Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Giải pháp phát triển công nghiệp chế biến tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.83 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
*****

DƯƠNG THỊ THU THỦY

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
CHẾ BIẾN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60 31 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN PHƯỚC TRỮ

Đà Nẵng, năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, chưa từng công bố trong bất
cứ công trình nào khác và tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về những điều đã trình
bày trong luận văn.
Tác giả

Dương Thị Thu Thủy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA


LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH

PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................. 1
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN................................5
1.1. ĐẶC ĐIỂM & VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN...........5
1.1.1. Đặc điểm công nghiệp chế biến................................................................... 5
Vai trò của ngành công nghiệp chế biến.............................................................. 11
Quá trình của công nghiệp chế biến thường phải trải qua 3 khâu :..................... 11
Nguyên liệu

Chế biến

Thị trường........................11

1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN..............14
1.2.1. Phát triển qui mô sản xuất công nghiệp chế biến......................................14
1.2.2. Phát triển công nghiệp chế biến với cơ cấu hợp lý.................................... 15
1.2.3. Trình độ phát triển công nghệ của ngành công nghiệp chế biến................18
1.2.4. Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp
chế biến.................................................................................................................. 19

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGÀNH
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN.................................................................... 20
1.3.1. Tài nguyên thiên nhiên.............................................................................. 20
1.3.2. Lao động................................................................................................... 21

1.3.3. Vốn đầu tư................................................................................................. 23
1.3.4. Công nghệ chế biến................................................................................... 23
1.3.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm.................................................................... 24
1.3.6. Chính sách của Chính Phủ........................................................................ 24


1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG KHÁC..............................................................25
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp chế biến ở Bình Dương...................25
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp chế biến ở Thành Phố Hồ Chí Minh28

CHƯƠNG 2...................................................................................32
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN 32
TỈNH QUẢNG NAM....................................................................32
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH
QUẢNG NAM............................................................................................32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..................................................................................... 32

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế -xã hội...............................................33
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN TỈNH
QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 1997 - 2011.................................................39
2.2.1. Khái quát tình hình phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam....................39
2.2.1.4. Cơ cấu lao động của ngành công nghiệp ở Quảng Nam.........................45
2.2.1.5. Tình hình hoạt động các khu công nghiệp ở Quảng Nam.......................45

2.2.2. Tình hình phát triển công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam......46
2.2.2.1. Tình hình tăng trưởng công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam...............46
Nguồn : Niêm giám thống kê tỉnh Quảng Nam................................................... 46
2.2.2.3. Tình hình phát triển lao động trong công nghiệp chế biến tỉnh Quảng
Nam 54

2.2.3 Thành tựu & tồn tại.................................................................................... 67
3.1.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển công nghiệp chế biến của tỉnh Quảng
Nam trong thời gian đến......................................................................................... 70
3.2.1.Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp chế biến.........72
3.2.7. Thực hiện các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp CNCB tỉnh Quảng Nam............................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 85


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH:

Công nghiệp hóa

HĐH:

Hiện đại hóa

CN:

Công nghiệp

NN:

Nông nghiệp

DV:

Dịch vụ


TM:

Thương mại

CNCB:

Công nghiệp chế biến

NSLĐ:

Năng suất lao động

GTSX:

Giá trị sản xuất

TNTN:

Tài nguyên thiên nhiên

DN:

Doanh nghiệp

KCN:

Khu công nghiệp

KHCN:


Khoa học công nghệ

DNNN:

Doanh nghiệp Nhà nước

UBND:

Ủy Ban nhân dân

HTX:

Hợp tác xã

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

gy:

Tốc độ tăng trưởng

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

KH –ĐT:

Kế hoạch – đầu tư


TPHCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

CHDCND:

Cộng hòa dân chủ nhân dân

VĐTNN:

Vốn đầu tư nước ngoài

NQD:

Ngoài quốc doanh

NN:

Nhà nước

CNKT:

Công nhân kỹ thuật

CMKT:

Chuyên môn kỹ thuật

FDI:


Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Quảng Nam chia theo thành phần
kinh tế

41

2.2

Giá trị sản xuất, tỷ trọng, tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp tỉnh
Quảng Nam chia theo ngành kinh tế (theo giá cố định năm 1994)

43

2.3

Tình hình biến động giá trị sản xuất công nghiệp chế biến tỉnh Quảng
Nam


45

2.4

Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam theo
ngành kinh tế

48

2.5
2.6
2.7

Cơ cấu công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam theo thành phần kinh tế
Số lượng cở sở sản xuất công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam
Cơ cấu lao động công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam theo thành
phần kinh tế

49
50
53

2.8

Cơ cấu lao động công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam theo ngành
kinh tế

55

2.9 Năng suất lao động công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam

2.10 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến tỉnh Quảng
Nam chia theo ngành kinh tế

57
59

2.11 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư vào công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam
theo thành phần kinh tế

60


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
2.1

Tên hình
Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Quảng Nam chia theo thành
phần kinh tế

Trang
42

2.2

Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Quảng Nam chia
theo ngành kinh tế

42


2.3

Tốc độ tăng trưởng của các ngành trong công nghiệp tỉnh
Quảng Nam

44

2.4

Cơ cấu lao động trong các ngành công nghiệp tỉnh Quảng
Nam

44

2.5

Tốc độ tăng trưởng của các ngành trong công nghiệp chế
biến tỉnh Quảng Nam

47

2.6

Cơ cấu công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam theo thành
phần kinh tế

50

2.7
2.8


Số cơ sở sản xuất công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam
Cơ cấu lao động công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam theo
thành phần kinh tế

52
54

2.9

Cơ cấu trình độ chuyên môn của lao động công nghiệp chế
biến tỉnh Quảng Nam

56

2.10

Năng suất lao động trong ngành công nghiệp chế biến và
toàn ngành công nghiệp tỉnh Quảng Nam

57

2.11

Cơ cấu nguồn vốn đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến
tỉnh Quảng Nam

61



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Quảng Nam là một tỉnh thuộc duyên hải Miền Trung, có vị trí địa lý rất thuận
lợi, sau 14 năm tách tỉnh ( 1997- 2011) kinh tế xã hội của tỉnh đã có những khởi sắc.
Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh trong giai đoạn 2005-2010 đạt 9%/năm. Cơ cấu
kinh tế đã có bước chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng
tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, đưa Quảng Nam từ một tỉnh
thuần nông vươn lên định hình vóc dáng một tỉnh công nghiệp. Nhiều sản phẩm
công nghiệp của địa phương có chất lượng cao, tạo được uy tín trên thị trường trong
và ngoài nước. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhất là vào các khu công nghiệp, đạt
hiệu quả cao. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng một nâng cao,
quốc phòng an ninh được giữ vững, diện mạo thành phố, khu du lịch… ngày càng
khang trang, sạch đẹp.
Tuy nhiên, để phát triển ngang tầm và xứng đáng với tiềm năng, vị trí là một
trong các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, đòi hỏi Quảng Nam phải
có những giải pháp, bước đi phù hợp, trong đó những vấn đề thuộc về cơ chế, chính
sách nhằm thu hút vốn đầu tư vào Quảng Nam để phát triển kinh tế là hết sức quan
trọng. Trong đó, lĩnh vực có ưu thế hơn hẳn đó là ngành công nghiệp mà đặc biệt là
ngành công nghiệp chế biến vì giá trị sản xuất của ngành công nghiệp chế biến
chiếm tỷ trọng cao nhất trong ngành công nghiệp của địa phương.
Ngành công nghiệp chế biến của tỉnh Quảng Nam đã đạt được nhiều thành tựu
và tiến bộ đáng kể, góp phần quan trọng để nền kinh tế của cả tỉnh giữ được mức
tăng trưởng khá, đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh,
từng bước hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, phát triển công nghiệp chế biến trên
địa bàn tỉnh trong trong những năm gần đây cũng còn nhiều hạn chế, chưa phát huy

được đầy đủ lợi thế so sánh. Để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cho
việc đề ra những chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp chế biến của tỉnh
Quảng Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.


2
Tôi chọn đề tài: "Giải pháp phát triển công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam" làm
luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế .
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong những năm gần đây công nghiệp chế biến là một trong những vấn đề
được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Trong các văn kiện của Đại hội Đảng, việc
phát triển công nghiệp toàn diện luôn chú trọng đến công nghiệp chế biến. Trên các
tạp chí nghiên cứu, cho đến nay có một số bài viết của các nhà nghiên cứu về công
nghiệp chế biến như sau :
- GS. TS Ngô Đình Giao(1998), “ Công nghiệp chế biến thực phẩm ở Việt
Nam”
- TS Nguyễn Trung Quế (1995) “Phát triển công nghiệp chế biến, một biện
pháp thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế”
- Bùi Thị Quỳnh Hương (1998), "Phát triển công nghiệp chế biến ở thành
phố Hồ Chí Minh"
- Nguyễn Hữu Lực (1996), luận án tiến sỹ: “Phát triển TTCN trong nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần ở đô thị Việt Nam hiện nay” .
- Báo cáo đánh giá tình hình phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2006-2011 và giải pháp phát triển công nghiệp giai đoạn 2012-2015;
Các công trình khoa học nghiên cứu lý luận, thực tiễn vừa qua, đã đi vào
đánh giá tình hình phát triển của từng ngành trong công nghiệp chế biến và đánh giá
vĩ mô về thực trạng và giải pháp phát triển công nghiệp nói chung chứ không đi sâu
nghiên cứu ngành công nghiệp chế biến. Còn ít công trình khoa học đi sâu nghiên
cứu một cách có hệ thống, đề cập tới phương hướng chiến lược, các biện pháp đẩy
mạnh phát triển công nghiệp chế biến ở tỉnh Quảng nam. Vì vậy luận văn này, hy

vọng đóng góp một phần nhỏ vào việc giải quyết vấn đề để tiếp tục phát triển ngành
công nghiệp chế biến nói chung của tỉnh Quảng Nam trong quá trình công nghiệp
hóa – hiện đại hóa. Luận văn sẽ đi sâu phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn
đang đặt ra đối với việc phát triển công nghiệp chế biến của tỉnh Quảng Nam để từ
đó đưa ra những giải pháp phát triển công nghiệp chế biến trong những năm tới.


3
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển công nghiệp nói
chung và ngành công nghiệp chế biến nói riêng.
- Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp chế biến và những vấn đề bức
xúc về công nghiệp chế biến ở tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển công nghiệp chế biến tỉnh Quảng
Nam trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định
là các vấn đề lý luận thực tiễn có liên quan đến ngành công nghiệp chế biến của tỉnh
Quảng Nam
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Không gian : tỉnh Quảng Nam.
+ Thời gian : từ năm 1997 đến năm 2011
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài kết hợp sử dụng nhiều phương
pháp: như phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp phân
tích chuẩn tắc và phân tích thực chứng trong nghiên cứu kinh tế; phương pháp tiếp
cận hệ thống và các phương pháp thống kê.
Ưu điểm nổi bật của việc sử dụng kết hợp các phương pháp là các phương
pháp đó có thể bổ sung cho nhau, giúp nghiên cứu sâu đối tượng nghiên cứu và đưa
ra kết quả đáng tin cậy.

Nguồn số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu thứ cấp, đề tài sử dụng các
phương pháp thu thập tài liệu như : kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó; tổng
hợp các nguồn số liệu từ niên giám thống kê, các báo cáo, tổng kết của các Sở, Ban,
Ngành trong tỉnh; lấy thông tin qua thông qua các phương tiện thông tin đại chúng :
Báo chí, Internet…..
6. Những đóng góp của luận văn
- Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển công


4

nghiệp chế biến, luận văn góp phần làm rõ hơn quan điểm, nội dung của phát triển
công nghiệp chế biến ở một số địa phương.
- Đánh giá thực trạng ngành công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam và nêu
bật những vấn đề búc xúc cần giải quyết.
-

Bước đầu đề xuất một số giải pháp cơ bản để tiếp tục phát triển công

nghiệp chế biến ở tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển công nghiệp chế biến.
Chương 2 : Thực trạng phát triển công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam.
Chương 3 : Giải pháp phát triển công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam.


5


CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
1.1. ĐẶC ĐIỂM & VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
1.1.1. Đặc điểm công nghiệp chế biến
1.1.1.1. Khái quát về công nghiệp, công nghiệp chế biến
Theo quan điểm của Mác, một trong những nguyên nhân để sản xuất hàng
hóa ra đời thì phải có sự phân công lao động xã hội. Sự phân công xã hội là cơ sở
của kinh tế hàng hóa. Công nghiệp chế biến tách khỏi công nghiệp khai thác và mỗi
công nghiệp đó lại chia thành nhiều loại công nghiệp chế biến chế tạo sản phẩm này
hay sản phẩm khác dưới hình thức hàng hóa và đem đi trao đổi với tất cả các ngành
sản xuất khác. Như vậy, kinh tế hàng hóa phát triển thì đi đến chỗ làm tăng thêm số
lượng các ngành công nghiệp riêng biệt và độc lập, xu hướng của sự phát triển này
nhằm biến việc chế tạo sản phẩm riêng, mà các việc chế biến từng bộ phận của sản
phẩm thành một ngành chế biến riêng biệt.[5]
Trong quá trình chuyển sang phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta, để
đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, việc phân loại
các ngành trong nền kinh tế quốc dân trong đó có ngành công nghiệp đã được tiếp
cận theo quan điểm mới.
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất - một bộ phận
cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội. Công nghiệp bao gồm các hoạt động chủ
yếu: khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thuỷ, sản
xuất và chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác, nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản thành nhiều loại sản phẩm nhằm thoả mãn những nhu cầu khác nhau của xã
hội.[1, tr. 282-284], [10]
Nói chung công nghiệp là một ngành kinh tế to lớn thuộc lĩnh vực sản xuất
vật chất, bao gồm một hệ thống các ngành sản xuất chuyên môn hoá hẹp, mỗi ngành
sản xuất chuyên môn hoá đó lại bao gồm các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc
nhiều loại hình khác nhau.



6
Công nghiệp được phân loại thành hai nhóm ngành cơ bản là ngành công
nghiệp khai thác và ngành công nghiệp chế biến.[2, tr.7]
Công nghiệp khai thác có nhiệm vụ cắt đứt đối tượng lao động khỏi môi
trường tự nhiên, tạo thành các loại nguyên liệu nguyên thuỷ.
Công nghiệp chế biến làm thay đổi về chất các đối tượng lao động là nguồn
nguyên liệu nguyên thủy và các sản phẩm của các ngành nông lâm thủy sản thành
các sản phẩm trung gian và tiếp tục chế biến thành các loại sản phẩm cuối cùng.
Phương pháp phân loại này có ý nghĩa rất lớn đối với việc cân đối trong quá
trình sản xuất sản phẩm cuối cùng, cân đối giữa nguồn nguyên liệu và chế biến
nguyên liệu, xây dựng mô hình cơ cấu kinh tế, cân đối giữa khai thác tài nguyên và
chế biến tài nguyên trong nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Như vậy, công nghiệp chế biến (CNCB) là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản
xuất vật chất – một bộ phận cấu thành nền sản xuất của xã hội.
Công nghiệp chế biến : Là ngành công nghiệp chuyển biến các sản phẩm
của ngành công nghiệp khai thác, ngành nông lâm nghiệp và thủy sản thành các sản
phẩm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội.
Chế biến là hoạt động sử dụng các tác động cơ học, lý học, hóa học và sinh
học làm thay đổi hình thức, tính chất, kích thước của các loại nguyên liệu nguyên
thủy để tạo ra sản phẩm trung gian và tiếp tục chế biến ra các sản phẩm cuối cùng
đưa vào sử dụng trong sản xuất và sinh hoạt. Từ một loại nguyên liệu, họat động chế
biến có thể tạo ra một loại sản phẩm hoặc nhiều sản phẩm có giá trị sử dụng khác
nhau. Trong CNCB, một loại sản phẩm thường được tạo thành từ những loại nguyên
liệu khác nhau.[2, tr. 7], [12]
Sản phẩm trung gian là kết quả của họat động chế biến nguyên liệu nguyên
thủy và được sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình chế biến tiếp theo.
Sản phẩm cuối cùng là sản phẩm bảo đảm đủ các yêu cầu cần thiết cho sản
xuất hoặc tiêu dùng cá nhân.[2, tr. 8]
Các ngành trong công nghiệp chế biến:
Theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của



7
Chính phủ về ban hành hệ thống ngành kinh tế quốc dân thì các ngành công nghiệp
trước đây nay được tách ra thành bốn ngành như sau : công nghiệp khai thác mỏ,
công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước và xây
dựng. Với cách phân loại này thì công nghiệp chế biến là ngành kinh tế độc lập, bao
gồm nhiều lĩnh vực sản xuất với 24 ngành như công nghiệp chế biến thực phẩm; sản
xuất đồ uống ; sản xuất sản phẩm thuốc lá; Dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và
các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ
giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy
và sản phẩm từ giấy; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu
mỏ tinh chế; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất; sản xuất thuốc, hoá dược và
dược liệu; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi
kim loại khác; sản xuất kim loại; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy
móc, thiết bị); sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản
xuất thiết bị điện ;sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu; sản xuất xe
có động cơ; sản xuất phương tiện vận tải khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế; công
nghiệp chế biến, chế tạo khác; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị.
[1, tr. 283]
Ngành dệt may được dự báo là một trong những ngành rất có lợi thế cạnh
tranh, có tiềm năng xuất khẩu lớn và thu hút nhiều lao động, giai đoạn tới ngành dệt
may sẽ tăng cường đầu tư với cơ chế đặc biệt cho phát triển hàng chất lượng cao,
phát triển khâu thiết kế, hình thành các trung tâm cung cấp nguyên phụ liệu…
Ngành dệt may Việt Nam đã có sự tăng trưởng nhanh trong thời gian qua,
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may luôn dẫn đầu trong nhóm các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam chỉ đứng sau dầu thô.
Ngành chế biến thực phẩm rau quả là một ngành CNCB mà ở đó nó sử dụng
các loại rau quả tươi mới được thu hoạch làm nguyên liệu đầu vào nhằm chế biến,
biến đổi chúng thành các loại rau quả vẫn còn nguyên giá trị ban đầu của nó nhưng

có chất lượng cao hơn, an toàn vệ sinh hơn, thời gian bảo quản được lâu hơn. Hoặc
biến các loại rau quả thành các sản phẩm khác nhưng vẫn giữ được những tính


8
chất đặc trưng của nó như: nước ép trái cây, các loại bánh kẹo trái cây, các loại sản
phẩm sấy khô...Ngoài ra CNCB rau quả rất nhạy cảm với nguồn nguyên liệu dùng
để chế biến bởi lẽ: nguồn nguyên liệu nó rất đa dạng về chủng loại, tuỳ vào từng
mùa mà có những loại rau quả đặc trưng cho nên có lúc thì nguồn nguyên liệu rất
dồi dào, cũng có lúc lại khan hiếm, do vậy phải biết điều tiết sản xuất, chế biến sao
cho hợp lý nhằm khai thác, tận dụng tối đa công suất của nhà máy, tránh tình trạng
có lúc thì thừa nguyên liệu, có lúc thì thiếu nguyên liệu. CNCB rau quả góp phần
trong việc tiêu thụ các loại sản phẩm trong nông nghiệp, đặc biệt là rau quả,một mặt
hàng có giá trị kinh tế cao. Góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo việc làm, tăng
thu nhập, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp nông thôn. Do vậy, làm
tăng đóng góp của ngành CNCB vào GDP, nâng cao đời sống của người dân.
Ngành chế biến gỗ, lâm sản là ngành CNCB sử dụng nguyên liệu là cây
trồng được trồng qua thời gian và cho ra gỗ, chế biến gỗ thành các sản phẩm có thể
sử dụng dùng trong thiết kế nội thất, hàng gia dụng và dùng để xuất khẩu. Hiện đồ
gỗ đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực đứng thứ 5 của Việt Nam sau dầu thô,
dệt may, giày dép và thủy sản. Sự phát triển này đã đưa Việt Nam vượt Indonesia và
Thái Lan trở thành một trong hai nước xuất khẩu đồ gỗ đứng đầu Đông Nam Á.
Chất lượng sản phẩm đồ gỗ Việt Nam luôn được nâng cao, có khả năng cạnh tranh
được với các nước trong khu vực. Sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam đã xuất khẩu sang
120 nước, trong đó EU, Mỹ, Nhật Bản là những thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn
nhất, chiếm hơn 70% tổng sản phẩm gỗ xuất khẩu của cả nước. Theo nguồn tin từ
Bộ Công Thương, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, ngành chế biến gỗ xuất khẩu
của Việt Nam được giảm thuế nhập khẩu gỗ nguyên liệu cũng như giảm thuế xuất
khẩu sản phẩm hàng hóa vào thị trường các nước. Đây là những yếu tố tạo ra lợi thế
kinh doanh trên thị trường. Bên cạnh đó, việc Mỹ đánh thuế chống bán phá giá khá

cao đối với Trung Quốc cũng là một trong những lợi thế để các doanh nghiệp tăng
cường xuất khẩu vào thị trường này.
Theo Hội mỹ nghệ và chế biến gỗ TP. HCM (HAWA), ngoài những lợi thế
nêu trên, Việt Nam còn nhiều thế mạnh khác mà chúng ta chưa tận dụng hết. Đó là


9
Việt Nam có nguồn nhân công dồi dào, có các cảng biển trải dài trên địa bàn cả
nước, rất phù hợp cho việc vận chuyển những container cồng kềnh, chiếm nhiều chỗ
như đồ gỗ. Kim ngạch tăng trưởng xuất khẩu của ngành gỗ cũng đang dẫn đầu trong
các mặt hàng xuất khẩu.
Theo nhận định của các chuyên gia Canada trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đồ
gỗ, ngành chế biến gỗ xuất khẩu của Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội để
phát triển. Bằng chứng là đã có rất nhiều đầu mối cung cấp gỗ nguyên liệu của
Canada, Mỹ và một số nước Bắc Mỹ đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Liên tục
trong những năm qua, nhóm hàng đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam luôn đứng trong
nhóm hàng xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng cao nhất. [nguồn vietrade.gov.vn]
1.1.1.2. Đặc điểm công nghiệp chế biến


Về sản phẩm

Sản phẩm của CNCB thường có chủng loại phong phú, đa dạng đáp ứng
nhiều nhu cầu khác nhau của người sử dụng. Thường có kết cấu phức tạp và thường
xuyên phải biến đổi.
Sản phẩm của ngành CNCB có được nhờ chế biến qua nhiều khâu, nhiều
công đoạn khác nhau.
Sản phẩm của CNCB là sản phẩm có tính điển hình của sản xuất hàng hóa,
có tính chất động, có thể vận chuyển đến khắp mọi nơi, được sản xuất bằng các
phương pháp cơ lý hóa, ít phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên, chu kỳ sản xuất

thường rút ngắn, chu kỳ sống luôn thay đổi.
Từ những đặc điểm trên cho thấy, sản phẩm của CNCB là nền tảng cơ bản
cho sự giao lưu thương mại trong nước và quốc tế, cho một xã hội phát triển và văn
minh.
Ngoài những đặc điểm chung trên sản phẩm của ngành CNCB còn có những đặc
thù riêng. Chẳng hạn, điện năng là một dạng năng lượng chủ yếu hiện nay và có những
đặc điểm riêng như : không nhìn thấy bằng mắt thường được, là dạng năng lượng sạch,
ít gây ô nhiễm, sản xuất và tiêu dùng điện năng diễn ra đồng thời, không tồn trữ được;
sản phẩm được truyền tải và phân phối theo những kênh nhất định.


10
Sản phẩm của ngành CNCB liên quan tới nhu cầu thiết yếu của con người. Ta
biết rằng các sản phẩm của ngành CBCB có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống con
người, mọi nguời đều có nhu cầu ăn, mặc, ở và đi lại, những nhu cầu của con người
hằng ngày đều liên quan tới CNCB như các sản phẩm tiêu dùng : rau quả chế biến,
đồ dùng gia đình, thuốc men, trang phục, thực phẩm, nước uống giải khát…….[8,
tr.146]
Đất nước càng phát triển, thu nhập của người dân được nâng cao thì nhu cầu
tiêu dùng của con người tăng cao, không chỉ ăn no, mặc ấm mà con người ngày nay
còn quan tâm nhiều đến hình thức ăn ngon, mặc đẹp ….do đó đòi hỏi các sản phẩm
của ngành CNCB phải thay đổi mẫu mã, hình thức và chất lượng.
Sản phẩm của ngành CNCB còn được dùng làm tư liệu sản xuất cho các
ngành kinh tế khác và cho chính ngành công nghiệp.
Sản phẩm của ngành CNCB phát triển không chỉ mạnh về chủng loại, số
lượng mà còn chất lượng. Các sản phẩm CNCB của Việt Nam không chỉ sử dụng
trong nước mà còn được xuất khẩu với kim ngạch xuất khẩu ngày một tăng. Theo
số liệu thống kê của Tổng cục hải quan thì hiện nay các cơ sở chế biến ở Việt Nam
sản xuất và xuất khẩu trên 15.000 mặt hàng khác nhau.[2,tr. 8-12]



Về lao động

Lao động trong ngành công nghiệp chế biến ngoài những đặc điểm giống
như những ngành công nghiệp khác nó còn có những đặc trưng riêng: lao động
mang tính tập trung và lao động mang tính mùa vụ. Lao động mang tính tập trung là
nó thể hiện số lượng lao động thường xuyên làm trong các xí nghiệp chế biến, các
doanh nghiệp chế biến luôn phải giữ số lao động này một cách ổn định, mang tính
lâu dài. Còn lao động theo mùa vụ, đối với những doanh nghiệp chế biến phụ thuộc
vào những loại sản phẩm theo mùa vụ như doanh nghiệp chế biến rau quả, hàng
nông sản. Khi ngành CNCB phát triển với trình độ chuyên môn hoá cao hướng tới
xuất khẩu hàng hóa đòi hỏi trình độ của người lao động cũng phải nâng cao. Do đó,
đối với một số ngành CNCB như ngành chế biến thực phẩm, đồ uống, rau quả… thì
ngoài việc nguời lao động có trình độ tay nghề thành thạo thì đòi hỏi họ phải có đạo


11
đức trong khi tiến hành chế biến vì các sản phẩm do họ làm ra vẫn còn nhiều khâu còn
phải làm thủ công trực tiếp, do vậy nó liên quan đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.

Vai trò của ngành công nghiệp chế biến
Quá trình của công nghiệp chế biến thường phải trải qua 3 khâu :
Nguyên liệu

Chế biến

Thị trường

Công nghiệp chế biến là một trong những ngành sản xuất vật chất có vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân xuất phát từ những lý do sau :

- Công nghiệp chế biến là bộ phận hợp thành cơ cấu kinh tế ngành công
nghiệp. Công nghiệp là ngành kinh tế mũi nhọn, là đầu tàu dẫn dắt nền kinh tế phát
triển. Trong quá trình phát triển nền kinh tế lên sản xuất lớn, công nghiệp phát triển
từ vị trí thứ yếu trở thành ngành có vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh tế đó. Trong cơ
cấu ngành công nghiệp thì CNCB chiếm tỷ trọng lớn hơn hết.
- Mục tiêu cuối cùng của nền sản xuất xã hội là tạo ra sản phẩm thoả mãn
nhu cầu ngày càng cao của con người. Trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất,
CNCB là chế biến các loại nguyên liệu nguyên thuỷ thành các sản phẩm trung gian
để thành sản phẩm cuối cùng, nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của con
người.
- Sự phát triển của CNCB là một yếu tố có tính quyết định để thực hiện quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong
quá trình phát triển nền kinh tế lên sản xuất lớn, tuỳ theo trình độ phát triển của bản
thân công nghiệp mà kết quả đạt được của toàn bộ nền kinh tế sẽ khác nhau. Xuất
phát từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ cần phải
xác định đúng đắn vị trí của ngành CNCB trong nền kinh tế quốc dân.
Gia tăng tỷ trọng sản xuất, tỷ trọng xuất khẩu của ngành CNCB luôn là ưu
tiên hàng đầu trong các chiến lược phát triển công nghiệp, phát triển CNCB đồng
nghĩa với việc chúng ta hạn chế được xuất khẩu sản phẩm thô, nâng cao giá trị gia
tăng cho ngành và đặc biệt chúng ta tiết kiệm được đáng kể nguồn tài nguyên, nhất
là đối với những nguồn tài nguyên có hạn như dầu khí; khoáng sản…[1, tr. 284]
Công nghiệp chế biến được thừa nhận là ngành thiết yếu của ngành công


12
nghiệp, vai trò này thể hiện như sau :
 Công nghiệp chế biến tăng trưởng nhanh và làm gia tăng nhanh sản

lượng ngành công nghiệp cũng như gia tăng thu nhập quốc gia.
Năng suất lao động của khu vực CNCB cao hơn hẳn các ngành kinh tế khác,

mà năng suất lao động là yếu tố quyết định nâng cao thu nhập, thúc đẩy nhanh tăng
trưởng công nghiệp và đóng vai trò ngày càng lớn vào thu nhập của quốc gia.
CNCB có vai trò quan trọng này là do thường xuyên đổi mới và ứng dụng công
nghệ tiên tiến, hơn nữa, giá cả sản phẩm CNCB thường ổn định và cao hơn so với
các sản phẩm khác ở cả thị trường trong và ngoài nước.[2, tr. 25]
 Cung cấp tư liệu sản xuất và trang bị kỹ thuật cho các ngành kinh tế.

Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm công nghiệp, một bộ phận sản phẩm
công nghiệp sản xuất ra có chức năng là tư liệu sản xuất. Do đó, nó còn là ngành tạo
ra tác động hiệu quả dây chuyền đến các ngành kinh tế khác và tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật của nền kinh tế như ngành chế tạo máy, lắp ráp ôtô, kỹ thuật điện và điện
tử….[1, tr. 284]
 Đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu
Nông nghiệp cung cấp những sản phẩm tiêu dùng thiết yếu đáp ứng nhu cầu
cơ bản của con người. CNCB khác hơn, cung cấp những sản phẩm tiêu dùng ngày
càng đa dạng và phong phú : từ ăn, mặc, ở, đi lại, vui chơi, giải trí. Khi thu nhập dân
cư tăng gắn với quá trình phát triển kinh tế thì nhu cầu của con người lại cao hơn và
mới hơn. Chính sự phát triển của CNCB mới đáp ứng những nhu cầu thay đổi này
và đồng thời nó lại hướng dẫn tiêu dùng của con người.
Công nghiệp chế biến có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xuất khẩu ra
nước ngoài. Ví dụ như ngành CNCB rau quả thì nhu cầu tiêu thụ rau quả trên thế
giới ngày càng gia tăng nhưng để có thể xuất khẩu được rau quả ra nước ngoài, đáp
ứng được nhu cầu của họ thì không phải là việc dễ. Bởi vì ở các thị trường này đòi
hỏi về điều kiện, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm rất gắt gao. Do
vậy, phát triển ngành CNCB tạo điều kiện thuận lợi cho chúng ta có thể mở rộng thị
trường ra nước ngoài. Thông qua CNCB sẽ tạo ra các loại sản phẩm rau quả có chất


13
lượng cao, giữ nguyên được giá trị của các loại mặt hàng rau quả tươi sống, đảm

bảo được an toàn vệ sinh thực phẩm. Còn đối với các loại chế phẩm từ rau quả thì
công nghiệp tạo ra được nhiều loại hơn, chất lượng tốt hơn, thời gian bảo quản lâu
hơn, bao bì, mẫu mã đẹp hơn, do vậy mà tạo ra được uy tín với nước ngoài, xuất
khẩu tăng nhanh hơn. Nhờ đó mà chúng ta có thể thâm nhập được vào nhiều thị
trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản, EU...nâng được vị thế cho rau quả Việt Nam
trên trường quốc tế. Một số sản phẩm như may mặc, giày da … chủ yếu là gia công
cho các công ty nước ngoài. Từ đó chúng ta thu được nhiều ngoại tệ về cho đất
nước. [8, tr.145]
 Tạo nhiều việc làm cho xã hội và đóng góp vào ngân sách.
Dưới tác động của CNCB, năng suất lao động được nâng cao tạo điều kiện
dịch chuyển lao dộng ra khỏi khu vực nông nghiệp, nhưng không ảnh hưởng đến
sản lượng nông nghiệp. Sự phát triển cuả CNCB làm mở rộng nhiều ngành sản xuất
mới, khu công nghiệp mới và cả các ngành dịch vụ đầu vào, đầu ra sản phẩm
CNCB, và như vậy thu hút lao động nông nghiệp và giải quyết việc làm cho xã hội.
Một vai trò không kém phần quan trọng của ngành CNCB mà điển hình là
công nghiệp chế biến nông sản là tạo việc làm cho không chỉ riêng ngành nông
nghiệp mà còn tạo việc làm cho cả xã hội. Khi ngành công nghiệp chế biến nông
sản phát triển nó buộc người sản xuất phải phát triển theo kiểu tập trung hơn, làm
cho vùng đó phải huy động một lực lượng lao động tương đối lớn tham gia vào việc
trồng các loại rau quả theo cách chuyên môn hoá, theo kiểu công nghiệp hơn. Do
vậy, những lao động dư ở nông thôn sẽ được huy động vào các doanh nghiệp chế
biến theo kiểu mùa vụ, tạo thêm thu nhập cho họ trong lúc nhàn rỗi. Hoặc là họ
được tuyển vào các khu công nghiệp làm công nhân chế biến lâu dài, huy động
được nguồn nhân lực tại địa phương mà doanh nghiệp đặt nhà máy. Những ngành
như may mặc trang phục, chế biến thực phẩm hàng năm cũng giải quyết việc làm
cho rất nhiều lao động chủ yếu là lao động nữ. [8], [9]
Công nghiệp chế biến phát triển ngoài việc tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động, tăng thu nhập cho người nông dân, nó còn đóng góp vào ngân sách



14
quốc gia tương đối lớn. Ngoài việc thu được ngoại tệ lớn về cho đất nước từ xuất
khẩu các mặt hàng rau quả, gia công sản phẩm may mặc….. nó còn đóng các khoản
thuế cho Nhà nước làm tăng ngân sách quốc gia.
 Thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển
Vì CNCB cung cấp cho nông nghiệp những yếu tố đầu vào quan trọng như
phân bón hóa học, thức ăn gia súc, thuốc trừ sâu bệnh, máy móc, phương tiện vận
chuyển làm tăng năng suất. Hơn nữa, CNCB còn góp phần làm tăng giá trị sản xuất
nông nghiệp, bằng cách cho phép vận chuyển nông sản nhanh chóng tới thị trường
tránh hư hỏng, bảo quản dự trữ lâu hơn. Mặt khác, CNCB còn có vai trò rất lớn
trong việc tạo ra cơ sở hạ tầng, làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Do đó, sự tiến bộ
của nông nghiệp có đóng góp từ CNCB.
Khi CNCB phát triển sẽ thúc đẩy những vùng trồng nguyên liệu phát triển
theo. Các nhà máy, xí nghiệp chế biến nông sản tạo mọi điều kiện cho người sản
xuất có thể trồng tập trung theo quy hoạch của nhà máy, người dân sẽ được hỗ trợ
về vốn, kỹ thuật sản xuất, được nhà máy bao tiêu đầu ra. Do vậy, năng suất và chất
lượng cây trồng cao, tránh được những tổn thất sau thu hoạch. Khi nông sản đã qua
chế biến sẽ cho chất lượng cao hơn, làm cho giá trị của nó tăng lên so với lúc ban
đầu, thời gian bảo quản cũng lâu hơn do vậy có thể vận chuyển và tiêu thụ ở nhiều
nơi. Mặt khác khi không có CNCB thì ngoài việc các loại nông sản được tiêu thụ
một cách trực tiếp, tươi sống, chỉ sử dụng được trong một thời gian ngắn, hoặc có
muốn bảo quản xử lý các loại nông sản được chỉ ở dạng thủ công như: muối, dầm,
sấy khô thủ công bằng nhiệt của ánh nắng, đun khô... cho chất lượng thấp, chưa có
những sản phẩm mới, đa dạng cho nên giá trị của các mặt hàng nông sản là rất thấp.
[16]
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
1.2.1. Phát triển qui mô sản xuất công nghiệp chế biến
Công nghiệp chế biến là một ngành kinh tế tạo ra giá trị gia tăng lớn, nó là
bộ phận cấu thành của nền kinh tế nên sự phát triển của công nghiệp chế biến sẽ
thúc đẩy kinh tế phát triển.[1, tr.291-296]



15
Để đánh giá qui mô phát triển của công nghiệp chế biến người ta thường
sử dụng các chỉ tiêu : Giá trị sản xuất của CNCB(Y); tốc độ tăng trưởng của
CNCB(gy).[5, tr. 181]

- Giá trị sản xuất CNCB là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị sản phẩm (v chất và dịch
vụ) của toàn ngành CNCB được sản xuất ra trong một thời kỳ định. Thống kê chỉ tiêu giá trị
sản xuất CNCB nhằm mục đích tổng hợp, đá kết quả sản xuất của ngành CNCB, là căn cứ để
tính chỉ tiêu giá trị tăng th tổng sản phẩm trong nước (GDP), phục vụ nghiên cứu cơ cấu ngành
kinh tế và tí tốc độ tăng trưởng kinh tế.[5, tr.182]
Nếu gọi : Y là giá trị sản xuất(tính theo giá cố định)
Yt là giá trị sản xuất tại thời điểm t của kỳ phân tích (tính theo giá cố
định) Y0 là giá trị sản xuất tại thời điểm gốc của kỳ phân tích(tính theo giá
cố định) ∆Y là mức tăng trưởng
Khi đó: ∆Y = Yt – Y0
- Tốc độ tăng trưởng của CNCB
Tốc độ tăng trưởng sẽ cho biết quy mô sản lượng của CNCB gia tăng nhanh
hay chậm qua các thời kỳ khác nhau. Sử dụng kết quả phần trên ta có:
Tốc độ tăng trưởng giữa thời điểm t và thời điểm gốc
gY = ∆Y*100/Y0
Tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn được tính bằng công thức:
Y
gY =

n

n
Y 0−1


Với Yn là giá trị sản xuất năm cuối cùng của thời kỳ
Y0 là giá trị sản xuất năm đầu tiên của thời kỳ tính toán
1.2.2. Phát triển công nghiệp chế biến với cơ cấu hợp lý
Cơ cấu CNCB có rất nhiều cách phân chia, tuy nhiên ở đề tài này chỉ quan
tâm tới cơ cấu CNCB theo ngành ; theo thành phần kinh tế ; theo lãnh thổ. Cơ cấu
công nghiệp chế biến theo ngành


16
Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta tương đối đa dạng với khá đầy đủ các
ngành quan trọng thuộc bốn ngành cơ bản đó là : công nghiệp khai thác mỏ, công
nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước và xây
dựng. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác theo hướng hiện đại hơn và tiên tiến
hơn, mà cụ thể là tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến, đồng thời giảm tỷ
trọng ngành công nghiệp khai thác trong sản lượng của ngành công nghiệp.
Cùng với sự thay đổi vai trò và vị trí của công nghiệp trong cơ cấu kinh tế
quốc dân, cơ cấu ngành công nghiệp cũng đang có sự chuyển biến tích cực phù hợp
với xu hướng khách quan của phát triển công nghiệp nhằm hạn chế xuất khẩu sản
phẩm thô : tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, giảm dần tỷ trọng công nghiệp khai
thác; tăng dần các ngành có hàm lượng khoa học và công nghệ cao; tăng tỷ trọng lao
động công nghiệp trong tổng lao động xã hội; gắn sự phát triển công nghiệp của đất
nước với nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Trên cơ sở đánh giá khả
năng các nguồn lực và lợi thế của đất nước, cơ cấu ngành công nghiệp đang chuyển
dịch theo hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm
trong nước có khả năng sản xuất có hiệu quả.
Ở Việt Nam, việc ra đời hàng loạt doanh ngiệp mới với trình độ kỹ thuật hiện
đại, quá trình đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp hiện có đã tạo điều kiện gia
tăng sản lượng ngành CNCB và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành công

nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước. Trong sự phát triển ngành công nghiệp
Việt Nam thì có xu hướng ngành công nghiệp khai thác tăng thấp hoặc giảm để tiết
kiệm tài nguyên, CNCB tăng cao hơn nữa. Công nghiệp chế biến đóng vai trò rất
quan trọng trong hệ thống công nghiệp Việt Nam. [4]
Cơ cấu ngành công nghiệp chế biến chuyển dịch theo hướng sau :
Các ngành sản xuất hàng tiêu dùng được chú trọng phát triển vừa đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong nước thay thế hàng nhập khẩu và phục vụ xuất khẩu, vừa tạo việc
làm cho người lao động, đóng góp vào ngân sách như các ngành sản xuât hàng điện tử,
sản xuất các loại dược phẩm cao cấp, hóa dầu, cơ khí, may mặc, giày da…….


17
Nhóm ngành sử dụng nguyên liệu từ nông, lâm, thuỷ hải sản chiếm tỷ lệ cao
nhất (trên 30% giá trị sản xuất công nghiệp năm1998). Tiếp đến là một số sản phẩm
khác như gạo, cà phê, chè,… Tuy nhiên, sản phẩm của nhóm ngành này phần lớn
chỉ ở khâu sơ chế. Tỷ trọng nguyên liệu nông sản chế biến còn thấp, khoảng 30%.
Nhóm ngành sử dụng nhiều nhân công như dệt may, da giầy, chế biến thực
phẩm,… chiếm trên 40% giá trị sản xuất công nghiệp. Nổi bật là nhóm dệt may và
da giầy. Nhóm này phân bố khá rộng rãi, thu hút nhiều lao động và vốn đầu tư nước
ngoài, chủ yếu phát triển theo hướng xuất khẩu và trở thành một trong những ngành
có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất .
Nhóm ngành lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử cũng là những ngành sử dụng
nhiều nhân công có kỹ thuật cao. Tuy vậy, nhóm này chưa tạo ra được sự gắn kết
giữa lắp ráp với chế tạo linh kiện, phụ tùng và có thể tham gia vào mạng lưới sản
xuất trong khu vực như.[4, tr.25]
Cơ cấu CNCB theo thành phần kinh tế đã có những thay đổi sâu sắc : khu
vực Nhà Nước, khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Các
thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động CNCB ngày càng mở rộng với xu hướng
chung : giảm tỷ trọng khu vực Nhà nước, tăng tỷ trọng khu vực ngoài Nhà nước và
đặc biệt tăng ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

Phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp ngành CNCB ngoài Nhà
nước tăng nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và
tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
Cơ cấu CNCB theo lãnh thổ đã có sự phân loại hết sức rõ rệt, tập trung chủ
yếu ở các khu vực vị trí địa lý thuận lợi và nằm trong các vùng kinh tế trọng điểm,
có tài nguyên khoáng sản phong phú, nông thủy sản dồi dào, nguồn lao động dồi
dào, có trình độ chất lượng cao, thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, cơ sở vật
chất kỹ thuật tốt.
Về mặt lý thuyết kinh tế và chủ trương của Chính Phủ thì phân bổ các doanh
nghiệp CNCB phải tập trung gần nguồn nguyên liệu, nhưng trên thực tế thì các


18
doanh nghiệp CNCB thường tập trung phân bổ ở các thành phố lớn, vùng đông dân
cư, gần vùng tiêu thụ và có cơ sở hạ tầng tốt, chứ không gần vùng nguyên liệu. Phát
triển CNCB hướng về xuất khẩu nên những năm gần đây rất nhiều doanh nghiệp
CNCB được xây dựng trong các khu công nghiệp, khu chế xuất gần cảng biển thuận
lợi cho việc nhập khẩu nguyên liệu và xuất khẩu sản phẩm. Ví dụ một số doanh
nghiệp CNCB như CNCB hàng nông sản thường đặt ở gần vùng nguyên liệu, nhất
là những vùng nguyên liệu tập trung như các trang trại hay các vùng chuyên canh
rau quả. Bởi vì nó vừa tiết kiệm chi phí vận chuyển, mặt khác rau quả là loại nguyên
liệu không để được lâu do đó cần đặt doanh nghiệp chế biến ở gần đó để dễ dàng
cho việc vận chuyển nguyên liệu tránh tổn thất sau khi thu hoạch.[1, tr.297-303]
1.2.3. Trình độ phát triển công nghệ của ngành công nghiệp chế biến
Công nghệ là yếu tố có thể coi là quyết định sự tồn tại của một doanh
nghiệp(DN) sản xuất công nghiệp .Công nghệ cao cho phép sản xuất ra sản phẩm có
chất lượng và giá thành hợp lý, chất lượng là yếu tố người tiêu dùng quan tâm hàng
đầu bên cạnh giá cả.
Hoạt động sản xuất của DN CNCB Việt Nam vẫn chủ yếu dựa trên sức lao

động. 80% DN sử dụng máy móc do con người vận hành, 8% DN hoàn toàn sử
dụng máy móc để điều khiển. Hầu hết các DN sản xuất CNCB đều hài lòng với
trình độ công nghệ hiện tại họ đang sử dụng. Bên cạnh đó, các DN CNCB có xu
hướng theo đuổi chiến lược nâng cao năng suất sản phẩm chuyên biệt thông qua đổi
mới công nghệ. Hiện nay, một số ngành trong CNCB vẫn còn sử dụng máy móc rất
ít, chủ yếu là sử dụng phương pháp thủ công. (Nguồn Tạp chí Cộng sản, số 7/2007)
Đánh giá của TS.John Rand - Viện Kinh tế Tài nguyên và Lương thực (Đại
học Copenhagen Đan Mạch) cũng cho thấy, những năm qua, DN CNCB Việt Nam
đã có những đổi mới, nhiều thiết bị công nghệ mới được chuyển giao từ các nước
công nghiệp phát triển. Tuy vậy, tốc độ đổi mới công nghệ và trang thiết bị còn
chậm, chưa đồng đều, không theo định hướng phát triển rõ rệt. Trở ngại trong việc
tiếp nhận công nghệ vẫn là thách thức không nhỏ.


×