Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tổ chức thông tin kế toán quản trị phục vụ ra quyết định ngắn hạn tại công ty cổ phần xi măng cosevco đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ DƯƠNG

TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
PHỤC VỤ RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
COSEVCO ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ DƯƠNG

TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
PHỤC VỤ RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
COSEVCO ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Hà Tấn


Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Thị Dương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
3.Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................................3
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................3
5.Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
6.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...............................................................3
7.Kết cấu đề tài........................................................................................................4
8.Tổng quan tài liệu nghiên cứu...............................................................................4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
PHỤC VỤ RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN TRONG .........................................9

DOANH NGHIỆP...................................................................................................9
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
DOANH NGHIỆP...................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm và vai trò của kế toán quản trị ..........................................9
1.1.2. Phân loại chi phí theo yêu cầu kế toán quản trị................................ 11
1.1.3. Nội dung của kế toán quản trị.......................................................... 15
1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ QUY TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN TRONG
DOANH NGHIỆP................................................................................................. 23
1.2.1. Đặc điểm của quyết định ngắn hạn trong doanh nghiệp ................... 23
1.2.2. Quy trình ra quyết định ngắn hạn trong doanh nghiệp ..................... 23
1.2.3. Một số quyết định ngắn hạn trong doanh nghiệp ............................. 26


1.3. THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỚI VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH
NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................. 27
1.3.1. Thông tin kế toán quản trị - cơ sở cho các quyết định ngắn hạn........... 27
1.3.2. Tổ chức thông tin kế toán quản trị phục vụ ra quyết định ngắn hạn.............. 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 33
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG COSEVCO ĐÀ NẴNG........................... 35
2.1.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG COSEVCO ĐÀ NẴNG ...... 35
2.1.1. Sự hình thành và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty ............ 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty ..................................................... 38
2.1.3.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty................................................ 40
2.2. TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỚI VIỆC RA QUYẾT
ĐỊNH NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG COSEVCO ĐÀ NẴNG
.............................................................................................................................. 41
2.2.1. Khái quát kế toán quản trị và các quyết định ngắn hạn tại Công ty .. 41
2.2.2. Thông tin kế toán quản trị với việc ra quyết định ngắn hạn tại Công ty
Cổ phần Xi măng Cosevco Đà Nẵng ..................................................................... 51

2.3. ĐÁNH GIÁ VIỆC TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG COSEVCO ĐÀ NẴNG ................................... 63
2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................. 63
2.3.2.Những tồn tại ................................................................................... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 65
CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
PHỤC VỤ RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI
MĂNG COSEVCO ĐÀ NẴNG........................................................................... 66
3.1. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ LẬP BÁO CÁO
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ LIÊN QUAN ĐẾN CÁC QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN Ở
CÔNG TY CP XI MĂNG COSEVCO ĐÀ NẴNG................................................ 66


3.1.1. Hoàn thiện công tác xử lý thông tin liên quan đến các quyết định
ngắn hạn ................................................................................................................ 66
3.1.2. Hoàn thiện báo cáo KTQT cung cấp thông tin phục vụ ra quyết định
ngắn hạn ................................................................................................................ 68
3.2. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KTQT PHỤC VỤ RA QUYẾT
ĐỊNH NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY ..................................................................... 74
3.2.1. Sử dụng giá thành kế hoạch theo phương pháp trực tiếp và quyết định
giá bán theo phương pháp trực tiếp........................................................................ 74
3.2.2. Tổ chức thông tin KTQT phục vụ ra quyết định tự sản xuất hay thuê
ngoài gia công ....................................................................................................... 81
3.2.3. Tổ chức thông tin KTQT phục vụ ra quyết định tín dụng đối với
khách hàng ............................................................................................................ 82
3.2.4. Phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận phục vụ ra
quyết định ngắn hạn .............................................................................................. 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 87
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BP

Biến phí

BPBH

Biến phí bán hàng

BP SXC

Biến phí sản xuất chung

BPQL


Biến phí quản lý

CP

Chi phí

CP NCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CP NVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CP SXC

Chi phí sản xuất chung

DN

Doanh nghiệp

DTT

Doanh thu thuần

ĐP

Định phí


KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KTQT

Kế toán quản trị

KTTC

Kế toán tài chính

LN

Lợi nhuận

SDĐP

Số dư đảm phí

SXC

Sản xuất chung

TM

Thương mại

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các quyết định ngắn hạn phân theo lĩnh vực hoạt động..................... 26
Bảng 2.1: Dự toán tiêu thụ theo khu vực năm 2013................................................. 52
Bảng 2.2: Dự toán tiêu thụ năm 2013 ..................................................................... 52
Bảng 2.3: Sản lượng sản xuất năm 2013 ................................................................ 53
Bảng 2.4: Định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu ........................................... 54
Bảng 2.5: Kế hoạch đơn giá nguyên nhiên vật liệu năm 2013............................. 55
Bảng 2.6: Định mức chi phí nhân công ............................................................... 55
Bảng 2.7: Dự toán chi phí sản xuất xi măng PCB 30 .......................................... 56
Bảng 2.8: Dự toán chi phí sản xuất PCB 40 ........................................................ 57
Bảng 2.9: Dự toán chi phí bán hàng tại Cosevco Đà Nẵng ................................. 58
Bảng 2.10: Dự toán chi phí quản lý DN tại Cosevco Đà Nẵng ............................ 59
Bảng 2.11: Bảng tính giá bán dự kiến..................................................................... 60
Bảng 2.12: Bảng quy định bán nợ........................................................................ 61
Bảng 2.13: Bảng quy định bán nợ theo từng đối tượng khách hàng................... 61
Bảng 2.14: Bảng dự toán chi phí sản xuất........................................................... 62
Bảng 2.15: Phân tích chênh lệch chi phí giữa 2 phương án................................ 63
Bảng 3.1: Báo cáo phân tích ................................................................................ 68
Bảng 3.2: Bảng phân tích nợ ............................................................................... 70
Bảng 3.3: Dự toán chi phí sản xuất chung năm 2013 Cosevco Đà Nẵng ............ 77
Bảng 3.4: Dự toán chi phí bán hàng năm 2013 tại Cosevco Đà Nẵng................. 78
Bảng 3.5: Dự toán chi phí quản lý năm 2013 tại Cosevco Đà Nẵng.................... 79

Bảng 3.6: Kế hoạch giá thành theo phương pháp trực tiếp ................................. 79
Bảng 3.7: Giá bán kế hoạch năm 2013 ................................................................ 80
Bảng 3.8: Bảng phân tích chênh lệch .................................................................. 82
Bảng 3.9: Báo cáo dự toán thu nhập theo sản phẩm năm 2013.............................. 84
Bảng 3.10: Bảng tính doanh thu và sản lượng hòa vốn.......................................... 86
Bảng 3.11: Bảng tính doanh thu và sản lượng theo mức lợi nhuận mong muốn .......... 86


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ quy trình sản xuất xi măng .......................................................................37
Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý của Công ty CP Xi măng Cosevco Đà Nẵng.............. 38
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty CP Xi măng Cosevco Đà Nẵng ............ 40
Sơ đồ 3.1: Quy trình xử lý và cung cấp thông tin tại Cosevco Đà Nẵng .............. 66


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đã đặt ra cho các
doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội mới để phát triển, nhưng đồng thời
cũng chứa đựng những thử thách. Trong nền kinh tế thị trường, do yêu cầu
nắm bắt nhanh cơ hội kinh doanh nên nhu cầu thông tin cung cấp cho các nhà
quản lý trong quá trình sản xuất kinh doanh là một điều không thể thiếu được.
Kế toán - một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế - tài
chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt
động kinh tế. Thông tin kế toán không chỉ quan trọng và cần thiết cho các DN
mà còn cần thiết cho các đối tượng khác có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp

tới DN.
Tuy nhiên, để kế toán phát huy một cách tốt nhất chức năng thông tin
và kiểm tra của mình thì cần xây dựng một hệ thống kế toán hoàn chỉnh.
Trong đó, thông tin được cung cấp không chỉ hướng vào các hoạt động và sự
kiện kinh tế đã xảy ra mà còn phải hướng đến những diễn biến trong tương lai
nhằm giúp các nhà quản lý DN hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm soát và
đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu đã thiết lập. Một hệ
thống kế toán đáp ứng được nhu cầu thông tin như thế phải là một hệ thống kế
toán bao gồm hai phân hệ: Kế toán tài chính và Kế toán quản trị.
Trong môi trường kinh doanh phức tạp, để đưa ra một quyết định quản
trị hay một sự lựa chọn trong nhiều phương án thực sự không đơn giản. Để
đưa ra quyết định phù hợp, nhà quản trị DN cần đến những thông tin mang
tính đặc trưng, được lựa chọn phù hợp với tình huống cần quyết định; đó
chính là thông tin KTQT.


2

Phần lớn thông tin do KTQT cung cấp nhằm phục vụ chủ yếu vai trò ra
quyết định của nhà quản trị. Đó là vai trò quan trọng, xuyên suốt các khâu
quản trị DN từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến kiểm tra đánh
giá. KTQT giúp các nhà quản trị ra quyết định không chỉ bằng cung cấp các
thông tin thích hợp mà còn bằng cách vận dụng các kỹ thuật phân tích vào
từng tình huống kinh doanh khác nhau để từ đó giúp nhà quản trị có cơ sở lựa
chọn và ra quyết định thích hợp nhất.
Đối với quyết định quản trị, xét về mục tiêu và chiến lược kinh doanh,
các quyết định ngắn hạn có ảnh hưởng sâu sắc đến chiến lược dài hạn của một
tổ chức, là cơ sở để thực hiện các mục tiêu lâu dài.
Đối với Công ty Cổ phần Xi măng Cosevco Đà Nẵng, việc áp dụng
KTQT đã được thực hiện từ những năm 2005 và được đánh giá mang lại

nhiều lợi ích cho Công ty. Ở Cosevco Đà Nẵng, quyết định quản trị cho các
mục tiêu ngắn hạn là hoạt động thường xuyên và tác động lớn đến những
thành công lâu dài và khả năng cạnh tranh của Công ty trong điều kiện kinh tế
thị trường. Vì vậy, việc tổ chức thông tin KTQT phục vụ cho việc ra quyết
định ngắn hạn là mang tính cấp thiết ở công ty.
Xuất phát từ những phân tích trên, tôi chọn đề tài: “Tổ chức thông tin
kế toán quản trị phục vụ ra quyết định ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Xi
măng Cosevco Đà Nẵng” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Về lý luận: Đề tài khái quát những vấn đề cơ bản về KTQT và nghiên
cứu sâu về tổ chức thông tin KTQT phục vụ ra quyết định ngắn hạn trong DN.
Về thực tiễn: Khảo sát thực tế về đặc điểm và hiện trạng công tác
KTQT tại Công ty Cổ phần Xi măng Cosevco Đà Nẵng. Nghiên cứu những
biểu hiện đã có cũng như những yêu cầu về thông tin KTQT phục vụ ra quyết


3

định ngắn hạn của nhà quản trị, từ đó đưa ra các giải pháp về tổ chức thông
tin KTQT phục vụ được tốt nhất yêu cầu ra quyết định ngắn hạn tại Công ty.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thông tin KTQT có vai trò như thế nào đối với việc ra quyết định của
nhà quản trị?
- Tổ chức thông tin KTQT như thế nào để phục vụ tốt nhất yêu cầu ra
quyết định ngắn hạn ở Công ty Cổ phần Xi măng Cosevco Đà Nẵng?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu việc tổ chức thông tin
KTQT phục vụ ra quyết định ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Xi măng Cosevco
Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Bao gồm tất cả các cấp quản trị trong Công ty Cổ

phần Xi măng Cosevco Đà Nẵng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng để
nghiên cứu các vấn đề một cách toàn diện, có hệ thống và đảm bảo tính logic.
Đồng thời sử dụng các phương pháp cụ thể:
- Phương pháp quan sát thực tế, phỏng vấn trực tiếp, thu thập và xử lý
số liệu: Dựa vào những câu hỏi, những vấn đề đặt ra để tìm hiểu và thu thập
các dữ liệu cần thiết để đánh giá về thông tin KTQT phục vụ ra quyết định
ngắn hạn tại Công ty.
- Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp quy
nạp, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích so sánh… để
phân tích vấn đề, đánh giá và rút ra kết luận.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Luận văn đã nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề cơ
bản về thông tin KTQT phục vụ ra quyết định ngắn hạn trong DN.


4

Về mặt thực tiễn: Luận văn đề xuất các giải pháp tổ chức thông tin
KTQT phục vụ ra quyết định ngắn hạn ở Công ty Cổ phần Xi măng Cosevco
Đà Nẵng, góp phần nâng cao chất lượng công tác ra quyết định ngắn hạn cho
các nhà quản lý của Công ty.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia làm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thông tin kế toán quản trị phục vụ ra quyết
định ngắn hạn trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức thông tin kế toán quản trị tại Công ty
Cổ phần Xi măng Cosevco Đà Nẵng

Chương 3: Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán quản trị phục vụ ra
quyết định ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Xi măng Cosevco Đà Nẵng
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tổ chức thông KTQT trị phục vụ ra quyết định ngắn hạn trong DN có
vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng các quyết định quản trị. Trong
quá trình nghiên cứu đề tài về vấn đề này, tác giả đã tìm hiểu, tham khảo các
tài liệu sau:
Giáo trình “Kế toán quản trị” (2008), Huỳnh Lợi, Nhà xuất bản Giao
thông vận tải. Tác giả đã trình bày một cách hệ thống những vấn đề chung về
KTQT; nhận diện chi phí và xác định giá thành sản phẩm; dự báo, kiểm soát chi
phí và đánh giá trách nhiệm; các thông tin cần thiết cho các quyết định kinh
doanh; phân tích và dự báo các chỉ số tài chính. Đặc biệt, trong phần thông tin
thích hợp cho quyết định kinh doanh ngắn hạn, tác giả đã trình bày nhận diện về
các thông tin thích hợp và ứng dụng thông tin thích hợp cho các quyết định kinh
doanh ngắn hạn như: Quyết định loại bỏ hay duy trì một bộ phận hay một mặt


5

hàng, quyết định sản xuất hay mua ngoài, quyết định nhận hay từ chối một đơn
đặt hàng, quyết định nên bán thành phẩm hay tiếp tục sản xuất.
Thông tư 53 - Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong DN. Thông tư
này trình bày những vấn đề chung khi áp dụng KTQT trong DN; tổ chức thực
hiện KTQT; một số nội dung KTQT chủ yếu như KTQT chi phí và giá thành
sản phẩm, KTQT bán hàng và kết quả kinh doanh, phân tích mối quan hệ giữa
chi phí, khối lượng và lợi nhuận, lựa chọn thông tin cho việc ra quyết định
ngắn hạn và dài hạn, lập dự toán ngân sách sản xuất - kinh doanh; kế toán một
số khoản mục như tài sản cố định, hàng tồn kho, tiền lương, các khoản nợ; tổ
chức bộ máy KTQT và người làm KTQT; các bảng biểu báo cáo KTQT.
Tác giả Nguyễn Văn Minh, “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản

trị tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Miền Trung” (2007), luận
văn Thạc sĩ kinh tế - chuyên ngành kế toán, Đại học kinh tế, Đà Nẵng. Luận
văn đã trình bày cơ sở lý luận về hệ thống thông tin KTQT, hệ thống con của
hệ thống thông tin KTQT như: hệ thống thông tin dự toán, hệ thống thông tin
trách nhiệm. Tìm hiểu thực trạng về tổ chức hệ thống thông tin KTQT tại
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Miền Trung, từ đó luận văn đã đề
ra những giải pháp để hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin KTQT tại Công
ty, cụ thể:
- Tổ chức hệ thống thông tin dự toán ở các đơn vị thành viên.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin KTQT: Hoàn thiện cách xử lý thông tin
và các biểu mẫu cung cấp thông tin. Với đề tài này, tác giả đã hoàn thiện tổ
chức thông tin KTQT tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Miền
Trung chứ chưa đi sâu vào mục tiêu cụ thể tổ chức thông tin để làm gì nên đề
tài còn mang tính chung chung, khái quát.
Đoàn Xuân Tiên và tập thể Giảng viên Học viện Tài Chính, “Tổ chức
thông tin kế toán quản trị tư vấn cho các tình huống quyết định ngắn hạn


6

trong doanh nghiệp”(2002), đề tài nghiên cứu khoa học, Hà Nội. Đề tài tập
trung chủ yếu hệ thống hóa các loại quyết định ngắn hạn thường gặp ở các
DN, xây dựng và khái quát quá trình thu nhận, xử lý thông tin theo từng loại
quyết định ngắn hạn. Kết quả nghiên cứu của đề tài được khái quát ở một số
điểm như sau:
- Khái quát những loại quyết định ngắn hạn, các tình huống ra quyết
định thường gặp ở DN như: quyết định điều chỉnh chi phí, giá cả, khối lượng
tiêu thụ để tối đa hóa lợi nhuận; quyết định có nên thay đổi tài sản để tối đa
hóa lợi nhuận; quyết định về giá bán để tối đa hóa lợi nhuận…
- Xây dựng có tính khái quát về quy trình thu nhận, xử lý, phân tích

thông tin và lập báo cáo tư vấn cho nhà quản lý ra quyết định cho một số tình
huống đã nêu ở trên.
- Đề ra một số giải pháp cơ bản và điều kiện cần thiết để thực hiện tổ
chức thông tin KTQT tư vấn cho việc ra quyết định ngắn hạn trong DN: Thứ
nhất, phải nhận diện mô hình tổ chức KTQT của DN mình theo mô hình kết
hợp giữa KTTC và KTQT trong cùng bộ máy kế toán hay mô hình tách riêng
giữa KTTC và KTQT để từ đó tiến hành lập và xây dựng mô hình tổ chức
KTQT cho phù hợp; Thứ hai, tổ chức bộ máy kế toán, thống kê khoa học, hợp
lý phù hợp với mô hình tổ chức KTQT của DN đã xây dựng; Thứ 3, các nhà
quản lý DN cần quan tâm đến công tác KTQT, xác định đúng vai trò và sự
cần thiết tổ chức KTQT ở DN; Thứ 4, phải đảm bảo cung cấp thông tin một
cách nhanh chóng, kịp thời với yêu cầu ra quyết định kinh doanh trong các
tình huống đặt ra, cũng như để điều chỉnh kịp thời những biện pháp quản lý
và kiểm soát kinh doanh.
Đề tài đã đi sâu vào việc tổ chức thông tin KTQT tư vấn cho các tình
huống quyết định ngắn hạn trong DN, với mỗi quyết định đề tài đưa ra một ví
dụ minh họa. Vì đề tài nghiên cứu khoa học không gắn vào một đối tượng DN


7

cụ thể nên các giải pháp đề tài đưa ra còn mang tính chất lý thuyết và chung
chung. Tuy nhiên, đề tài này chỉ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các nghiên
cứu cụ thể về KTQT.
Nguyễn Thị Thu Đến, “Kế toán quản trị phục vụ ra quyết định ngắn
hạn trong các doanh nghiệp thương mại - Trường hợp Công ty cổ phần ô tô
Trường Hải Đà Nẵng” (2012), Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học
kinh tế Đà Nẵng. Luận văn đã khái quát được những vấn đề lý luận chung về
KTQT và các quyết định quản trị ngắn hạn trong DN thương mại, mối quan
hệ giữa thông tin KTQT và các quyết định quản trị ngắn hạn trong DN thương

mại, làm cơ sở cho hoạt động phân tích thực trạng sử dụng thông tin KTQT ra
quyết định ngắn hạn tại Công ty cổ phần ô tô Trường Hải Đà Nẵng. Trên cơ
sở tìm hiểu về thực trạng sử dụng công cụ KTQT phục vụ ra quyết định ngắn
hạn ở Công ty cổ phần ô tô Trường Hải Đà Nẵng (quyết định về giá bán sản
phẩm, quyết định về phân bổ nguồn lực sử dụng cho các hoạt động khác nhau
ở Công ty), tác giả đã đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác
KTQT phục vụ ra quyết định ngắn hạn ở Công ty. Cụ thể, hoàn thiện công
tác tổ chức KTQT hướng về phục vụ ra quyết định ngắn hạn như: hoàn thiện
hệ thống thông tin KTQT, hoàn thiện công tác xử lý và cung cấp thông tin
phục vụ ra quyết định ngắn hạn. Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra một số tình
huống vận dụng thông tin KTQT trong quyết định ngắn hạn như: thông tin
KTQT cho quyết định về quản trị hàng tồn kho, thông tin KTQT cho việc xây
dựng dự toán, thông tin KTQT cho việc ra quyết định tài chính.
Với đề tài này, tác giả chỉ đi sâu vào việc sử dụng các kỹ thuật của
KTQT để phân tích một số tình huống ra quyết định ngắn hạn tại Công ty chứ
chưa đi sâu vào việc tổ chức thông tin KTQT phục vụ ra quyết định ngắn hạn.
Đoàn Thị Thanh Thảo, “Kế toán quản trị phục vụ ra quyết định ngắn
hạn tại công ty cổ phần Công nghiệp hóa chất Đà Nẵng” (2013), Luận văn


8

Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học kinh tế Đà Nẵng. Đề tài tập trung chủ
yếu hệ thống hóa các loại quyết định ngắn hạn, các tình huống ra quyết định
ngắn hạn thường gặp trong DN và tìm hiểu thực tế áp dụng KTQT phục vụ ra
quyết định ngắn hạn tại Công ty cổ phần công nghiệp hóa chất Đà Nẵng, đề
xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện thông tin KTQT phục vụ ra quyết
định ngắn hạn tại Công ty.
Luận văn đã đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hơn về việc vận
dụng thông tin KTQT trong ra quyết định ngắn hạn ở Công ty cổ phần công

nghiệp hóa chất Đà Nẵng như phân loại lại chi phí theo cách ứng xử, định giá
bán linh hoạt, phân tích CVP để đạt được lợi nhuận mục tiêu…
Nhìn chung, các tài liệu trên đã trình bày một cách có hệ thống những
vấn đề về KTQT thông tin KTQT phục vụ ra quyết định ngắn hạn trong DN.
Tuy nhiên, tổ chức thông tin KTQT phục vụ ra quyết định ngắn hạn trong DN
mà các tác giả đã trình bày còn có hạn chế là chưa phân tích được các tình
huống cụ thể. Mặt khác, mỗi DN có những đặc điểm, điều kiện khác nhau,
các tình huống đặt ra cần có thông tin làm cơ sở cho ra quyết định ngắn hạn
cũng khác nhau. Với đề tài “Tổ chức thông tin kế toán quản trị phục vụ ra
quyết định ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Xi măng Cosevco Đà Nẵng”, tác giả
sẽ tham khảo một số ý tưởng ở các đề tài trên và triển khai đề tài theo hướng
bám sát những yêu cầu đặt ra về thông tin KTQT cho các quyết định quản trị
ở Công ty CP Xi măng Cosevco Đà Nẵng.


9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
PHỤC VỤ RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và vai trò của kế toán quản trị
a. Khái niệm kế toán quản trị
Theo Ronaold W. Hilton, Giáo sư Đại học Cornell (Mỹ): “Kế toán quản trị
là một bộ phận trong hệ thống thông tin của một tổ chức mà các nhà quản trị dựa
vào thông tin đó để hoạch định và kiểm soát hoạt động của tổ chức”.
Theo hiệp hội kế toán Mỹ, KTQT là quá trình định dạng, đo lường,

tổng hợp, phân tích, lập bảng biểu, giải trình và thông đạt các số liệu tài chính
và phi tài chính cho ban quản trị để lập kế hoạch theo dõi việc thực hiện kế
hoạch trong phạm vi nội bộ một DN, đảm bảo việc sử dụng hiệu quả các tài
sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này.
Theo luật kế toán Việt Nam, KTQT được định nghĩa là “việc thu thập,
xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị
và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán” (Luật kế toán,
Khoản 3, Điều 4).
Tóm lại, có nhiều quan điểm và nhận thức về KTQT, đưa ra những khái
niệm khác nhau, song các khái niệm đều có những điểm chung về KTQT là:
- KTQT là một bộ phận trong hệ thống kế toán của đơn vị, cung cấp các
thông tin định lượng;
- Những người sử dụng thông tin là những đối tượng bên trong tổ chức,
đơn vị;


10

- Mục đích sử dụng thông tin là để hoạch định, ra quyết định và kiểm
soát các hoạt động của tổ chức, đơn vị.
b. Vai trò kế toán quản trị
Như chúng ta đã biết, để điều hành hoạt động kinh doanh, các nhà quản
trị phải thông qua các chức năng quản lý cơ bản như hoạch định, tổ chức,
kiểm tra, đánh giá và ra quyết định. Còn KTQT sử dụng các phương pháp
riêng của mình để phân tích, thiết kế, tổng hợp và truyền đạt thông tin phục
vụ các chức năng quản trị. Qua đó thể hiện vai trò của KTQT:
Cung cấp thông tin cho quá trình xây dựng kế hoạch
Lập kế hoạch là xây dựng các mục tiêu phải đạt được và vạch ra các
bước, phương pháp thực hiện để đạt mục tiêu đó. Chức năng lập kế hoạch và
dự toán của quản lý được thực hiện tốt, có tính hiệu lực và khả thi cao nếu nó

được xây dựng trên cơ sở thông tin phù hợp, hợp lý do bộ phận KTQT cung
cấp. Như vậy, KTQT cung cấp thông tin cần thiết (như các chỉ tiêu về số
lượng, giá trị phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch, các chỉ tiêu này có tính quá khứ
và tính dự báo) để các nhà quản lý đưa ra các quyết định ngắn hạn, dài hạn,
đáp ứng mục tiêu của tổ chức.
Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện
Chức năng tổ chức thực hiện bao gồm thiết lập cơ cấu tổ chức và
truyền đạt thông tin của kế hoạch đến những cá nhân có trách nhiệm trong
tuyến quản lý để thực hiện kế hoạch đó. Với chức năng này, các nhà quản trị
phải biết cách liên kết tốt nhất giữa các bộ phận, giữa các cá nhân nhằm huy
động và kết hợp các nguồn lực sẵn có của DN lại với nhau để các mục tiêu đề
ra được thực hiện với hiệu quả cao nhất.
Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra và đánh giá
Sau khi đã triển khai thực hiện kế hoạch, công việc kiểm tra, kiểm soát
nhằm điều chỉnh và đánh giá có vị trí quan trọng. Với chức năng kiểm tra và


11

đánh giá của quản trị, KTQT cung cấp các báo cáo hoạt động, xem xét giữa
kết quả thực tế với dự toán đặt ra và chỉ ra những vấn đề còn tồn tại cần giải
quyết hoặc các cơ hội cần khai thác.
Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định
Thông tin KTQT rất cần thiết cho quá trình ra quyết định. Đây là chức
năng quan trọng, xuyên suốt từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến
khâu kiểm tra, đánh giá.
Quá trình ra quyết định là việc xem xét, cân nhắc lựa chọn từ các
phương án khác nhau để có phương án tối ưu với hiệu quả cao nhất và rủi ro
nhỏ nhất. Các thông tin sẵn có thường rất nhiều loại, với chức năng này
KTQT giúp các nhà quản trị phân biệt được các thông tin thích hợp và không

thích hợp nhằm xác định thông tin phù hợp cho từng phương án. Việc nhận
diện thông tin phù hợp sẽ tập trung chú ý của nhà quản trị vào vấn đề chính
cần giải quyết, giảm thời gian ra quyết định, đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị
trong tình huống cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường.
1.1.2. Phân loại chi phí theo yêu cầu kế toán quản trị
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Chi phí phát sinh trong DN sản xuất, xét theo từng hoạt động có chức
năng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh mà chúng phục vụ được
chia thành hai loại lớn: chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
 Chi phí sản xuất: là những chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất
sản phẩm, dịch vụ của DN. Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các loại nguyên liệu và vật
liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.


12

- Chi phí nhân công trực tiếp: khoản mục này bao gồm tiền lương và
các khoản trích theo lương phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phục vụ và quản lý quá trình
sản xuất sản phẩm phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bao gồm: chi phí
vật liệu phụ, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý
phân xưởng, khấu hao, sửa chữa máy móc thiết bị…
 Chi phí ngoài sản xuất: là những chi phí phát sinh ngoài quá trình sản
xuất sản phẩm. Các chi phí này liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm
hoặc phục vụ công tác quản lý chung toàn DN. Khoản chi phí này bao gồm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN.
- Chi phí bán hàng: bao gồm các chi chí phát sinh phục vụ cho khâu

tiêu thụ sản phẩm như chi phí vận chuyển, bao bì, khấu hao phương tiện vận
chuyển, hoa hồng bán hàng, chi phí quảng cáo…
- Chi phí quản lý DN: bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho công tác
tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh nói chung trên giác độ toàn
DN. Khoản mục này bao gồm các chi phí: chi phí văn phòng, tiền lương và
các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý DN, khấu hao TSCĐ phục
vụ cho quản lý…
b. Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với báo cáo tài chính
Khi xem xét cách tính toán và kết chuyển các loại chi phí để xác định lợi tức
trong từng kỳ kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh được chia làm 2 loại: chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ.
 Chi phí sản phẩm: bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc
sản xuất sản phẩm, do vậy các chi phí này kết hợp tạo nên giá trị của sản
phẩm hình thành qua giai đoạn sản xuất. Tùy thuộc vào phương pháp tính giá
thành mà chi phí sản phẩm có khác nhau. Với phương pháp tính giá thành


13

toàn bộ, chi phí sản phẩm gồm các khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
 Chi phí thời kỳ: là những khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh
trong kỳ, không tạo nên giá trị hàng tồn kho-tài sản, nên không được ghi nhận
trên Bảng cân đối kế toán, mà được kết chuyển để xác định kết quả kinh
doanh ngay trong kỳ chúng phát sinh, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận ở
kỳ phát sinh. Các khoản mục chi phí thời kỳ này được ghi nhận ở các chỉ tiêu
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
c. Phân loại theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán
Theo tiêu thức phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia
làm 2 loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

 Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí, được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu phí.
 Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
kế toán tập hợp chi phí khác nhau và không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối
tượng tập hợp chi phí. Khoản chi phí này được phân bổ cho từng đối tượng
theo tiêu thức phân bổ phù hợp.
d. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
Trong DN sản xuất ta thường gặp các chỉ tiêu thể hiện mức độ hoạt
động như: số lượng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động.... Theo mối
quan hệ với mức độ hoạt động, chi phí được phân thành: chi phí biến đổi, chi
phí cố định và chi phí hỗn hợp
 Chi phí khả biến (Biến phí): là các chi phí, xét về lý thuyết, có sự
thay đổi tỷ lệ với các mức độ hoạt động. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có
hoạt động xảy ra. Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng (hoặc giảm) tương ứng với
sự tăng (hoặc giảm) của mức độ hoạt động, nhưng chi phí khả biến tính theo
đơn vị của mức độ hoạt động thì không thay đổi.


14

 Chi phí bất biến (Định phí): là những chi phí, xét về lý thuyết, không
có sự thay đổi theo các mức độ hoạt động đạt được. Vì tổng số chi phí bất
biến là không thay đổi nên khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí bất biến tính
theo đơn vị các mức độ hoạt động sẽ giảm và ngược lại.
 Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố
của định phí và biến phí. Ở một mức độ hoạt động cụ thể nào đó, chi phí hỗn
hợp mang đặc điểm của chi phí bất biến, và khi mức độ hoạt động tăng lên,
chi phí hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc điểm của chi phí khả biến.
e. Phân theo thẩm quyền được phân cấp trong quản lý
Để xem xét trách nhiệm của các cấp quản lý đối với các loại chi phí

phát sinh, chi phí được phân loại thành: chi phí kiểm soát được và chi phí
không kiểm soát được.
 Chi phí kiểm soát được: là những chi phí mà các nhà quản trị ở một
cấp quản lý nào đó xác định được lượng phát sinh của nó, có thẩm quyền quyết
định về sự phát sinh và kiểm soát được chi phí đó.
 Chi phí không kiểm soát được: là những chi phí mà nhà quản trị ở
một cấp quản lý nào đó không thể dự đoán chính xác sự phát sinh của nó và
không có thẩm quyền quyết định đối với khoản chi phí đó.
f. Các loại chi phí được sử dụng trong việc lựa chọn các phương án
Để có cơ sở cho việc phân tích, so sánh, lựa chọn phương án tối ưu
trong các tình huống, người ta còn đề cập đến các loại chi phí: chi phí cơ hội,
chi phí chênh lệch, chi phí chìm.
 Chi phí cơ hội: là lợi ích bị mất đi do chọn phương án kinh doanh
này thay vì chọn phương án kinh doanh khác.Chẳng hạn, với quyết định tự sử
dụng cửa hàng để tổ chức hoạt động kinh doanh thay vì cho thuê thì thu nhập
từ việc cho thuê cửa hàng trở thành chi phí cơ hội của phương án tự tổ chức
kinh doanh.


15

 Chi phí chênh lệch: được hiểu là phần giá trị khác nhau của các chi
phí của một phương án so với phương án khác. Có hai dạng chi phí chênh
lệch: giá trị của những chi phí chỉ phát sinh ở phương án này mà không có ở
phương án khác, hoặc là phần chênh lệch về giá trị của cùng một loại chi phí
ở các phương án khác nhau.
 Chi phí chìm: là những khoản chi phí đã phát sinh, nó có trong tất cả
các phương án sản xuất kinh doanh được đưa ra xem xét, lựa chọn. Hiểu một
cách khác, chi phí chìm được xem như là khoản chi phí không thể tránh được
cho dù người quản lý quyết định lựa chọn thực hiện theo phương án nào.

1.1.3. Nội dung của kế toán quản trị
Theo thông tư 53/2006/TT_BTC, nội dung chủ yếu của KTQT trong
DN gồm:
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – sản lượng – lợi nhuận
- KTQT chi phí và giá thành sản phẩm
- Lập dự toán ngân sách sản xuất kinh doanh
- Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định
a. Phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận (CVP)
Kỹ thuật phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận được sử
dụng để đánh giá ảnh hưởng của những thay đổi về chi phí, giá bán và sản
lượng đối với lợi nhuận của DN.
Chi phí sử dụng trong nội dung phân tích này được phân loại theo cách
ứng xử, chi phí gồm 2 nội dung: chi phí bất biến (định phí) và chi phí khả
biến (biến phí). Sản lượng là chỉ tiêu phản ánh doanh số tiêu thụ hay doanh
thu tiêu thụ của DN. Lợi nhuận theo kỹ thuật này thay đổi tùy theo yêu cầu ra
quyết định của nhà quản trị, chỉ tiêu lợi nhuận có thể là lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh hoặc lợi nhuận kế toán sau thuế.


16

Phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận sử dụng các khái
niệm cơ bản sau:
Số dư đảm phí đơn vị = Giá bán đơn vị - Biến phí đơn vị
∑ SDĐP = ∑ Doanh thu - ∑ Chi phí biến đổi
= SDĐP đơn vị * Số lượng sản phẩm tiêu thụ
= Chi phí cố định + Lợi nhuận
= ∑ Doanh thu * Tỷ lệ số dư đảm phí
Với: Tỷ lệ SDĐP =


SDĐP đơn vị
Giá bán đơn vị
∑SDĐP

Hoặc: Tỷ lệ SDĐP =

∑ doanh thu

Từ đó, có phương trình:
∑ Lợi nhuận = ∑ SDĐP - ∑ Chi phí cố định (1.1)
= ∑ Doanh thu * Tỷ lệ SDĐP - ∑ Chi phí cố định (1.2)
Dựa vào các phương trình thể hiện mối quan hệ giữa SDĐP, SDĐP đơn
vị, tỷ lệ SDĐP, lợi nhuận, doanh thu, chi phí cố định như trên, các nhà quản
trị phân tích các phương án kinh doanh. Tuỳ theo các thông tin được cung cấp
mà có thể dùng phương trình (1.1) hoặc phương trình (1.2) để khai thác quyết
định phương án kinh doanh sao cho phù hợp.
Nếu thông tin cho phép tiếp cận với SDĐP đơn vị sản phẩm, số lượng
sản phẩm thì ta sử dụng phương trình (1.1) để phân tích.
Nếu yếu tố cung cấp thông tin là doanh thu và tỷ lệ SDĐP thì ta sử
dụng phương trình (1.2).
Dựa vào phương trình (1.1) và (1.2) thì muốn tối đa hoá lợi nhuận cần
tối đa hoá SDĐP. Kết quả của từng phương án sẽ được xác định theo các
trường hợp sau:


×