1. Thực trạng xác định mục tiêu đào tạo nghề.................................................... 61


2.2.2. Thực trạng xác định nhu cầu đào tạo nghề..................................................... 62
Bảng 2.16. Tổng chi cho đào tạo qua các năm................................................72
Bảng 2.17. Chất lượng học viên của các cơ sở đào tạo nghề..........................74
2.3.1. Thành công của công tác đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu
hồi đất.............................................................................................................................................. 76
2.3.2 Hạn chế của công tác đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi
đất....................................................................................................................................................... 77

b) Người học nghề........................................................................................................... 79
- Do nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, tầm quan trọng của đào tạo
nghề dẫn đến quy mô và chất lượng đào tạo chưa cao...........................79
- Chưa vượt qua những khó khăn xuất phát từ chính bản thân
những người học nghề như điều kiện giao thông khó khăn, thu
nhập của người lao động còn thấp....................................................................... 79
- Vẫn còn thói quen ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà Nước..79
- Do trở ngại về trình độ học vấn cũng như vấn đề tuổi tác đã ảnh
hưởng đến việc học nghề của người lao động............................................... 79
c) Hệ thống cơ sở đào tạo nghề............................................................................... 79
- Các cơ sở đào tạo nghề tổ chức các lớp chưa linh hoạt, chưa phù
hợp với đặc điểm của lao động, đây thường là các lao động chính
trong hộ nên rất khó tạm dừng công việc để đi học................................. 79
- Mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề phân bố không đồng đều, chủ
yếu tập trung ở các đô thị trong khi đó lao động nơi bị thu hồi đất
thường là lao động nông thôn phần lớn thu nhập thấp, chi phí học
tập tại đô thị cao nên dù nhu cầu học nghề rất lớn nhưng khó thoã
mãn được.............................................................................................................................. 79
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc, phương tiện phục vụ cho
giảng dạy, học tập chưa đủ để đảm bảo điều kiện cho đào tạo nghề
có chất lượng...................................................................................................................... 80


- Đội ngũ giáo viên vừa thiếu, vừa yếu, chưa huy động được đội ngũ
chuyên gia nông nghiệp, nghệ nhân và các hội nghề nghiệp tham gia
quá trình đào tạo làm cho kiến thức đào tạo nghèo nàn, chưa phù hợp
với thực tế và chưa đưa được công nghệ mới vào trong

đào tạo.................................................................................................................................... 80
- Nội dung, chương trình đào tạo nặng nề dàn trải, chưa thích hợp

với phần lớn lao động nông thôn vốn trình độ học vấn thấp khiến
cho nhiều người lao động có nhu cầu học một nghề để lập nghiệp
không có cơ hội do còn nhiều rào cản. Chưa có chương trình giảng
dạy những nghề truyền thống cũng như những ngành nghề được
quan tâm và có nhu cầu như hiện nay............................................................... 80
- Phương pháp dạy và học còn chuyển biến chậm, thời gian thực
hành, thực tập ít. Sự hợp tác liên kết giữa doanh nghiệp với cơ sở
đào tạo nghề chưa chưa chặt chẽ, nhiều doanh nghiệp chưa thật

quan tâm hợp tác với cơ sở đào tạo nghề........................................................ 80
- Tài chính: Công tác huy động nguồn lực tài chính cho đào tạo
nghề chưa hiệu quả. Chi phí đầu tư, hỗ trợ cho việc đào tạo nghề
cho lao động bị thu hồi đất còn thấp................................................................... 80
d) Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................................... 80
Trong quá trình đô thị hóa, đất đai canh tác đã bị thu hẹp dần cung
với quá trình thu hẹp và phát triển các khu đô thị mới, phát triển
các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ, du lịch. Điều này có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc làm của người lao động. Những biến đổi về quy
mô và cơ cấu việc làm sẽ gây không ít khó khăn cho người lao động
và xã hội. Sự di chuyển dân cư và lao động có ảnh hưởng trực tiếp
đến công tác giải quyết việc làm, dòng di cư này không chỉ gây sự
quá tải về các điều kiện sinh hoạt mà còn gây sức ép đối với việc
đào tạo nghề và giải quyết việc làm ở khu vực thành thị......................80


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................... 81
Chương 2 của luận văn đã phản ánh khái quát về đặc điểm tự
nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, năng lực của hệ thống đào tạo nghề
và các chính sách về đào tạo nghề của thành phố Đà Nẵng cũng
như của quận Cẩm Lệ. Tập trung phản ánh thực trạng công tác

đào tạo nghề của quận trên các khía cạnh: xác định nhu cầu đào
tạo nghề; xác định mục tiêu đào tạo nghề; chương trình đào tạo
nghề; hình thức phương pháp đào tạo nghề, đồng thời đưa ra
những đánh giá về kết quả đào tạo nghề. Qua phân tích thực trạng
công tác đào tạo nghề từ năm 2007 đến năm 2011 cho thấy đã hình
thành hệ thống đào tạo nghề theo 2 cấp trình độ, chuyển từ đào tạo
nghề theo năng lực hiện có của cơ sở sang đào tạo theo nhu cầu của
doanh nghiệp và xã hội; các cấp chính quyền đã ban hành các
chính sách hỗ trợ đối với cơ sở đào tạo nghề, người học nghề cũng
như hỗ trợ kinh phí đào tạo ngắn hạn chí các đối tượng lao động bị
thu hồi đất trên địa bàn quận Cẩm Lệ. Bên cạnh những kết quả đạt
được, công tác đào tạo nghề của quận cũng bộ lộ không ít những
tồn tại hạn chế đòi hỏi phải được khắc phục kịp thời. Thực trạng
công tác đào tạo nghề trong những năm qua, cũng như nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội của quận trong những năm tiếp theo đặt
ra yêu cầu cấp thiết cần phải có biện pháp khắc phục tồn tại và đẩy
mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động thị thu hồi đất trên địa
bàn quận Cẩm Lệ để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của quận...............................................................................................81
CHƯƠNG 3..........................................................................................82
2011............................................................................................................. 84
2015............................................................................................................. 84
2020............................................................................................................. 84


1. Lao động đang làm việc (người)............................................................. 84
45.355.......................................................................................................... 84
49.890.......................................................................................................... 84
58.961.......................................................................................................... 84
2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chung (%).................................................... 84

55,0.............................................................................................................. 84
65.0.............................................................................................................. 84
80,0.............................................................................................................. 84
b) Mục tiêu cụ thể................................................................................89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................ 99
Chương 3 tập trung trình bày rõ quan điểm, mục tiêu, định hướng đào tạo
nghề của quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 – 2020. Trên cơ
sở đó, đề xuất những giả pháp nhằm quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo
nghề, đẩy mạnh xã hội hoá, liên kết, hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề,
tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đào tạo nghề,
hoàn thiện cơ chế chính sách về đào tạo nghề và tăng cường quản lý nhà
nước về đào tạo nghề để đảm bảo số lượng, nâng cao chất lượng lao động
qua đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.
.....................................................................................................................99
KẾT LUẬN................................................................................................. 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 1


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế nước ta, quá
trình đô thị hoá đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Thành phố Đà Nẵng
nói chung và quận Cẩm Lệ nói riêng cũng không nằm ngoài xu thế đó. Có thể
nói: đô thị hoá là quá trình tất yếu trong phát triển kinh tế-xã hội, và đó là xu
thế tích cực tạo nên động lực mới cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, quá trình
đô thị hoá, đặc biệt là ở các vùng thuộc diện thu hồi đất đang đặt ra nhiều vấn
đề kinh tế, xã hội cần giải quyết: hàng chục nghìn hộ nông dân mất đất sản
xuất, thiếu việc làm nên thu nhập thấp và giảm dần; các tệ nạn xã hội phát

triển; môi trường sinh thái bị ảnh hưởng nghiêm trọng; sự phân hoá về thu
nhập và đời sống trong nội bộ dân cư tăng lên.
Những năm qua, vấn đề về việc làm cho lao động bị mất đất, trình độ tay
nghề lao động … đang phát sinh ngày càng phức tạp. Do vậy, vấn đề đào tạo
nghề cho người lao động thuộc diện thu hồi đất đã nổi lên là một trong những
vấn đề bức xúc nhất cần được nghiên cứu, giải quyết.
Chính vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá những vấn đề bức xúc cần giải
quyết trong đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành
phố Đà Nẵng trong quá trình đô thị hoá là việc làm hết sức cần thiết, từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm giải quyết vấn đề một cách cơ bản là việc làm cần
thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở quan trọng cho việc thực hiện các giải
pháp đào tạo nghề trong quá trình đô thị hoá trên địa bàn quận Cẩm Lệ nói
riêng và các quận, huyện khác TP Đà Nẵng nói chung. Do vậy, tôi đã chọn vấn
đề “Giải pháp đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa
bàn quận Cẩm Lệ” làm luận văn của mình.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động.
- Phân tích, đánh giá khái quát thực trạng công tác đào tạo nghề cho

người lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong những
năm gần đây.
- Đánh giá tình hình lao động, việc làm cho người lao động trên địa bàn

quận Cẩm Lệ thời gian qua.
- Phân tích tình hình đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn quận Cẩm


Lệ thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp cần thiết nhằm đẩy mạnh và hoàn thiện việc đào tạo

nghề cho người lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn quận Cẩm Lệ
trong quá trình đô thị hoá.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến việc đào tạo nghề cho lao
động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chủ yếu tập trung các đối tượng thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, có tham khảo kinh nghiệm của thành phố
thành phố khác.
- Nghiên cứu thực trạng đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi
đất trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2007-2011.
- Các giải pháp đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên
địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, đánh
giá, dự báo, điều tra khảo sát...


3

5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nghề
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu
hồi đất trên địa bàn quận Cẩm Lệ.

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao
động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn quận Cẩm Lệ
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vấn đề về tạo việc làm cho người lao động là một nhu cầu cấp bách đặc
biệt là đối tượng lao động thuộc diện thu hồi đất. Ở thành phố Đà Nẵng cũng
như các tỉnh và thành phố khác trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu
khoa học, các luận văn thạc sĩ, tiến sĩ đã đề cập đến vấn đề này ở nhiều góc độ
và phạm vi hẹp rộng khác nhau như:
- Đề tài cấp Nhà nước do Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương
“Nghiên cứu dự báo về chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn
và các giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình CNH – HĐH, ĐTH”. Chủ
nhiệm : PGS.TS Lê Xuân Bá.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, giải pháp mang tính chung nhất (cho cả ngắn
hạn và dài hạn) và hữu hiệu nhất đối với việc tạo việc làm và toàn dụng lao
động xã hội là tìm mọi cách để phục hồi các hoạt động sản xuất kinh doanh đã
có, mở mang thêm các hoạt động mới để tạo cơ hội việc làm cho người lao
động bị mất việc hiện tại và những lao động trẻ tăng lên theo thời gian đồng
thời phải có chiến lược đào tạo kỹ năng vả nâng cao thể lực lượng lao động để
có thể đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao cửa thị trường lao động.
-

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2005 của Trường Đại học Kinh tế

Quốc dân “Giải pháp về đào tạo nghề cho người lao động ngoại thành Hà Nội trong


4

quá trình đô thị hoá”.
- Một số quan điểm và định hướng về giải pháp tạo việc làm và sử dụng

lao động nông thôn trong điều kiện kinh tế hiện nay. Tác giả: TS. Chu Tiến
Quang - Viện NCQLKTTW.
Bài viết cụ thể hoá hơn về giải pháp tổng quát của Lê Xuân Bá bài viết
này đề cập đến quan điểm và những định hướng cơ bản về sử dụng lao động
và tạo việc làm cho lao động nông thôn trong điều kiện suy giảm kinh tế hiện
nay.
- Đề tài cấp bộ “Lao động và việc làm trong nông nghiệp, nông thôn”;
cơ quan chủ trì Viện Chính sách và chiến lược NN, NT chủ nhiệm Ths. Vũ Thị
Mão, Hà Nội 2007.
- Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề bằng biện pháp
tăng cường sự liên kết giữa các trường dạy nghề với doanh nghiệp”.
- Phát triển khu công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng và vấn đề
nông dân mất đất nông nghiệp. Tác giả PGS, TS Nguyễn Sinh Cúc, Tổng cục
Thống kê.
Trong bài viết này tác giả đưa ra những vấn đề nổi cộm và những nguyên
nhân trực tiếp trong việc phát triển các khu công nghiệp tập trung của đồng
bằng sông Hồng, vấn đề đặt ra là củng cố các KCN đã có, đi đôi với giải quyết
các vấn đề xã hội phát sinh ở nông thôn và các hộ nông dân bị thu hồi đất
nông nghiệp một cách đồng bộ. Yêu cầu chung là đảm bảo tốt việc làm, thu
nhập, đời sống của hộ nông dân mất đất nông nghiệp do phát triển KCN phải
được đặt lên hàng đầu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực
hiện và cơ chế chính sách của trung ương và địa phương vùng Đồng bằng
sông Hồng. Từ đó kiến nghị những giải pháp đối với nông dân mất đất nông
nghiệp.


5

- Giải quyết việc làm cho người thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp ở
NASICO. Theo Tạp chí cộng sản - 12/06/2010.

Trong bài viết này đưa ra mô hình giải quyết việc làm cho người dân có
đất thu hồi cho sự phát triển công nghiệp tại Tổng công ty Công nghiệp tàu
thuỷ Nam Triệu (NASICO) tại xã Tam Hưng, thành phố Hải Phòng. Từ đó đưa
ra một số kinh nghiệm trong việc giải quyết lao động, việc làm sau thu hồi đất
nông nghiệp: đầu tiên là các doanh nghiệp chủ động liên doanh, liên kết chặt
chẽ với chính quyển địa phương trong đào tạo, hai là chính quyền địa phương
phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức dạy nghề, thứ ba là đảm bảo sự công
khai, công bằng hợp lý trong giải quyết lao động, cuối cùng là: sau khi tiếp
nhận, doanh nghiệp cần có kế hoạch nâng cao tay nghề
- Thực trạng việc làm của người tao động trong các hộ dân diện thu hồi
đất Tỉnh Quảng Nam. Tác giả: Phạm Quang Tín Trường Đại học kinh tế, Đại
học Đà Nẵng.
Nghiên cứu tình hình thu hồi đất và thực trạng đời sống các hộ dân bị
thu hồi đất sản xuất tình trạng việc làm của lao động trong các bộ bị thu hồi
đất ở Quảng Nam để làm cơ sở xây dựng các chính sách hỗ trợ, tạo việc làm
cho người dân Quảng Nam. Và kiến nghị một số giải pháp như sau: cần thực
hiện tốt hơn nữa việc đào tạo và tái đào tạo trình độ nghiệp vụ chuyên môn kỹ
thuật cho lao động; hỗ trợ, cho vay vốn ưu đãi về lãi suất; tác động đến các
doanh nghiệp trong việc tuyển dụng và tham gia đào tạo lao động và cuối cùng
là nghiên cứu tính toán chi tiết, cụ thể sự tác động của việc thu hồi đất sản
xuất và có kế hoạch giải quyết việc làm cho người lao động trước khi giải tỏa
mặt bằng
-

Vai trò của Nhà nước trong việc đào tạo nghề - nhìn từ góc độ kinh tế học.

Tác giả: TS. Đỗ thị Thu Hằng (Khoa Quản lý giáo dục, trường Đại học giáo dục,
Đại học quốc gia Hà Nội), Đỗ Thị Kim Thoa (Học viên cao học, trường



6

Đại học Công nghệ Harbin, Trung Quốc)
Bài viết này không chỉ làm rõ vấn đề về vai trò, chức năng của nhà nước
trong đào tạo nghề cho xã hội dưới góc độ kinh tế học mà còn có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc xây dựng chế độ đào tạo nghề phù hợp với thể chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của xã hội,
tiếp cận với trình độ khu vực và thế giới.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên chưa đi sâu vào việc nghiên
cứu đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn một quận cụ
thể. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện
thu hồi đất trên địa bàn Quận Cẩm Lệ” sẽ được tiếp cận một cách toàn diện
dưới góc độ kinh tế phát triển. Từ đó phân tích nghiên cứu tình hình và thực
trạng đời sống các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất, tình trạng việc làm của lao
động trong các bộ bị thu hồi đất ở trên địa bàn quận để làm cơ sở xây dựng
các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm cho người dân.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1.1. Khái niệm về nghề và đào tạo nghề
a) Khái niệm nghề
Nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với
sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật, văn minh nhân loại. Bởi
vậy được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều góc độ khác
nhau. [15, tr.6]
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song

chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi
lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phương tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội
đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu sự tác động mạnh mẽ của của
khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lược phát triển
KT-XH của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù “nghề” biến đổi mạnh
mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển KT-XH của đất nước.
b) Khái niệm đào tạo nghề
-

Đào tạo: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức

nhằm truyền đạt các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn,
tạo ra năng lực để thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã
hội cần thiết. [15, tr.6]


8

Như vậy, đào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
cho mỗi cá nhân để họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một cách
tốt nhất. Đào tạo thực hiện bởi các loại hình thức tổ chức chuyên ngành nhằm
thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp
ứng được tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
- Đào tạo nghề: “Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng
cao tay nghề hay kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại

và trong tương lai”. Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ
với nhau. Đó là:
+ Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo
léo, thành thục nhất về nghề nghiệp.
+ Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định”
Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người
lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo nghề
mới, đào tạo nghề bổ sung, đào tạo lại nghề.
+ Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những người chưa có nghề, gồm những
người đến tuổi lao động chưa được học nghề, hoặc những người trong độ tuổi
lao động nhưng trước đó chưa được học nghề. Đào tạo mới nhằm đáp ứng
tăng thêm lao động đào tạo nghề cho xã hội.
+ Đào tạo lại nghề: Là đào tạo đối với những người đã có nghề, có
chuyên môn nhưng do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến
việc thay đổi cơ cấu ngành nghề, trình độ chuyên môn. Một số công nhân
được đào tạo lại cho phù hợp với cơ cấu ngành nghề và trình độ kỹ thuật mới.
Đào tạo lại thường được hiểu là quá trình nhằm tạo cho người lao động
có cơ hội để học tập một lĩnh vực chuyên môn mới để thay đổi nghề.


9

+ Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập
nhật hoá kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng
cố các kỹ năng nghề nghiệp theo từng chuyên môn và thường được xác nhận
bằng một chứng chỉ hay nâng lên bậc cao hơn.
Như vậy, xác định rõ ranh giới giữa đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại
nghề hiện nay là một việc phức tạp, khó khăn. Dựa vào lý thuyết qui luật số

đông, các khái niệm trên được phân biệt theo các tiêu chí sau:
+ Nội dung: Nội dung học có liên quan tới nghề chuyên môn mới hay cũ.
+ Mục đích: Để tiếp tục làm nghề cũ hay đổi nghề.
+ Lần đào tạo: Lần đầu tiên hay tiếp nối.
+ Văn bằng: Được cấp bằng, chứng chỉ hay không được cấp sau khi học.
Đào tạo nghề là một bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo qui định của Luật giáo dục, hệ thống giáo dục bao gồm: Giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục học nghề, giáo dục đại học và sau đại học.
Theo hệ thống khung giáo dục quốc dân thì đào tạo nghề được thực hiện
ở các cấp khác nhau, ở lứa tuổi khác nhau và được phân luồng để đào tạo nghề
phù hợp với trình độ về văn hoá, khả năng phát triển của con người và độ tuổi.
[12, tr.4]
1.1.2. Phân loại đào tạo nghề
Có rất nhiều cách phân loại đào tạo nghề, tuỳ theo mỗi loại tiêu thức ta
có thể phân loại đào tạo nghề thành các loại hình khác nhau. Trong phạm vi
luận văn này chỉ xét hai tiêu thức phân loại như sau:
- Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề: Gồm đào tạo ngắn hạn và đào tạo
dài hạn
+ Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo dưới
một năm, chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề. Loại hình này có ưu điểm là
có thể tập hợp được đông đảo lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người


10

không có điều kiện học tập tập trung vẫn có thể tiếp thu được tri thức ngay tại
chỗ, với sự hỗ trợ đắc lực của các cơ quan đoàn thể, địa phương, Nhà nước về
mặt giáo trình, giảng viên.
+ Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo từ một
năm trở lên, chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên

nghiệp vụ. Đào tạo nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp đào tạo
ngắn hạn.
- Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học: gồm có đào tạo mới, đào
tạo lại và đào tạo nâng cao.
+ Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người
chưa có nghề (đào tạo mới là để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề).
+ Đào tạo lại: Là quá trình đào tạo nghề áp dụng với những người đã có
nghề song vì lý do nào đó, nghề của họ không còn phù hợp nữa đòi hỏi phải
chuyển sang nghề khác, chuyên môn khác.
+ Đào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được những công việc
phức tạp hơn. [8, tr.16]
1.1.3 Vai trò của đào tạo nghề
Với mục tiêu "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài"
nhằm đáp ứng đòi hỏi sự phát triển KT-XH. Cùng với các hệ thống giáo dục,
hệ thống dạy nghề cũng có chức năng chủ yếu thực hiện các mục tiêu giáo dục
nói trên, đào tạo nghề góp phần quan trọng vào mục tiêu đào tạo nhân lực. Để
đảm bảo phát triển nguồn nhân lực, Nghị quyết Đại hội IX đã chỉ rõ "Tiếp tục
đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy và phương thức đào
tạo đội ngũ lao động, có chất lượng cao, đặc biệt là trong các ngành kinh tế
mũi nhọn, công nghệ cao. Gắn việc hình thành các khu công nghiệp, khu công


11

nghệ cao, với hệ thống các trường đào tạo nghề. Phát triển nhanh và phân bố
hợp lý hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn cả nước. Mở rộng các hình thức
đào tạo nghề đa dạng, linh hoạt, năng động" [9; tr.12]
Trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực thực hiện sự nghiệp CNHHĐH, công tác đào tạo nghề cần phải được đẩy mạnh cả về số lượng và chất
lượng theo hai hướng đào tạo nghề dài hạn và ngắn hạn, trong đó đào tạo nghề

dài hạn giữ vai trò chủ đạo. Chính vì vậy giáo dục đào tạo nói chung và đào
tạo nghề nói riêng có tầm quan trọng góp phần quyết định chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng sự nghiệp đổi mới và hội nhập của đất nước.
Vai trò của dạy nghề được thể hiện ở những mặt sau :
- Đào tạo nghề tạo ra một lực lượng lao động có trình độ lành nghề cao,
có kiến thức và kỹ năng, đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động và yêu cầu
công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
- Dạy nghề đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng CNH – HĐH đất nước.
- Dạy nghề góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm và phát
triển ngành nghề mới ở nông thôn. Giải quyết việc làm cho người lao động là
một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm khai thác và sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH đất
nước, là yếu tố quyết định phát huy trí tuệ và tay nghề nguồn nhân lực cong
người, ổn định và phát triển kinh tế, lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng
chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân. Cung lao động thường lớn hơn
cầu lao động, một trong những nguyên nhân dẫn đến cầu lao động ít là do
nhiều người lao động không có trình độ kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu
của người sử dụng lao động. Do vậy đào tạo nghề sẽ tác động mạnh mẽ đến
thị trường lao động, góp phần tăng cầu lao động và người lao động có việc
làm. [9; tr.14]


×