Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Tuy Phước,tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM ĐỨC VŨ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TUY PHƯỚC
TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM ĐỨC VŨ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TUY PHƯỚC
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã ngành: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN HỒNG LÊ

Đà Nẵng - Năm 2014




LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

PHẠM ĐỨC VŨ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
5. Bố cục đề tài........................................................................................ 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TƯ NHÂN ........................................................................................................ 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN ......................... 5
1.1.1. Khái niệm về kinh tế tư nhân và phát triển kinh tế tư nhân ......... 5
1.1.2. Các hình thức tổ chức kinh tế tư nhân .......................................... 7
1.1.3. Đặc điểm của kinh tế tư nhân ..................................................... 11
1.1.4. Vai trò của kinh tế tư nhân.......................................................... 13
1.1.5. Lợi thế của kinh tế tư nhân ......................................................... 16
1.1.6. Hạn chế của kinh tế tư nhân........................................................ 17
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN.................................. 17

1.2.1. Gia tăng số lượng các doanh nghiệp........................................... 18
1.2.2. Mở rộng quy mô các nguồn lực.................................................. 19
1.2.3. Phát triển hình thức tổ chức sản xuất.......................................... 22
1.2.4. Phát triển các hình thức liên kết sản xuất ................................... 23
1.2.5. Mở rộng thị trường ..................................................................... 26
1.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất............................................................ 28
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ
NHÂN ............................................................................................................. 29
1.3.1. Nhân tố về thị trường và đối thủ cạnh tranh............................... 29


1.3.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng và kỹ thuật ............................................ 31
1.3.3. Nhân tố về thông tin................................................................... 31
1.3.4. Các chính sách liên quan đến kinh tế tư nhân ............................ 32
1.3.5. Hệ thống dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ........................................... 33
1.3.6. Nhóm các nhân tố xã hội và điều kiện tự nhiên ......................... 35
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG ........................................................................................................ 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
HUYỆN TUY PHƯỚC GIAI ĐOẠN TỪ 2008- 2012................................ 39
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HUYỆN TUY
PHƯỚC ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN............ 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên....................................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm xã hội .......................................................................... 45
2.1.3. Đặc điểm kinh tế ......................................................................... 46
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN CỦA HUYỆN
TUY PHƯỚC GIAI ĐOẠN TỪ 2008- 2012.................................................. 49
2.2.1. Sự phát triển số lượng các doanh nghiệp kinh tế tư nhân .......... 49
2.2.2. Thực trạng về các yếu tố nguồn lực của kinh tế tư nhân............ 50

2.2.3. Sự phát triển của các hình thức tổ chức sản xuất – kinh doanh ......... 57
2.2.5. Thực trạng về thị trường ............................................................. 62
2.2.6. Thực trạng kết quả sản xuất........................................................ 66
2.3. NHỮNG KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN HUYỆN TUY PHƯỚC.................................. 70
2.3.1. Những kết quả đạt được.............................................................. 70
2.3.2. Những hạn chế ............................................................................ 70
2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................... 72


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN HUYỆN
TUY PHƯỚC TRONG THỜI GIAN TỚI.................................................. 74
3.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP........................................................... 74
3.1.1. Quan điểm và phương hướng phát triển kinh tế tư nhân của Đảng
và Nhà nước ta ...................................................................................... 74
3.1.2. Một số quan điểm nguyên tắc khác về phát triển KTTN .......... 78
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN HUYỆN TUY
PHƯỚC ........................................................................................................... 78
3.2.1. Gia tăng số lượng doanh nghiệp ................................................. 78
3.2.2. Gia tăng các yếu tố nguồn lực .................................................... 79
3.2.3. Đẩy mạnh các hình thức liên kết ................................................ 85
3.2.4. Phát triển thị trường .................................................................... 85
3.2.5. Mở rộng hoạt động cung ứng thông tin cho các doanh nghiệp .. 87
3.2.6. Tăng kết quả kinh doanh............................................................. 88
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 90
3.3.1. Đối với Chính phủ ...................................................................... 90
3.3.2. Đối với tỉnh Bình Định ............................................................... 91
3.3.3. Đối với huyện Tuy Phước tỉnh Bình Định ................................. 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 96
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KV KTTN

Khu vực kinh tế tư nhân

KTTN

Kinh tế tư nhân

ĐHKTQD

Đại học Kinh tế Quốc Dân

X

Mười

XI

Mười một

XII

Mười hai


XIX

Mười chín

XX

Hai mươi

KTNN

Kinh tế Nhà nước

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

Hệ số ICOR

Hệ số đầu tư tăng trưởng

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

KTQD

Kinh tế Quốc Dân

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBMTTQVN Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam
ĐH

Đại học

CN

Công nghiệp

CN-TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

CN-XD

Công nghiệp - Xây dựng

TM-DV

Thương mại - dịch vụ


N,L,TS

Nông, lâm, thủy sản

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


CP

Cổ phần

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

KV

Khu vực

NS

Ngân sách


NHTM

Ngân hàng thương mại

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

HTX

Hợp tác xã

USD

Đô la Mỹ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Mức độ đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế của
các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân từ năm
2007 -2011


36

2.1

Tình hình sử dung đất đến thời điểm 31/12/2012 của huyện
Tuy Phước

42

2.2

Lao động đang làm việc phân theo trình độ

46

2.3

Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Tuy Phước

47

2.4

Tình hình phát triển doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư
nhân trên địa bàn huyện Tuy Phước (về số lượng)

49

2.5


Quy mô vốn kinh doanh khu vực KTTN trên địa bàn
huyện Tuy Phước

50

2.6

Vốn kinh doanh bình quân của các doanh nghiệp kinh tế tư
nhân

51

2.7

Quy mô lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc
khu vực KTTN (Đơn vị tính: người)

52

2.8

Lao động bình quân của các doanh nghiệp kinh tế tư nhân

53

2.9

Trình độ lao động trong các doanh nghiệp kinh tế tư nhân
có trên 10 lao động trong năm 2012


54

2.10

Trình độ chuyên môn của chủ doanh nghiệp khu vực kinh
tế tư nhân huyện Tuy Phước năm 2012

55

2.11

Giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn bình quân mỗi
doanh nghiệp

56

2.12

Tình hình phát triển kinh tế tư nhân (theo loại hình doanh
nghiệp)

57

2.13

Tốc độ tăng bình quân của các doanh nghiệp khu vực kinh
tế tư nhân

58



2.14

Tình hình phát triển kinh tế tư nhân theo ngành nghề kinh
doanh

59

2.15

Tình hình liên kết dọc của doanh nghiệp năm 2012

61

2.16

Tình hình liên kết ngang của doanh nghiệp năm 2012

61

2.17

Thực trạng về tham gia hiệp hội của doanh nghiệp năm
2012

62

2.18


Tình hình xuất khẩu các doanh nghiệp kinh tế tư nhân trên
địa bàn thành huyện Tuy Phước

64

2.19

Giá trị sản xuất các ngành của các doanh nghiệp khu vực
KTTN huyện Tuy Phước (tính theo giá hiện hành)

66

2.20

Doanh thu thuần các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân

67

2.21

Tình hình nộp thuế của doanh nghiệp kinh tế tư nhân

68

2.22

Thu nhập bình quân của một lao động/tháng

69


2.23

Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp kinh tế tư nhân

69


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

Tỷ trọng của các loại hình doanh nghiệp khu vực kinh tế tư

58

biểu đồ
2.1

nhân
2.1

Doanh thu thuần của doanh nghiệp kinh tế tư nhân

67


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với mỗi quốc gia nói chung, mỗi địa phương nói riêng, khu vực
kinh tế tư nhân có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội,
và huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định cũng không nằm ngoài số đó. Trong
những năm gần đây, khu vực kinh tế tư nhân đã đóng góp không nhỏ về tốc
độ tăng GDP, tạo việc làm, đóng góp vào thu Ngân sách, và đang dần thể
hiện vai trò, vị thế của mình so với khu vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh
tế nước ngoài. Chính khu vực kinh tế tư nhân đã làm đa dạng hóa nền kinh tế
của nước ta, đáp ứng nhu cầu về vốn rất lớn cả về phía người tiêu dùng lẫn
chủ sở hữu, tính đa dạng đó là ưu thế rất lớn để đưa nền kinh tế từ sản xuất
nhỏ lẻ, manh mún lên nền sản xuất hàng hóa lớn. Hơn thế nữa, với phạm vi
hoạt động lớn trên mọi ngành nghề, lĩnh vực cũng như địa bàn, kinh tế tư
nhân đã và đang len lõi vào từng khu vực nhỏ nhất, tận dụng tối đa nguồn lực
của từng khu vực, điều mà khu vực kinh tế nhà nước và nước ngoài khó có
thể làm được. Với vai trò to lớn đó, cùng với sự phát triển nhanh chóng, phức
tạp về cả số lượng, quy mô trong thời gian gần đây đòi hỏi phải có những
nghiên cứu chi tiết thực trạng của khu vực kinh tế tư nhân huyện Tuy Phước,
đảm bảo sự phát triển đúng quỹ đạo, định hướng kinh tế mà tỉnh Bình Định
đặt ra trong những năm tới. Nhận thức rõ điều đó, bản thân tôi quyết định
chọn đề tài: “Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh
Bình Định” cho luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến kinh tế tư nhân.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng ph át triển kinh tế tư nhân tại huyện

Tuy Phước.



2
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm phát huy mặt tích
cực, hạn chế mặt tiêu cực của KTTN, góp phần phát triển loại hình kinh tế
này của huyện Tuy Phước trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
việc phát triển KTTN tại huyện Tuy Phước.
- Phạm vi nghiên cứu: Về mặt nội dung: Tập trung nghiên cứu một số
nội dung phát triển KTTN huyện Tuy Phước thông qua các loại hình doanh
nghiệp của tư nhân: công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân.
Về không gian: đề tài chỉ nghiên cứu nội dung trên tại huyện Tuy Phước, tỉnh
Bình Định. Về thời gian: các giải pháp đề xuất trong luận văn này có ý nghĩa
trong 05 năm đến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng
phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích so sánh, phương pháp phân
tích thực chứng, chuẩn tắc...
Phương pháp lấy mẫu:
+ Dựa vào số lượng và cơ cấu thực tế của các loại hình KTTN mà
quyết định chọn cơ cấu lấy mẫu. Cỡ mẫu là n=100.
+ Lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo cơ cấu 60% là công ty TNHH,
30% là DNTN, 10% là công ty cổ phần.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được chia thành 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển kinh tế tư nhân.
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân huyện Tuy Phước giai
đoạn 2008-2012.



3
Chương 3: Một số giải pháp phát triển kinh tế tư nhân huyện Tuy
Phước.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đề tài kinh tế tư nhân đã có các công trình nghiên cứu của một số tác
giả như sau: GS.TS Hồ Văn Vĩnh (2001), Kinh tế tư nhân và quản lý nhà
nước đối với kinh tế tư nhân nước ta hiện nay, Đề tài cấp Bộ, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. TS.Nguyễn Thị Như Hà (2004), Các thành
phần kinh tế trong lĩnh vực thương mại ở nước ta hiện nay, Luận án Tiến
sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. PGS.TS Trịnh
Thị Hoa Mai (2005), Kinh tế tư nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập,
NXB Thế giới, Hà Nội. Trong các công trình nghiên cứu trên, các tác giả
bằng cơ sở lý luận và thực tiễn đã trình bày khái niệm, vai trò, vị trí và
thực trạng của KTTN trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, các số
liệu, luận chứng đưa ra được thống kê nhiều năm trước nên chưa sát thực với
tình hình hiện nay. GS. TS. Nguyễn Thanh Tuyền, PGS. TS. Nguyễn Quốc
Tế, TS. Lương Minh Cừ (2003) trong cuốn sách: “Sở hữu tư nhân và Kinh
tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam”, NXB
Tổng hợp, TP. Hồ Chí Minh, đã tập hợp rất nhiều bài viết, nghiên cứu của
nhiều nhà kinh tế về vấn đề phát triển kinh tế tư nhân. Công trình này nêu lên
tính tất yếu khách quan của KTTN, nhấn mạnh vai trò của sở hữu tư nhân và
KTTN ở Việt Nam. Công trình nghiên cứu do TS. Vũ Hùng Cường làm chủ
nhiệm với tựa đề: “Kinh tế tư nhân và vai trò động lực tăng trưởng” là kết
quả nghiên cứu của đề tài khoa học cấp bộ về một số vấn đề cơ bản về phát
triển khu vực tư nhân với tư cách là động lực cơ bản của mô hình tăng trưởng
kinh tế mới giai đoạn 2011-2020. Ở thành phố Đà Nẵng, vấn đề nghiên cứu
kinh tế tư nhân cũng đã được quan tâm, hiện nay có các công trình nghiên cứu
sau: Kinh tế tư nhân ở thành phố Đà Nẵng, thực trạng và giải pháp của tác



4
giả Trần Văn Năm. Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển kinh tế tư
nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng của Nguyễn Thị Thanh Thuỷ (2004),
đề tài cấp thành phố của PGS. TS. Lê Thế giới (2004), Cải thiện môi trường
đầu tư để phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, PGS.TS
Lê Thế Giới (2007), Quản trị chiến lược, NXB Thống kê, thành phố Hồ Chí
Minh,Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 6, Đại học Đà Nẵng, luận văn Phát
triển kinh tế tư nhân tại thành phố Đà Nẵng của Huỳnh Huy Hòa (2006),
Nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010 2020” do Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng thực
hiện, chủ nhiệm đề tài là TS. Võ Thị Thúy Anh - Trường Đại học Kinh tế Đà
Nẵng cũng có đề cập đến một số vấn đề phát triển KTTN nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế thành phố Đà Nẵng. Tác giả Trần Thị Thuỳ Trang có đề tài
Phát triển thương nghiệp tư nhân thành phố Đà Nẵng, trong đó chỉ ra
những thành tựu và hạn chế của nó, từ đó, đề xuất các giải pháp phát triển
thương nghiệp tư nhân thành phố. Tác giả Đào Thị Hồng Lý có đề tài Phát
triển kinh tế tư nhân quận Sơn Trà Tỉnh Đà Nẵng (2011). Tác giả Lê Thanh
Thảo Ly có đề tài Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thị xã An Nhơn, Tỉnh
Bình Định (2012). Giáo trình kinh tế phát triển của đại học kinh tế Quốc Dân
Hà Nội. Tác giả Mai Xuân Phúc (2011), Phát triển kinh tế tư nhân trên địa
bàn tỉnh Kon Tum, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. GS.TSKH. Lương
Xuân Quỳ (2011), Cơ cấu thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay. Lý luận,
thực tiễn và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Phòng thống kê Chi
cục Thống kê huyện Tuy Phước, Cổng thông tin điện tử của huyện Tuy
Phước, cổng thông tin điện tử của tỉnh Bình Định.


5
CHƯƠNG 1


MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1.1. Khái niệm về kinh tế tư nhân và phát triển kinh tế tư nhân
Hiện nay đối với thuật ngữ “khu vực tư nhân” tồn tại một số cách hiểu
khác nhau tùy theo quan điểm và cách nhìn nhận mang tính chất về sở hữu.
Do vậy, trong thực tế các cách hiểu đó thường chỉ mang tính chất tương đối
và không thống nhất. Ở Việt Nam, theo cách hiểu rộng nhất thì khu vực
KTTN và khu vực KTNN (hay còn gọi là khu vực quốc doanh) là hai bộ phận
cấu thành nền kinh tế. Như vậy, tư nhân bao gồm cả các doanh nghiệp trong
nước, lẫn doanh nghiệp nước ngoài dưới dạng liên doanh hay 100% vốn nước
ngoài. Đồng thời, cách hiểu này cũng đưa đến một hệ quả là khu vực KTTN
bao gồm cả các cơ sở sản xuất nông nghiệp (như hợp tác xã nông nghiệp, nuôi
trồng và khai thác thủy hải sản,…) và các doanh nghiệp phi nông nghiệp. Tuy
nhiên, ở Việt Nam, nhiều người không đồng ý với định nghĩa rộng này vì
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và trong các công ty cổ
phần hóa có sự tham gia góp vốn của các doanh nghiệp nhà nước, và khi
thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và các công ty cổ phần có cổ đông là doanh nghiệp nhà nước,
người ta không thể tách bạch được phần của doanh nghiệp nhà nước là bao
nhiêu. Cách hiểu thứ hai về KTTN dựa trên việc chia nền kinh tế thành 3 khu
vực là khu vực nhà nước (quốc doanh), khu vực ngoài quốc doanh và khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài. Định nghĩa này đã đưa khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài ra khỏi “khu vực ngoài quốc doanh, coi khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài là khu vực riêng. Theo đó, khu vực ngoài quốc doanh chỉ bao gồm các


6
chủ thể kinh doanh trong nước, nhưng vẫn gồm các chủ thể sản xuất nông

nghiệp và phi nông nghiệp. Trong giáo trình “Kinh tế phát triển” của
ĐHKTQD khi phân tích về vấn đề tăng trưởng của Việt Nam giai đoạn 2001
– 2010 cũng xét theo khía cạnh tăng trưởng nhanh được thể hiện ở các khu
vực kinh tế bao gồm: khu vực nhà nước, khu vực tư nhân và khu vực vốn đầu
tư nước ngoài. Có thể thấy rằng đã có sự tương đồng về khái niệm KTTN
theo cách hiểu thứ 2 này. Như vậy, các cách hiểu về các thuật ngữ “khu vực
quốc doanh”, “khu vực ngoài quốc doanh” và “khu vực tư nhân” đều mang
tính ước lệ chưa thống nhất hoàn toàn. Trong chuyên đề này, thuật ngữ “khu
vực kinh tế tư nhân” được hiểu hẹp hơn nữa, bao gồm các doanh nghiệp trong
nước trừ bộ phận kinh tế phi nông nghiệp ngoài quốc doanh. Khu vực này bao
gồm các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và không bao gồm bộ
phận kinh tế nông nghiệp ngoài quốc doanh, kể cả lâm nghiệp, thủy sản, làm
muối (bộ phận này gồm các cá nhân, hộ gia đình và hợp tác xã phi nông
nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp tham gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
làm muối, nuôi trông thủy, hải sản,…).
Trong luận văn chỉ giới hạn tập trung nghiên cứu khu vực kinh tế tư
nhân dưới hình thức biểu hiện là các loại hình doanh nghiệp tư nhân bao gồm:
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Phát triển kinh tế tư nhân, là một quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt
của các yếu tố, các bộ phận, các cơ sở, đặc biệt là các khu vực trong khu vực
kinh tế tư nhân. Chính sự phát triển của từng doanh nghiệp là yếu tố cơ bản
quyết định nhất trong việc phát triển của cả khu vực kinh tế tư nhân. Sự tăng
trưởng của khu vực kinh tế tư nhân đồng thời có sự biến đổi sâu sắc về mặt cơ
cấu kinh tế, cơ cấu xã hội theo chiều hướng tiến bộ.


7
Trong giai đoạn tập trung phát triển kinh tế thị trường, mục tiêu cuối
cùng của sản xuất kinh doanh không chỉ đơn giản là sinh tồn ,mà tạo ra giá trị

thặng dư. Một mô hình kinh doanh mới ra đời được biểu hiện ở một cách thức
tổ chức sản xuất mới thông qua hình thức doanh nghiệp
1.1.2. Các hình thức tổ chức kinh tế tư nhân
Khi đề cập về kinh tế tư nhân, đại hội lần X của Đảng cộng sản Việt
Nam đã xác định, về thành phần kinh tế tư nhân bao gồm kinh tế cá thể, tiểu
chủ và tư bản tư nhân.
- Kinh tế cá thể được hiểu là kinh tế của một hộ gia đình hay một hộ cá
nhân hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và lao
động của chính hộ hay cá nhân đó, không thuê mướn lao động làm thuê.
- Kinh tế tiểu chủ là hình thức kinh tế do một chủ tổ chức, quản lý và
điều hành hoạt động trên cở sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và sử dụng
lao động thuê mướn ngoài lao động của chủ; quy mô vốn đầu tư và lao động
nhỏ hơn các hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần.
- Kinh tế tư bản tư nhân, về hình thức sản xuất,hình thức doanh nghiệp,
bao gồm các công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và công ty
cổ phần được thành lập theo Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty.
Như phần trên đã trình, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu phát triển của
kinh tế tư nhân tại huyện Tuy Phước thông qua các loại hình doanh nghiệp,
bao gồm:
Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của một doanh nghiệp tư nhân là cá nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động


8
kinh doanh của doanh nghiệp, có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi
nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy

định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê
người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người
khác làm giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn
phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân
hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh
nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh
nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặc chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh
nghiệp khác. Tuy nhiên, do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro
của doanh nghiệp cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số
vốn mà chủ đầu tư đã đầu tư vào doanh nghiệp.
Như vậy, có thể thấy doanh nghiệp tư nhân sẽ là loại hình doanh nghiệp
ít được lựa chọn trong thời gian đến do những hạn chế và rủi ro của nó không
đáp ứng xu hướng thay đổi của nền kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực.
Việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu kinh doanh là
rất quan trọng, nó ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Về cơ bản, sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: uy tín
doanh nghiệp, khả năng huy động vốn, rủi ro đầu tư, tính phức tạp của thủ tục
và các chi phí thành lập doanh nghiệp,tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn 1
thành viên và Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên . Cả 2 loại
hình này đều có những nội dung pháp lý gần giống nhau . Đối với Công ty


9
trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh

nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên
công ty có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên tối thiểu là 2 và tối đa
không vượt quá năm mươi người. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy
nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu để
huy động vốn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có hội
đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc. Công ty trách
nhiệm hữu hạn có trên mười một thành viên phải có ban kiểm soát.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở
Việt Nam hiện nay. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn đem lại cho nhà đầu tư nhiều lợi thế như:
- Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách
nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty
nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.
- Số lượng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn không nhiều và các
thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều
hành công ty không quá phức tạp.
- Chế độ chuyển nhượng vốn điều chỉnh chặc chẽ nên nhà đầu tư dễ
dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập
người lạ vào công ty. Tuy nhiên, hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn cũng
có những hạn chế nhất định như:
- Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác,
bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng


10
- Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặc chẽ của pháp
luật hơn doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh.
- Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do

không có quyền phát hành cổ phiếu
Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó:
- Vốn điều lệ được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán
ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và
giám đốc (tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông
phải có ban kiểm soát.
Do có những đặc thù như vậy công ty cổ phần có những lợi thế nhất
định, đó là :
- Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các
cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao.
- Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các
lĩnh vực ngành nghề.
- Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt, tạo điều kiện nhiều
người góp vốn vào công ty. Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất


11
cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng
của công ty cổ phần
Bên cạnh những lợi thế trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những

hạn chế nhất định như :
- Việc quản lý điều hành công ty rất phức tạp do số lượng cổ đông có
thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể phân
hóa thành các nhóm cổ đông đối kháng nhau về lợi ích.
- Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại
hình công ty khác do bị ràng buộc chặc chẽ bởi các quy định của pháp luật,
đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.
Như vậy, so với các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần là
loại hình doanh nghiệp có tính tổ chức xã hội hóa cao cả về vốn cũng như
hoạt động.
1.1.3. Đặc điểm của kinh tế tư nhân
+ KTTN gắn liền với lợi ích cá nhân – là động lực để thúc đẩy xã hội
phát triển.
Lợi ích cá nhân là động lực trước hết để phát triển xã hội. KTTN là khu
vực kinh tế năng động, người lao động tự chủ tiến hành hoạt động kinh
doanh, do đó hoạt động có hiệu quả cao. KTTN mà tiêu biểu là doanh nghiệp
của tư nhân là mô hình tổ chức kinh doanh của nền sản xuất hàng hóa ở giai
đoạn cao. Hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa gắn liền với sự phân công
lao động xã hội. Trước khi xuất hiện nền đại công nghiệp, nền sản xuất hàng
hóa còn ở trình độ thấp, đó là nền sản xuất hàng hóa giản đơn, chủ yếu là sản
xuất nhỏ, tự cung, tự cấp. Hình thức tổ chức sản xuất doanh nghiệp là hình
thức tiên tiến, gắn liền với nền đại công nghiệp, phát triển cùng với sự ra đời
của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Ở hình thức tổ chức này, năng
suất lao động, hiệu quả sản xuất tăng nhanh.


12
+ KTTN là nền tản của kinh tế thị trường:
Kinh tế thị trường là cách thức tốt nhất và duy nhất để một nền kinh tế
vận hành có hiệu quả. Kinh tế thị trường là phương tiện để đạt đến nền sản

xuất lớn, hiện đại và hiệu quả. Và cơ chế thị trường hiện đại là môi trường để
KTTN phát triển. KTTN mà điển hình là mô hình tổ chức doanh nghiệp là sản
phẩm tự nhiên của kinh tế thị trường, và tự lớn lên trong kinh tế thị trường.
KTTN ở nước ta được khôi phục từ sau công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi
xướng và lãnh đạo, trong điều kiện nền kinh tế chậm phát triển, quan hệ sản
xuất thống trị xã hội không phải là quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Do vậy,
KTTN ở nước ta có một số đặc điểm riêng biệt khác nữa so với các nước trên
thế giới: Thứ nhất, KTTN ở nước ta là kết quả của chính sách phát triển kinh
tế nhiều thành phần, là bộ phận của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Phát triển KTTN nhằm mục đích phục vụ cho công cuộc đổi mới
đất nước, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng cơ sở vật chất
cho chủ nghĩa xã hội. Do đó, về mặt bản chất, nó khác với KTTN ở các nước
tư bản chủ nghĩa. Thứ hai, KTTN ở nước ta mang trong mình yếu tố có tính
xã hội chủ nghĩa. Điều này thể hiện ở chỗ: KTTN đại diện cho một lực lượng
sản xuất mới góp phần giải phóng lực lượng sản xuất cũ, thúc đẩy tăng trưởng
xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo,… Thứ ba, các doanh nghiệp
tư nhân thông qua hoạt động của mình củng cố, tăng cường khối đoàn kết dân
tộc, gắn kết các giai tầng xã hội vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Cuối cùng, mối quan hệ trực tiếp giữa các chủ
doanh nghiệp tư nhân với người lao động doanh nghiệp không còn là quan hệ
đối kháng, chủ - thợ, quan hệ giữa một bên là chủ sở hữu tư liệu sản xuất, một
bên là người bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất mà là mối quan hệ hợp tác.


13
1.1.4. Vai trò của kinh tế tư nhân
a. Kinh tế tư nhân góp phần thúc đẩy việc hình thành các chủ thể
kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý theo hướng thị trường, tạo ra môi trường
cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế.
Hiện nay, trừ một số lĩnh vực, ngành nghề mà nhà nước độc quyền, còn

lại hầu hết là do khu vực KTTN tham gia, thậm chí còn chiếm tỷ trọng áp đảo
như: sản xuất lương thực, thực phẩm, nuôi trồng thủy hải sản, đánh cá, lâm
nghiệp, hàng hóa bán lẻ, chế biến, sành sứ, giày dép, dệt may,… , đã mang về
hàng tỷ đô la ngoại tệ cho nền kinh tế. Chính sự phát triển phong phú đa dạng
các cơ sở sản xuất, các ngành nghề, các loại sản phẩm dịch vụ, các hình thức
kinh doanh,… của khu vực KTTN đã tác động mạnh đến các doanh nghiệp
nhà nước, buộc khu vực KTNN phải cải tổ, sắp xếp lại, đầu tư đổi mới công
nghệ, đổi mới phương thức kinh doanh dịch vụ,… để tồn tại và đứng vững
trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Qua đó, khu vực
KTTN đã thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các khu vực kinh tế, làm cho nền kinh
tế trở nên năng động; đồng thời cũng tạo nên sức ép lớn buộc cơ chế quản lý
hành chính của Nhà nước phải đổi mới đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của các doanh
nghiệp nói riêng và nên kinh tế thị trường nói chung.
b. Kinh tế tư nhân góp phần khai thác và tận dụng có hiệu quả tiềm
năng về vốn, các nguồn nguyên liệu ở từng địa phương.
Khu vực KTTN có hiệu quả đầu tư cao hơn rất nhiều so với doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Theo tính toán,
để tạo 1 đơn vị giá trị GDP, Hệ số ICOR các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư
nhân chỉ cần 3,74 đơn vị đầu tư, trong khi ở khu vực nhà nước cần tới 8,28
đơn vị và doanh nghiệp khu vực FDI cần 4,99 đơn vị. Doanh thu trên tổng số
tài sản khu vực tư nhân cũng cao hơn các khu vực khác, nếu với 1 tỉ đồng tài
sản, doanh nghiệp tư nhân sẽ tạo ra được 1,18 tỉ đồng doanh thu, thì doanh


14
nghiệp ở khu vực nhà nước chỉ tạo ra được 0,80 tỉ đồng và khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài tạo ra 0,89 tỉ đồng. Chính vì thế, vai trò của KTTN trong
nền kinh tế ngày càng trở nên quan trọng. Biều hiện, sự đóng góp của khu vực
kinh tế tư nhân vào GDP cả nước ngày một tăng.
Như vậy, vai trò của KTTN ngày càng quan trọng trong nền KTQD.

Ngoài ra, KTTN tạo ra nhiều sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát.
c. Kinh tế tư nhân góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế năng động
Khu vực KTTN đã đóng góp quan trọng vào GDP và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nhất là trong những năm gần đây. Đặc biệt trong nông nghiệp,
nó đã góp phần đáng kể trong trồng trọt, chăn nuôi và quan trọng hơn cả là
trong các ngành chế biến, xuất khẩu, nhờ đó kinh tế nông nghiệp đã có sự
chuyển dịch sản xuất hàng hóa, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn. Hơn thế nữa, mục tiêu của phát triển là nhằm tạo
cho người dân có mức thu nhập cao hơn thông qua sự tăng trưởng nhanh
trong tổng sản phẩm quốc nội. Trong nền kinh tế thị trường, điều này có thể
đạt được cùng với nỗ lực của khu vực công và khu vực tư nhân. Một trong
những đóng góp quan trọng của khu vực tư nhân đối với phát triển kinh tế là
khả năng huy động vốn cho việc sản xuất các hàng hóa và dịch vụ. Nguồn
vốn là yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất. Trong một nền kinh tế
đang phát triển, nguồn vốn rất khan hiếm, và đặc biệt đối với các nền kinh tế
chuyển đổi như Việt Nam thì nguồn vốn càng khan hiếm hơn khi các tổ chức
tài chính chưa phát triển và không có khả năng huy động tiền tiết kiệm từ dân
cư, cũng như hạn chế của ngân sách trong việc phân bổ vốn cho đầu tư. Do
đó, khả năng huy động vốn của khu vực KTTN trở nên rất quan trọng. Bên
cạnh đó, sự phát triển của khu vực KTTN góp phần thu hút được nhiều lao
động ở nông thôn vào các ngành phi nông nghiệp, nhất là công nghiệp đã giúp


×