Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần phân bón và dịch vụ tổng hợp bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN CƠNG

HỒN THIỆN KẾ TỐN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
PHÂN BĨN VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN CƠNG

HỒN THIỆN KẾ TỐN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
PHÂN BĨN VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP BÌNH ĐỊNH

Chun ngành

: Kế tốn

Mã số

: 60.34.30


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN MẠNH TỒN

Đà Nẵng – Năm 2012

Đà Nẵng – Năm 2012


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục đề tài. .......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................ 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ...................................................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ ................................ 7
1.1.1. Khái quát về sự ra đời của kế toán quản trị ..................................... 7
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí .............................................. 8
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp ............. 9
1.1.4. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong quản trị doanh nghiệp .. 10
1.1.5. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong kế toán quản trị chi phí. ...... 11
1.2. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ ................ 12
1.3. CHI PHÍ VÀ CÁC CÁCH PHÂN LOẠI CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT................................................. 13

1.3.1. Khái niệm về chi phí ...................................................................... 13
1.3.2. Phân loại chi phí ............................................................................. 13
1.4. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT................................................. 20
1.4.1. Lập dự toán chi phí ......................................................................... 20
1.4.2. Xác định giá thành sản xuất sản phẩm. .......................................... 24
1.4.3. Tổ chức phân tích phục vụ kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp ..... 27


1.4.4. Ứng dụng phân tích mối quan hệ giữa
chi phí - khối lượng - lợi nhuận cho việc ra các quyết định .......... 30
1.5. TỔ CHỨC MÔ HÌNH KẾ TOÁN PHỤC VỤ
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ ............................................................. 31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP BÌNH ĐỊNH........ 33
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN
VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP BÌNH ĐỊNH ................................................ 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ............................. 33
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình công nghệ sản xuất ......... 35
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại Công ty... 40
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP BÌNH ĐỊNH ....... 43
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh ........................................... 43
2.2.2. Công tác lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh ......................... 45
2.2.3. Kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm..................... 59
2.2.4. Kiểm soát chi phí, phân tích thông tin phục vụ
cho việc ra các quyết định .............................................................. 68
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN
VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP BÌNH ĐỊNH ................................................ 70

2.3.1. Về việc phân loại chi phí ............................................................... 70
2.3.2. Về việc xây dựng định mức, lập dự toán chi phí ........................... 70
2.3.3. Về việc xác định giá thành sản xuất sản phẩm .............................. 71
2.3.4. Về việc kiểm soát chi phí, phân tích thông tin
để ra quyết định kinh doanh ......................................................... 71
2.3.5. Về việc tổ chức bộ máy kế toán phục vụ kế toán quản trị chi phí ...... 72


CHƢƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÂN BÓN VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP BÌNH ĐỊNH ................................... 74
3.1. SỰ CẦN THIẾT, YÊU CẦU CỦA VIỆC HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÂN BÓN VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP BÌNH ĐỊNH ........................... 74
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty
cổ phần phân bón và dịch vụ tổng hợp Bình Định ........................ 74
3.1.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty
cổ phần phân bón và dịch vụ tổng hợp Bình Định ....................... 75
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP BÌNH ĐỊNH ..... 75
3.2.1. Phân loại chi phí phục vụ kế toán quản trị chi phí ......................... 75
3.2.2. Hoàn thiện xây dựng định mức và lập dự toán chi phí .................. 81
3.2.3. Bổ sung lập dự toán linh hoạt ........................................................ 85
3.2.4. Hoàn thiện báo cáo phân tích phục vụ kiểm soát biến động chi phí ..... 87
3.2.5. Ứng dụng phân tích mối quan hệ giữa chi phí-khối
lượng-lợi nhuận phục vụ cho việc ra quyết định ........................... 92
3.2.6. Tổ chức mô hình kế toán phục vụ kế toán quản trị chi phí tại
Công ty cổ phần phân bón và dịch vụ tổng hợp Bình Định........... 94
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 98

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn ký và ghi rõ họ tên

Nguyễn Văn Công


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Diễn giải

01

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

02

BHXH


Bảo hiểm xã hội

03

BHYT

Bảo hiểm y tế

04

CPBH

Chi phí bán hàng

05

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

06

CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

07

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp


08

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

09

ĐM

Định mức

10

ĐVT

Đơn vị tính

11

KH-KD

Kế hoạch kinh doanh

12

KPCĐ

Kinh phí công đoàn


13

KTQT

Kế toán quản trị

14

KTQTCP

Kế toán quản trị chi phí

15

NCTT

Nhân công trực tiếp

16

NVL

Nguyên vật liệu

17

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp


18

SP

Sản phẩm

19

SPSX

Sản phẩm sản xuất

20

SXC

Sản xuất chung

21

SX-KCS

Sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm

22

TC-HC

Tổ chức hành chính


23

TSCĐ

Tài sản cố định

24

VSV

Vi sinh vật


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Bảng dự toán sản lượng tiêu thụ năm 2011

46

2.2


Bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu năm 2011
(Tính cho 1 tấn phân Vi sinh và 1.000 lít phân Bón lá)

47

2.3

Bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu năm 2011
(Tính cho 1 tấn phân NPK các loại)

48

2.4

Bảng dự toán lượng nguyên vật liệu dùng cho
sản xuất năm 2011

50

2.5

Bảng dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2011
(Tính cho 8.500 tấn phân NPK các loại)

51

2.6

Bảng dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2011

(Tính cho 6.000 tấn phân Vi sinh và 5.000 lít phân Bón lá)

52

2.7

Bảng tổng hợp dự toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp năm 2011

53

2.8

Bảng định mức tiền lương nhân công trực tiếp năm 2011

54

2.9

Bảng dự toán chi phí tiền lương nhân công trực tiếp năm 2011

55

2.10 Bảng dự toán chi phí sản xuất chung năm 2011

56

2.11 Bảng tổng hợp dự toán chi phí sản xuất năm 2011

57


2.12 Bảng dự toán giá thành sản xuất sản phẩm năm 2011

58

2.13 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất - Quý 1/2011

62

2.14 Bảng tổng hợp thành phẩm nhập kho - Quý 1/2011

63

2.15

Bảng tính hệ số phân bổ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp cho phân NPK - Quý 1/2011

64

2.16

Bảng phân bổ chi phí sản xuất cho các loại
phân NPK - Quý 1/2011

66

2.17 Bảng tính giá thành thành phẩm - Quý 1/2011

67



Số
hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.18

Bảng báo cáo so sánh giá thành sản xuất
sản phẩm - Quý 1/2011

69

3.1

Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử

76

3.2

Bảng tổng hợp chi phí điện sản xuất năm 2011

78

3.3


Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử - Quý 1/2011

79

3.4

Bảng tính giá thành theo phương pháp trực tiếp - Quý 1/2011

80

3.5

Bảng dự toán chi phí sản xuất chung năm 2011

82

3.6

Bảng dự toán chi phí bán hàng năm 2011

83

3.7

Bảng dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011

84

3.8


Bảng dự toán giá thành sản xuất sản phẩm
phân Vi sinh-năm 2011 (Tính theo phương pháp trực tiếp)

86

3.9

Bảng dự toán chi phí linh hoạt phân Vi sinh - năm 2011

86

3.10

Bảng phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu
Trực tiếp-Quí 1/2011 (Tính cho phân Vi sinh)

88

3.11

Bảng phân tích biến động chi phí nhân công
trực tiếp - Quý 1/2011

90

3.12

Bảng phân tích biến động chi phí
sản xuất chung - Quý 1/2011


91


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu
hình vẽ,
đồ thị

Tên hình vẽ, đồ thị

Trang

1.1

Sơ đồ mối quan hệ giữa KTTC, kế toán chi phí và KTQT

9

1.2

Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với sản phẩm

15

1.3

Sơ đồ phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí

17


2.1

Biểu đồ doanh thu từ năm 2007 đến năm 2011

34

2.2

Biểu đồ lợi nhuận và vốn chủ sở hữu
từ năm 2007 đến năm 2011

34

2.3

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

35

2.4

Sơ đồ quy trình sản xuất phân bón NPK

38

2.5

Sơ đồ quy trình sản xuất phân bón Vi sinh


39

2.6

Sơ đồ quy trình sản xuất phân Bón lá

40

2.7

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty

41

2.8

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
kế toán trên máy vi tính

43

3.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kết hợp
giữa kế toán tài chính và KTQT

94


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, Nhà nước chủ trương thực hiện đường lối phát
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có
định hướng và có sự điều tiết của Nhà nước. Do đó nền kinh tế nước ta đã có
những biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng được xem là
nền móng chủ đạo của nền kinh tế và nó không ngừng đổi mới, hoàn thiện cho
phù hợp với cơ chế thị trường cũng như những thách thức của quá trình hội nhập
kinh tế thế giới. Đặc biệt là khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại
thế giới WTO, điều này có nghĩa là các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước
vận hội lớn, cũng như đang phải đối mặt với một môi trường cạnh tranh khốc liệt
nhất, vì vậy các doanh nghiệp cần có sự chuẩn bị tốt về mọi mặt.
Trước bối cảnh kể trên, trách nhiệm của các nhà quản trị doanh nghiệp là
rất nặng nề. Các nhà quản trị phải điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sao cho thật hiệu quả, tiết kiệm, tạo được ưu thế cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Muốn vậy, các nhà quản trị phải cần rất nhiều
thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phục vụ cho
công tác quản lý. Kế toán tài chính với chức năng cung cấp thông tin tài chính
cho các đối tượng liên quan đã hỗ trợ một phần cho công tác quản lý doanh
nghiệp của các nhà quản trị. Tuy nhiên, những thông tin của kế toán tài chính
đều mang tính quá khứ, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế đã qua, nên không thể
đáp ứng được đầy đủ nhu cầu thông tin của các nhà quản trị trong doanh nghiệp,
nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
Kế toán quản trị (KTQT) với chức năng cung cấp các thông tin quá khứ,
hiện tại và cả tương lai cho các nhà quản lý sẽ là công cụ hỗ trợ tốt cho nhà quản
trị trong việc điều hành doanh nghiệp. Thế nhưng hiện nay tại Việt Nam, KTQT



2
vẫn còn là vấn đề khá mới mẻ và chưa được chú trọng đúng mức tại các doanh
nghiệp, trong khi trên thế giới nó đã được ứng dụng từ khá lâu. Để theo kịp với
tiến độ phát triển của các doanh nghiệp trên thế giới thì việc ứng dụng KTQT
vào công tác quản lý tại các doanh nghiệp Việt Nam là hết sức cần thiết.
Trong KTQT, công tác quản trị tốt chi phí sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh có hiệu quả và có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp
khác trong nền kinh tế thị trường. Công tác KTQT nói chung và Kế toán quản
trị chi phí (KTQTCP) nói riêng ở Công ty cổ phần phân bón và dịch vụ tổng
hợp Bình Định đã được áp dụng trong những năm gần đây, tuy nhiên vẫn còn
một số mặt hạn chế nhất định như sau:
- Công ty chưa phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí để phục vụ
quản trị chi phí.
- Công tác xây dựng định mức, lập dự toán các loại chi phí chưa hoàn chỉnh.
- Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chưa cung
cấp thông tin kịp thời cho việc ra các quyết định của nhà quản trị.
- Việc tổ chức phân tích thông tin để phục vụ kiểm soát chi phí chưa
được quan tâm.
- Chưa thực hiện việc sử dụng thông tin KTQT phục vụ ra các quyết định.
- Việc tổ chức bộ máy kế toán quản trị chưa được quan tâm đúng mức.
Từ thực tế đó, Công tác hoàn thiện KTQTCP tại Công ty là một yêu cầu
cấp thiết nhằm giúp Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và tạo
thế đứng vững trên thị trường và đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Hoàn
thiện Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần phân bón và dịch vụ
tổng hợp Bình Định” để làm Luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Về cơ sở lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KTQTCP
trong doanh nghiệp sản xuất.



3
- Về thực tế: Khảo sát thực tế công tác KTQTCP tại Công ty cổ phần
phân bón và dịch vụ tổng hợp Bình Định, phân tích và đánh giá hiện trạng
công tác KTQTCP, từ đó đề ra một số giải pháp hoàn thiện KTQTCP tại
Công ty cổ phần phân bón và dịch vụ tổng hợp Bình Định.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề về lý luận KTQTCP, thực
trạng KTQTCP và các giải pháp hoàn thiện KTQTCP tại Công ty cổ phần
phân bón và dịch vụ tổng hợp Bình Định.
- Phạm vi nghiên cứu
Công ty cổ phần phân bón và dịch vụ tổng hợp Bình Định đăng ký kinh
doanh nhiều lĩnh vực nhưng hiện tại chỉ hoạt động sản xuất 3 loại phân là
phân NPK các loại, phân Vi sinh và phân Bón lá, do đó đề tài tập trung
nghiên cứu tình hình công tác KTQTCP tại Công ty với việc sản xuất ba loại
sản phẩm như đã nêu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Khảo sát thực tế về tình hình vận dụng KTQTCP tại Công ty cổ phần
phân bón và dịch vụ tổng hợp Bình Định thông qua các báo cáo kết hợp với
việc phỏng vấn cán bộ, nhân viên phụ trách kế toán của đơn vị.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến KTQTCP từ đó hệ thống hóa các
vấn đề mang tính lý luận vận dụng vào thực tế tại Công ty.
- Tổng hợp, phân tích và so sánh qua đó để đề xuất các giải pháp hoàn
thiện KTQTCP tại Công ty.
5. Bố cục đề tài
Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục, Luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về KTQTCP trong doanh nghiệp sản xuất.



4
- Chương 2: Thực trạng KTQTCP tại Công ty cổ phần phân bón và dịch
vụ tổng hợp Bình Định.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác KTQTCP
tại Công ty cổ phần phân bón và dịch vụ tổng hợp Bình Định.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Kế toán quản trị được định nghĩa theo nhiều khía cạnh khác nhau, tuy
nhiên tất cả đều thống nhất chung mục đích KTQT là cung cấp thông tin định
lượng tình hình kinh tế - tài chính về hoạt động của doanh nghiệp cho các nhà
quản trị ở doanh nghiệp và KTQT là một bộ phận kế toán linh hoạt do doanh
nghiệp xây dựng phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật, tổ chức quản lý của
doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, KTQT cũng đã xuất hiện, phát triển gắn liền chính sách,
chế độ kế toán áp dụng ở các doanh nghiệp. Tuy nhiên, KTQT chỉ mới được
đề cập một cách hệ thống vào đầu những năm 1990 trở về đây và trở thành
yêu cầu cấp bách trong xây dựng hệ thống thông tin kế toán vào đầu những
năm 2000 khi các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng quản lý để tăng năng
lực cạnh tranh trong môi trường cạnh tranh không những ở phạm vị thị trường
Việt Nam mà còn mở rộng ra thị trường khu vực, thị trường thế giới. Về mặt
luật pháp, thuật ngữ KTQT cũng chỉ vừa được ghi nhận chính thức trong Luật
kế toán Việt Nam ban hành ngày 17 tháng 5 năm 2003.
Trong KTQT, công tác KTQTCP tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh có hiệu quả và có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác
trong nền kinh tế thị trường. KTQTCP có chức năng đo lường, phân tích về tình
hình chi phí và khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ; phục vụ cho các
quyết định quản trị sản xuất, định hướng kinh doanh cho các bộ phận, tổ chức;
điều chỉnh tình hình sản xuất theo thị trường; phục vụ tốt hơn quá trình kiểm soát
chi phí, đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả và gia tăng năng lực cạnh tranh.



5
Để nghiên cứu cơ sở lý luận về KTQTCP, tác giả đã tìm hiểu một số
sách và giáo trình của những tác giả như: PGS.TS. Trương Bá Thanh (2008),
Giáo trình Kế toán quản trị, NXB Giáo dục, Hà Nội; TS. Phan Đức Dũng
(2006), Kế toán chi phí giá thành, NXB Thống kê, Hà Nội; PGS.TS. Phạm
Văn Dược, TS. Trần Văn Tùng (2011), Kế toán quản trị, NXB Lao động, Hà
Nội; TS. Huỳnh Lợi (2009), Kế toán chi phí, NXB Giao thông vận tải, Hà
Nội. Trong nội dung của các sách và giáo trình này các tác giả đã đề cập đến
các nội dung cơ sở lý luận của KTQTCP như chi phí và các cách phân loại chi
phí, lập dự toán, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, kiểm soát chi phí,
phân tích thông tin phục vụ cho việc ra các quyết định…
Bên cạnh đó, tác giả Luận văn cũng đã nghiên cứu một số công trình
nghiên cứu ứng dụng KTQTCP trong các ngành, công ty cụ thể để phục vụ
cho việc viết đề tài nghiên cứu của mình như: tác giả Phan Văn Phúc (2008)
nghiên cứu về “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty vận
tải đa phương thức”, tác giả Trần Thị Kim Loan (2010) nghiên cứu về “Kế
toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết và
dịch vụ in Đà Nẵng”, tác giả Ngô Thị Hường (2010) nghiên cứu về “Hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí ở Công ty cổ phần bia Phú Minh”, tác giả Phạm
Xuân Thư (2010) nghiên cứu về “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty dược
TWIII”, tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm (2010) nghiên cứu về “Hoàn thiện kế
toán quản trị chi phí tại viễn thông Quảng Ngãi”, tác giả Trần Lê Uyên
Phương (2010) nghiên cứu về “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công
ty cổ phần kinh doanh nhà Thừa Thiên Huế”. Trong các công trình nghiên
cứu này, các tác giả đã hệ thống các nội dung cơ bản của hệ thống KTQTCP
vào các ngành, công ty cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu, hoàn thiện KTQTCP tại một
số công ty, nhưng hiện tại ở Công ty cổ phần phân bón và dịch vụ tổng hợp



6
Bình Định vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về tình hình áp
dụng KTQTCP tại Công ty. Vì vậy qua đề tài nghiên cứu này tác giả sẽ hệ
thống hóa cơ sở lý luận về KTQTCP trong doanh nghiệp sản xuất, phân tích
thực trạng KTQTCP tại Công ty cổ phần phân bón và dịch vụ tổng hợp Bình
Định, từ đó đưa ra những phương hướng và giải pháp để hoàn thiện KTQTCP
tại Công ty.


7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Khái quát về sự ra đời của kế toán quản trị
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu thông tin càng trở nên đa dạng, cấp
thiết. Hiện nay thông tin được xem như là một yếu tố trực tiếp của quá trình
sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán
góp phần rất quan trọng vào công tác quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính.
Từ những năm 50 của thế kỷ 20, sự phát triển nhanh chóng của khoa học
kỹ thuật đã tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa xã
hội, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Điều đó đã làm thay đổi phương thức sản
xuất, cách thức quản lý cũng như kết cấu chi phí trong giá thành sản phẩm.
Mặt khác, xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã tạo ra
những cơ hội trong hợp tác kinh doanh nhưng cũng tạo ra sự cạnh tranh khốc
liệt giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. Đứng trước những thay
đổi, những cơ hội và thách thức đó, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển,
giành được những thắng lợi trong cạnh tranh phải luôn luôn thu thập đầy đủ
thông tin để nhà quản lý có thể ra quyết định thích hợp, kịp thời. Phần lớn

những nhu cầu thông tin của nhà quản lý được thỏa mãn thông qua các kênh
thông tin trải suốt trong nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán đòi hỏi phải
phục vụ tốt cho công việc dự báo, tổ chức điều hành, kiểm soát và ra quyết
định. Chính nhu cầu thông tin này đã hình thành nên chuyên ngành KTQT.
Như vậy, KTQT về bản chất là một bộ phận cấu thành không thể tách rời
của hệ thống kế toán và đều làm nhiệm vụ tổ chức hệ thống thông tin kinh tế
trong doanh nghiệp. KTQT trực tiếp cung cấp thông tin cho các nhà quản lý


8
bên trong tổ chức doanh nghiệp - người có trách nhiệm điều hành và kiểm
soát mọi hoạt động của tổ chức đó.
Ở nước ta KTQT ra đời và phát triển khi nền kinh tế nước ta chuyển
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. KTQT được áp dụng cho mọi thành phần kinh tế và mọi lĩnh vực
kinh doanh, kể cả các tổ chức hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí phát sinh ở tất cả
các giai đoạn hoạt động, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vì vậy, thông tin chi phí giữ vai trò quan trọng trong hệ thống thông tin hoạt
động của doanh nghiệp. Dưới góc độ kế toán tài chính, bộ phận kế toán chi
phí có chức năng tính toán, đo lường chi phí phát sinh trong tổ chức theo
đúng các nguyên tắc kế toán để cung cấp thông tin về giá trị thành phẩm, giá
vốn hàng bán, các chi phí hoạt động trên các báo cáo kế toán. Dưới góc độ
KTQT, bộ phận kế toán chi phí có chức năng đo lường, phân tích về tình hình
chi phí và khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ; phục vụ cho các quyết
định quản trị sản xuất, định hướng kinh doanh, thương lượng với khách hàng,
điều chỉnh tình hình sản xuất theo thị trường; phục vụ tốt hơn quá trình kiểm
soát chi phí, đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả và gia tăng năng lực cạnh tranh.
Như vậy, kế toán chi phí vừa có trong hệ thống kế toán tài chính và vừa

có trong hệ thống KTQT, trong đó bộ phận kế toán chi phí trong hệ thống
KTQT được gọi là KTQTCP. Chính vì vậy, xét một cách tổng quát,
KTQTCP có bản chất là một bộ phận của hoạt động quản lý và nội dung của
KTQTCP là quá trình định dạng, đo lường, ghi chép và cung cấp các thông
tin của chi phí hoạt động kinh tế của một tổ chức.
Sơ đồ mối quan hệ giữa kế toán tài chính, kế toán chi phí và kế toán
quản trị được thể hiện qua Hình 1.1.


9
THÔNG TIN BAN ĐẦU
KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH

KẾ TOÁN
CHI PHÍ

KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ

BÁO CÁO
TÀI CHÍNH

BÁO CÁO CHI PHÍ
BÁO CÁO ĐIỀU CHỈNH

BÁO CÁO
QUẢN TRỊ

Hình 1.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa KTTC, kế toán chi phí và KTQT

1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Việc tổ chức hệ thống thông tin KTQTCP không bắt buộc phải tuân thủ
đầy đủ các nguyên tắc kế toán và có thể được thực hiện theo những quy định
nội bộ của doanh nghiệp nhằm tạo lập hệ thống thông tin quản lý thích hợp
theo yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể của KTQTCP trong doanh nghiệp bao gồm:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về chi phí theo phạm vi, nội dung kế
toán quản trị chi phí của đơn vị xác định theo từng thời kỳ: Đối tượng nhận
thông tin KTQTCP là ban lãnh đạo doanh nghiệp và những người trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp
không bắt buộc phải công khai các thông tin về KTQTCP cho các đối tượng ở
bên ngoài doanh nghiệp. Phạm vi KTQTCP không bị giới hạn và được quyết
định bởi nhu cầu thông tin trong tất cả các khâu của quá trình tổ chức, quản lý
sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch, kiểm tra, điều hành, ra quyết định… Kỳ
KTQTCP thường là tháng, quý, năm như kỳ kế toán tài chính. Doanh nghiệp
được quyết định kỳ KTQTCP khác theo yêu cầu của mình.
- Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán: KTQTCP là
phương tiện để ban giám đốc kiểm soát một cách có hiệu quả chi phí nói riêng
và hoạt động của doanh nghiệp nói chung. Chính vì vậy, KTQTCP phải biết
xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, biết lập dự toán chi phí, tiên liệu


10
kết quả và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, dự
toán đã đề ra.
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo
cáo kế toán quản trị chi phí: Doanh nghiệp được toàn quyền quyết định việc
vận dụng các chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, vận dụng và chi
tiết hóa các tài khoản kế toán, thiết kế các mẫu báo cáo cần thiết phục vụ cho
KTQTCP của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được sử dụng mọi thông tin, số

liệu của phần kế toán tài chính, để phối hợp và phục vụ cho KTQTCP.
- Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra
quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp: KTQTCP phải thu thập, xử lý,
phân tích thông tin trong suốt quá trình từ lúc mua hàng hoá, nguyên liệu; xác
định chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng loại sản phẩm, từng ngành
hoạt động, từng loại dịch vụ… Từ đó tập hợp được các dữ kiện cần thiết để
phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh cũng như dự kiến được
phương hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong quản trị doanh nghiệp
Như nội dung đã trình bày, KTQTCP là một bộ phận của hệ thống kế toán
nhằm cung cấp cho các nhà quản lý thông tin về chi phí để giúp nhà quản lý thực
hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. Các chức năng cơ bản của quản trị
doanh nghiệp là lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch và ra các quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lập cả kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn. Từ kế hoạch chung của doanh nghiệp các bộ phận
triển khai thành kế hoạch riêng của bộ phận, đơn vị mình. Để thực hiện vai trò
của mình, KTQTCP tiến hành lập dự toán chi phí để trợ giúp các nhà quản trị
thực hiện chức năng lập kế hoạch. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các mục
tiêu mà kế hoạch đã đề ra, KTQTCP đã cung cấp thông tin cho việc quản lý


11
đến từng công việc cụ thể, như: quản lý sản xuất tác nghiệp, quản lý tồn kho,
quản lý chi phí... KTQTCP còn được coi là công cụ để đánh giá quá trình thực
hiện mục tiêu kế hoạch thông qua việc phân tích các chi phí, từ đó có những
quyết định hợp lý để hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả
cao hơn. KTQTCP giúp thực hiện chức năng kiểm tra của quản lý một cách
rất hiệu quả thông qua việc thu thập và cung cấp các thông tin chi tiết về tình
hình thực hiện kế hoạch, phát hiện các khoản chênh lệch so với kế hoạch và

các nguyên nhân dẫn đến tình hình đó, giúp nhà quản lý nắm bắt hoạt động
nào đem lại lợi ích, hoạt động nào đang duy trì lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp... Có thể nói, KTQTCP đóng vai trò kiểm soát toàn bộ các khâu của
hoạt động kinh doanh một cách rất cụ thể, chi tiết và thường xuyên. Ngoài ra,
trong một số tình huống đặc biệt, các thông tin về chi phí đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong việc xác định giá bán sản phẩm, nhất là trong các trường hợp
sản xuất theo yêu cầu của khách hàng mà chưa có giá trên thị trường.
1.1.5. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong kế toán quản trị chi phí
Có thể nói rằng thông tin của KTQTCP chỉ nhằm cung cấp cho các nhà
quản trị đề ra các quyết định quản lý, do đó KTQTCP đã sử dụng một số
phương pháp mang tính nghiệp vụ để xử lý thông tin cho phù hợp với nhu cầu
của quản trị như sau:
- Tổ chức thông tin dưới dạng so sánh được: Với số liệu thu thập được,
KTQTCP sẽ sắp xếp chúng thành dạng so sánh được. Nếu không có sự liên
hệ, so sánh thì sẽ không thấy được vấn đề, không rút ra kết luận, bởi vì hoạt
động kinh doanh bản thân nó chứa đựng các yếu tố nhân quả, quan hệ với
nhau, chi phối và phụ thuộc vào nhau. Trên cơ sở so sánh, phân tích các mối
quan hệ đó nhà quản trị sẽ ra được các quyết định quản lý phù hợp nhất.
- Thực hiện cách phân loại chi phí sao cho hữu ích và thích hợp: Để
quản lý chi phí, các nhà quản trị phải phân loại chi phí theo các tiêu thức khác


12
nhau để phù hợp với nhu cầu quản lý. Có nhiều cách phân loại khác nhau,
theo đó KTQTCP sẽ thu thập thông tin để có được các loại số liệu như mong
muốn, đây chính là nội dung rất cơ bản và cốt lõi của vấn đề KTQTCP.
- Tổ chức phân tích thông tin trên cơ sở tập hợp và phân loại chi phí:
KTQTCP áp dụng các phương pháp phân tích như phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng, phương pháp hồi quy tuyến
tính… tạo ra cơ sở cho việc ra quyết định của nhà quản trị.

- Thể hiện thông tin dưới dạng đồ thị, mô hình: Bên cạnh việc cung cấp
thông tin dưới dạng các bảng biểu, các báo cáo, KTQTCP còn sử dụng các
mô hình đồ thị để diễn đạt thông tin một cách rõ ràng và dễ nhận diện, phù
hợp với các thông tin có xu hướng biến động hay phát triển.
1.2. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
Trong quá trình tổ chức KTQTCP phải quán triệt một số nguyên tắc nhất
định, các nguyên tắc đưa ra các hướng dẫn nền tảng để tổ chức KTQTCP như sau:
- Nguyên tắc thống nhất: Quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước, đơn vị chủ quản và các cơ quan chức năng không
can thiệp trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
bằng một hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh và bao cấp như trước đây, nhưng Nhà
nước và đơn vị chủ quản vẫn phải có nhiệm vụ hướng dẫn công tác quản trị
kinh doanh ở các doanh nghiệp để giúp cho các nhà quản trị ở các doanh
nghiệp có được phương hướng để xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin
nội bộ phục vụ cho công tác quản trị kinh doanh.
- Nguyên tắc thích ứng: Tổ chức KTQTCP phải căn cứ trên cơ sở hiện
trạng thực tế của doanh nghiệp về quy mô, địa bàn, lĩnh vực hoạt động, khối
lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bộ máy kế toán... vì mỗi doanh nghiệp
đều hình thành và hoạt động sản xuất kinh doanh theo một quy mô và thuộc
một loại hình sản xuất kinh doanh nhất định, trên cơ sở quy trình công nghệ,


13
tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý... sẽ mang tính đặc thù
riêng của từng doanh nghiệp.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Tổ chức KTQTCP vừa phải đảm bảo
gọn nhẹ, khoa học, hợp lý, tiết kiệm chi phí; vừa phải đảm bảo yêu cầu cung
cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
- Nguyên tắc trọng yếu: Tổ chức KTQTCP chỉ chú trọng đến những vấn
đề mang tính trọng yếu, quyết định bản chất và nội dung của sự vật, không

quan tâm tới các yếu tố có ít tác dụng trong thông tin do KTQTCP cung cấp.
Ngoài những nguyên tắc nói trên, việc tổ chức KTQTCP phải học tập
kinh nghiệm của một số nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới trên cơ
sở biết chọn lọc, vận dụng những vấn đề phù hợp với đặc điểm riêng của
ngành để đảm bảo tính khả thi và tính thực tiễn.
1.3. CHI PHÍ VÀ CÁC CÁCH PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.3.1. Khái niệm về chi phí
Chi phí có thể được hiểu là giá trị của một nguồn lực bị tiêu dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của một tổ chức để đạt được một mục đích nào
đó. Bản chất của chi phí là phải mất đi để đổi lấy một kết quả, kết quả đó có
thể dưới dạng vật chất như sản phẩm, tiền, nhà xưởng... hoặc không có dạng
vật chất như kiến thức, dịch vụ được phục vụ...
1.3.2. Phân loại chi phí
Các chi phí phát sinh là để sử dụng cho những mục đích khác nhau và
cách thức sử dụng chi phí sẽ ra quyết định cách thức KTQTCP, trong phần
này Luận văn khái quát các cách phân loại chi phí cơ bản như sau:
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động là cách phân loại cơ sở, hầu
như phải thực hiện trước khi tiến hành các cách phân loại khác đối với tổng


14
chi phí nhằm đáp ứng những yêu cầu quản lý khác nhau. Theo chức năng hoạt
động, chi phí được phân thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất:
- Chi phí sản xuất: là sự kết hợp giữa sức lao động, nguyên liệu và thiết
bị sản xuất để tạo ra sản phẩm, do đó chi phí sản xuất bao gồm 3 loại sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): là bộ phận cơ bản cấu
tạo nên sản phẩm gọi là vật liệu chính như vải trong doanh nghiệp sản xuất
may mặc, sắt thép trong doanh nghiệp sản xuất cơ khí… Ngoài ra trong quá

trình sản xuất còn phát sinh những loại nguyên liệu có tác dụng phụ, kết hợp
với nguyên liệu chính để tạo ra sản phẩm, làm tăng chất lượng sản phẩm, tạo
màu sắc, mùi vị... gọi là vật liệu phụ. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất còn
phát sinh những loại nguyên liệu không tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất, không cấu thành nên thực thể sản phẩm, chúng được sử dụng chung
trong phân xưởng. Những loại nguyên vật liệu này được gọi là nguyên vật
liệu gián tiếp và vì chúng được sử dụng chung cho quá trình sản xuất nên
được tính là một phần của chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): là những người công nhân trực
tiếp sản xuất ra sản phẩm, sức lao động của họ được hao phí trực tiếp cho số
sản phẩm mà họ sản xuất ra. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và
các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất. Tham gia vào quá trình sản
xuất, ngoài số công nhân trực tiếp sản xuất còn có một số lao động khác nhằm
phục vụ hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, những lao động
này gọi là lao động gián tiếp không thể thiếu được trong quá trình sản xuất và
khoản chi phí này được coi là một phần của chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí sản xuất chung (CPSXC): là những khoản chi phí phát sinh ở
phân xưởng sản xuất, ngoài hai loại chi phí trực tiếp nói trên. Theo đó, chi phí
sản xuất chung sẽ bao gồm: chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân
công gián tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí sữa chữa máy móc, thiết bị…


15

Chi phí
nguyên vật liệu

Chi phí phát sinh
ở phân xưởng


Chi phí
nhân công

Chi phí
NVL trực tiếp

Tính thẳng

Chi phí
NVL gián tiếp
Chi phí sản
xuất chung

Phân bổ

PHẨM

Chi phí nhân
công gián tiếp
Chi phí nhân
công trực tiếp

SẢN

Tính thẳng

Hình 1.2: Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với sản phẩm
- Chi phí ngoài sản xuất: là các loại chi phí phát sinh ngoài quá trình sản
xuất liên quan đến việc quản lý chung và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Chi phí
ngoài sản xuất được chia thành các loại như sau:

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí vật tư, nhân
công và tất cả các khoản chi phí phát sinh ở các bộ phận lãnh đạo, kiểm tra và
hành chính… Ví dụ: Chi phí khấu hao trụ sở văn phòng, các thiết bị văn
phòng; tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương của Ban
Giám đốc, nhân viên các phòng kế hoạch, phòng hành chính, phòng kế toán...
+ Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí vật tư, nhân công và tất cả
những khoản chi phí phát sinh trong quá trình xúc tiến bán hàng: Ví dụ: chi phí in
ấn catologue giới thiệu sản phẩm, tiền lương và hoa hồng của bộ phận bán hàng...
+ Chi phí tài chính: là những khoản chi phí liên quan tới hoạt động tài
chính như lãi tiền vay, góp vốn liên doanh...
b. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu thống nhất của nó mà không xét đến chức năng cụ thể, địa điểm phát sinh.


×