Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam kontum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.81 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

DƯƠNG HOÀNG TIẾN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

DƯƠNG HOÀNG TIẾN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG KON TUM

Chuyên ngành : Tài chính- Ngân hàng
Mã số
: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HÒA NHÂN


Đà Nẵng- Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Dương Hoàng Tiến


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................. 3
5. Bố cục đề tài..................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu. ......................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
............................................................................................................... 8
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI

.......................................................................................................... 8
1.1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM. ................................................. 8
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM ................ 11

1.1.3. Nguyên nhân và hệ quả của rủi ro tín dụng............................... 14

1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM .................................... 18
1.2.1. Quan niệm quản trị rủi ro tín dụng của NHTM ......................... 18
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng của NHTM ........................... 19
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản trị rủi ro tín dụng.. 33
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng .
................................................................................................... 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG KON TUM ............ 38
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG KON TUM
........................................................................................................ 38


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................ 38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.......................................................................... 38
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh.......... 41
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VCB KON TUM.......................................................................................... 46
2.2.1. Thực trạng công tác tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Kon
Tum ................................................................................................... 46
2.2.2. Nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Kon Tum .. 49
2.2.3. Thực trạng kết quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Kon
Tum ................................................................................................... 64
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB
KON TUM TRONG THỜI GIAN QUA ...................................................... 67
2.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................... 67
2.3.2. Những mặt hạn chế về công tác quản trị rủi ro tín dụng và
nguyên nhân ....................................................................................... 68
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG KON TUM ............................................................................... 73
3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI VCB KON TUM ........................................................ 73
3.1.1. Căn cứ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Kon Tum ... 73
3.1.2. Căn cứ định hướng hoạt động kinh doanh của VCB Kon Tum . 74
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI VCB KON TUM ........................................................ 76
3.2.1. Hoàn thiện các nội dung chính sách cho vay một cách hợp lý .. 76
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức quản trị rủi ro tín dụng ................. 78


3.2.3. Nâng cao khả năng phân tích và nhận dạng các dấu hiệu rủi ro tín
dụng… ............................................................................................... 81
3.2.4. Hoàn thiện công tác thẩm định trong cho vay ........................... 82
3.2.5. Tăng cường áp dụng các biện pháp tài trợ rủi ro có hiệu quả .... 93
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 94
3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan liên quan ................................... 94
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ....... 97
KẾT LUẬN................................................................................................. 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN

: Ngân hàng Nhà nước


NHTM

: Ngân hàng Thương Mại

TMCP

: Thương mại Cổ phần

VCB Kon Tum

: Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Kon Tum

XHTD

: Xếp hạng tín dụng

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

RRTD

: Rủi ro tín dụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng


Bảng 1.1 Thứ tự xếp hạng rủi ro tín dụng của doanh nghiệp theo

Trang
25

Moody’s và Standar & Poor’s
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của VCB Kon Tum

41

Bảng 2.2 Dư nợ cho vay của VCB Kon Tum

43

Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh

45

Bảng 2.4 Điểm số quyết định hạng của doanh nghiệp

55

Bảng 2.5 Tổng hợp xếp loại khách hàng doanh nghiệp

56

Bảng 2.6 Mức giảm tỷ lệ nợ xấu

64


Bảng 2.7 Mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro

65

Bảng 3.1 Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch kinh doanh năm 2012

76


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Những năm vừa qua, nhiều Ngân hàng cổ phần thương mại, Ngân
hàng nước ngoài và các công ty tài chính được thành lập, cho thấy mức hấp
dẫn và tính sinh lợi trong lĩnh vực tài chính cao hơn so với các ngành kinh tế
khác. Đối với thị trường tài chính Việt Nam, sản phẩm dịch vụ tài chính hiện
nay vẫn chưa thực sự đa dạng. Tỷ trọng thu nhập từ các sản phẩm dịch vụ
còn thấp trên tổng thu nhập, phần còn lại đến từ hoạt động tín dụng chiếm
khoảng 2/3 thu nhập của Ngân hàng. Đi đôi với nó là hệ quả canh tranh giữa
các tổ chức tín dụng sẽ khốc liệt hơn, hạ thấp các tiêu chuẩn, điều kiện cho
vay nhằm tranh giành khách hàng. Vì vậy, cùng với việc đem lại thu nhập
đáng kể cho Ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng là lĩnh vực có rủi ro lớn
nhất. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70%
trong tổng rủi ro hoạt động Ngân hàng. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với
Ngân hàng thường rất lớn, nó làm tăng thêm chi phí, hạn chế về qui mô tín
dụng, gây thiệt hại về tài chính, đặc biệt trầm trọng hơn là mất uy tín đối với
khách hàng, gây mất ổn định trong hoạt động Ngân hàng cũng như hoạt động
của nền kinh tế. Chính vì vậy, công tác quản trị rủi ro tín dụng luôn là mối
quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng, việc kiểm soát rủi ro và giảm thiểu

tổn thất trong hoạt động tín dụng luôn được đặt ra và đồng thời là mục tỉêu
hướng tới của các Ngân hàng trong hoạt động tín dụng.
Trong tình hình hiện nay, để các NHTM có thể hội nhập và cạnh tranh
tốt trên thị trường nội địa và tham gia vào thị trường thế giới thì việc hướng
đến các tiêu chuẩn quốc tế là việc nên làm đối với bất kỳ Ngân hàng nào. Do
đó, yêu cầu xây dựng một mô hình quản trị quản trị rủi ro có hiệu quả và phù
hợp với điều kiện Việt Nam là một đòi hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi
ro trong hoạt động cấp tín dụng, phù hợp với môi trường hội nhập.


2
Nhận thức được vấn đề đó nên trong thời gian vừa qua, Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Kon Tum đã có những hoạt động rất thiết
thực đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. Bên cạnh được
những thành công nhất định, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
vẫn còn những hạn chế và thiếu sót cần điều chỉnh và khắc phục trong khi
những vấn đề này chưa được đề cập trong các công trình nghiên cứu trước
đây.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng nhằm đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp trong công tác quản trị
rủi ro tín dụng tại Chi nhánh là hết sức cần thiết. Do vậy, tác giả chọn đề tài
"Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại thương Kon Tum" để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu: Luận văn có những mục tiêu nghiên cứu chính sau
đây:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng
trong Ngân hàng.
Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Kon Tum, chỉ rõ kết quả đạt được, hạn chế và nguyên
nhân.

Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng nhằm hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Kon Tum.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn quản trị rủi
ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Kon Tum.


3
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu nội dung quản trị rủi ro tín dụng
nhưng chỉ trong hoạt động cho vay chứ không trong các hình thức cấp tín
dụng khác.
- Về không gian: tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Kon
Tum.
- Về thời gian: trong khoảng thời gian từ năm 2009 - 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, luận
văn sử dụng các phương pháp điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích của
thống kê.
5. Bố cục đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận văn bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Kon Tum.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Kon Tum.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Trong bối cảnh hiện nay, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu
của các NHTM Việt Nam, và cho vay vẫn giữ chức năng kinh tế hàng đầu của
các NHTM. Hoạt động này ngoài việc mang lại lợi nhuận từ chênh lệch giữa
lãi suất cho vay và lãi suất huy động, các chi phí hoạt động...thì cũng là một
trong những nhân tố góp phần thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ của
Ngân hàng.


4
Việt Nam đã và đang tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Đây là cơ hội và cũng là thách thức to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam nói
chung và ngành Ngân hàng Việt Nam nói riêng. Quá trình hội nhập kinh tế
đòi hỏi nền kinh tế nước ta phải chuyển đổi cho phù hợp với thực tiễn nhằm
đáp ứng với yêu cầu của quá trình hội nhập. Trong bối cảnh đó, hoạt động của
các Ngân hàng Việt Nam đã không ngừng đổi mới và đạt được những thành
tựu đáng kể, góp phần vào sự nghiệp phát triển của đất nước. Trong các hoạt
động kinh doanh của NHTM, tín dụng là hoạt động chủ yếu của các Ngân
hàng. Tuy nhiên, cùng với việc đem lại thu nhập đáng kể cho Ngân hàng thì
lĩnh vực tín dụng cũng là lĩnh vực có rủi ro lớn nhất. Đặc biệt trong những
năm gần đây, từ 2008 đến nay hàng loạt NHTM của một số nước phát triển
trên thế giới bị phá sản mà nguyên nhân chính xuất phát từ rủi ro tín dụng.
Song trong môi trường kinh tế đầy biến động, rủi ro tín dụng cũng ngày càng
trở nên đa dạng hơn về hình thức, phức tạp hơn về mức độ và luôn có khả
năng xảy ra. Trong khi đó, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ở các NHTM
nước ta trong những năm gần đây còn khá hạn chế, tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia
tăng cũng như rủi ro tín dụng còn tiềm ẩn rất lớn. Do đó việc nghiên cứu về
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng để từ đó đưa ra những biện pháp xác định
rủi ro, nguyên nhân của rủi ro và tìm ra các giải pháp nhằm kiểm soát và hạn
chế rủi ro tín dụng tại các NHTM ở nước ta là rất cần thiết.
Tác giả đã nghiên cứu và đưa ra những giải pháp tăng cường quản trị

rủi ro tín dụng nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng dựa trên các
tài liệu và các công trình nghiên cứu có liên quan đến hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng. Trong quá trình tìm kiếm tài liệu, để đảm bảo quá trình nghiên
cứu đề tài đúng hướng, tác giả đã tham khảo các công trình nghiên cứu trước
đây về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM.


5
Trong đề tài Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển tỉnh Đăk LăK, Trần Chiến Thắng (2012), tác giả đã dựa vào
nguồn số liệu quá khứ qua các năm về tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, căn
cứ vào các nghị quyết, các chiến lược kinh doanh, kế hoạch của Chi nhánh,
vận dụng các phương pháp phân tích định lượng, thống kê phân tích, tổng
hợp, so sánh số liệu qua các năm để làm sáng tỏ thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh.
Đề tài đã đưa ra một số nội dung tích cực như:
- Hệ thống hóa và cập nhật được cơ sở pháp lý trong nước và quốc tế
về các tiêu chuẩn đo lường rủi ro ro tín dụng và một số mô hình quản trị rủi ro
tín dụng.
- Đưa ra một số nguyên tắt trong quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng,
trong đó có những nguyên tắt quan trọng và tích cực là "Chấp nhận rủi ro tín
dụng một cách chủ động và có ý thức" và nguyên tắt "Chủ động thực hiện
quản trị rủi ro tín dụng trước khi rủi ro tín dụng xảy ra".
Tuy nhiên, bên cạnh những nội dung tích cực trên, đề tài vẫn còn
những hạn chế cơ bản sau:
- Chưa làm rõ về mặt cơ sở lý luận cũng như hoạt động thực tiễn theo
các nội dụng của quản trị rủi ro tín dụng.
- Quá chú trọng vào chính sách cho vay tại Chi nhánh cũng như hoạt
động tài trợ, xử lý rủi ro tín dụng bằng biện pháp phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng rủi ro tín dụng.

- Quá chú trọng vào các biện pháp xử lý kỹ thuật trong việc xử lý nợ
xấu tại Chi nhánh.
Trong đề tài Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh ViệtNga, Huỳnh Thị Thảo Lê (2009), thông qua việc sử dụng các phương pháp
truyền thống như thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích, thu thập tài liệu từ


6
sách, báo, tạp chí... luận văn còn tiếp cận nghiên cứu theo hướng điều tra thị
trường, tác giả đã phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt- Nga, những mặt đạt được cũng
như hạn chế của Ngân hàng Liên doanh Việt- Nga trong quá trình thực hiện
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra một số giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt- Nga. Tuy
nhiên, cũng như đề tài trên, tác giả vẫn còn mô tả chung chung về quản trị rủi
ro tín dụng, chưa phân tách các khâu trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng theo các nội dung của quản trị rủi ro tín dụng. Các giải pháp hạn
chế rủi ro tín dụng mà tác giải đưa ra chưa chú trọng nội dung tài trợ rủi ro tín
dụng mà chỉ nằm trong ba nội dụng nhận dạng, đo lường và kiểm soát rủi ro
tín dụng.
Trong đề tài Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Nông, Trần Thanh Quang (2011),
thông qua các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương
pháp phân tích, thống kê...tác giả đã có cái nhìn tổng quan về mặt cơ sở lý
luận và việc áp dụng vào thực tiễn tại Chi nhánh, đồng thời đưa ra các giải
pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tại Chi nhánh theo đúng các nội
dung quản trị rủi ro tín dụng: Nhận dạng; đo lường; kiểm soát và tài trợ rủi ro
tín dụng. Tuy nhiên, đề tài vẫn còn hạn chế về các giải pháp ở nội dung kiểm
soát rủi ro tín dụng chủ yếu trong quá trình cho vay, giám sát và kiểm tra sau
cho vay, nội dung tài trợ rủi ro tín dụng chủ yếu vẫn là phân loại, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, là biện pháp tự tài trợ rủi ro tín

dụng tại Chi nhánh.
Mỗi nghiên cứu đưa ra những nhận định khác nhau về hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng. Trên cơ sở các nghiên cứu đó, kết hợp với thực tế hoạt động quản trị rủi


7
ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Kon Tum, tác giả
đã tổng hợp và phân tích rủi ro tín dụng, mô tả thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Chi nhánh phù hợp với
thực tiễn tại đơn vị và tại địa bàn Tỉnh Kon Tum, tạo cơ sở lý luận vể phân
tích thực trạng trong chương 2 và đưa ra giải pháp trong chương 3.
Số liệu từ các báo cáo tổng kết hàng năm (2009-2011) của Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Kon Tum là cơ sở để tác giải phân tích, đánh
giá tổng quát thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. Đồng thời trên cơ sở
các định hướng, chính sách về quản trị rủi ro tín dụng, văn bản về quản trị rủi
ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, tác giả đã mô tả
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh, từ đó rút ra những kết quả
đạt được cũng như những tồn tại hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Kon Tum.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI

1.1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM
a. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng để sau một khoảng thời gian nhất định thu lại được
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
"Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác".[10]
b. Nguyên tắc tín dụng
Hoạt động cấp tín dụng liên quan đến việc sử dụng vốn huy động của
khách hàng nên phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Nói chung khách
hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo 3 nguyên tắc cơ bản:
* Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng và có hiệu quả.
Nguyên tắc này thể hiện qua các yêu cầu:
- Mục đích vay phải tường minh, thể hiện rõ trên văn bản cam kết giữa
Ngân hàng và khách hàng.
- Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp.
- Khách hàng phải sử dụng vốn đúng với mục đích đã thỏa thuận.


9
- Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và
khách hàng, thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng
vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay
và khả năng thu hồi nợ vay sau này.
- Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời giúp khách hàng đảm bảo khả
năng hoàn trả nợ cho ngân hàng.

- Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng phải song song với việc vốn vay được sử dụng phải có hiệu quả
về mặt kinh tế.
* Vốn vay phải được hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả vốn, lãi đủ và đúng như cam kết là nguyên tắc cơ bản nhất
trong kinh doanh của NHTM. Dòng tiền vào của Ngân hàng phải đáp ứng đủ
nhu cầu dòng tiền ra của Ngân hàng trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn
Đây là nền tảng cho hoạt động của Ngân hàng. Vì vậy khách hàng vay phải
tuân thủ nguyên tắc này một cách triệt để.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn là nguyên tắc không thể
thiếu trong hoạt động cho vay. Nguyên tắt này đề ra nhằm đảm bảo cho các
ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động một cách bình thường. Bởi vì
nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động từ khách
hàng tiền gửi. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng
tạm thời quản lý và sử dụng nên ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu
cầu rút tiền của khách hàng khi họ yêu cầu. Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín
dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một
thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cả gốc và lãi.


10
* Vay vốn phải có bảo đảm
Đảm bảo tiền vay Ngân hàng nghĩa là đảm bảo chắc chắn trả nợ và lãi
vay như cam kết. Ngoài nguồn trả chính thức theo thỏa thuận, người đi vay
phải chứng minh nguồn trả nợ dự phòng. Nguồn trả nợ dự phòng có thể được
minh chứng qua toàn bộ năng lực tài chính của người đi vay (hay của người
bảo lãnh), hoặc qua tài sản cụ thể của người đi vay (hay của người bảo lãnh).
Thực chất của nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho nguyên tắc thứ hai.
c. Các hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại cấp tín dụng dưới nhiều hình thức như cho vay;
chiết khấu; bảo lãnh; cho thuê tài chính; bao thanh toán và các hình thức khác
theo quy định của luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
* Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi.
* Chiết khấu: Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu
quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ
hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
* Bảo lãnh ngân hàng: Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng
(bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã
được trả thay.
* Bao thanh toán: Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên
bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy
đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán


11
hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ.
* Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho
thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản
cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời

hạn han đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được
chuyển quyền sở hữu bằng cách mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo
điều kiện đã được thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM
a. Khái niệm rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Rủi ro là những biến cố, sự kiện không mong đợi, khi xảy ra dẫn đến sự
tổn thất về tài sản hoặc giá trị của Ngân hàng.
Theo cách tiếp cận rủi ro giúp mô hình hoá thì rủi ro là mức độ bất
định của kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
b. Khái niệm rủi ro tín dụng
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”. [7]
Như vậy, rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng
của Ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ
hoặc trả không đúng hạn cho Ngân hàng. Rủi ro tín dụng không những chỉ
xảy ra ở hoạt động cho vay, mà còn liên quan đến hoạt động tín dụng khác


12
của Ngân hàng như bảo lãnh, cam kết tín dụng, tài trợ thương mại, thuê mua,
đồng tài trợ… Đây là loại rủi ro cơ bản nhất của Ngân hàng.
Rủi ro rín dụng trong hoạt động cho vay là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động cho vay, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo cam kết với ngân hàng.
c. Phân loại rủi ro tín dụng

Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích,
yêu cầu nghiên cứu. Tùy thuộc tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín

dụng thành các loại khác nhau:

 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn,
rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả
để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng tín dụng, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm,
cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của
Ngân hàng, được phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung.


13
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất

định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

 Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi
ro:
Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên
tai, dịch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác
làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ
chính sách.
Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và
người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do
chủ quan khác.

 Căn cứ vào hình thức tài trợ vốn: Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro
nội bảng (cho vay, cho thuê tài chính, chiết khấu …) và rủi ro ngoại bảng
(bảo lãnh, cam kết thanh toán L/C ...)

 Căn cứ vào tính chất: Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro sai hẹn và rủi
ro mất vốn.

 Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh rủi ro
Rủi ro đặc thù: Rủi ro tín dụng của một người vay cụ thể phát sinh do
những kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà người vay thực hiện


14
Rủi ro hệ thống: Rủi ro tín dụng phát sinh do bối cảnh chung của nền
kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các người vay (vd:
suy thoái kinh tế…)
1.1.3. Nguyên nhân và hệ quả của rủi ro tín dụng
a. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng


 Nguyên nhân khách quan
Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, bão lụt,
hạn hán, hỏa họan và động đất làm thiệt hại nghiêm trọng đến khả năng trả
nợ vay của người đi vay.
Sự biến động bất thường của thị trường thế giới và thị trường trong
nước ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng dẫn đến việc mất khả
năng trả nợ của khách hàng.
Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành.
Thông tin không cân xứng trên thị trường tài chính dẫn đến sự lựa chọn
đối nghịch và rủi ro đạo đức đã đặt các Ngân hàng trước nguy cơ rủi ro cao.
Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ
mô và sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương trong việc triển
khai.
Tình hình an ninh trong nước và khu vực bất ổn.
Những nguyên nhân bắt nguồn từ phía khách hàng như: Sử dụng vốn
sai mục đích, kém hiệu quả và không có thiện chí trong việc trả nợ vay; năng
lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực, dàn trải vượt quá khả
năng quản lý; khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng nên khó theo dõi
được dòng tiền và dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán dây chuyền; quản lý
vốn vay không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoản; tình hình tài chính


15
doanh nghiệp yếu kém, thiếu sự minh bạch, quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ
bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao...

 Nguyên nhân chủ quan
- Ngân hàng tăng trưởng tín dụng mà không có sự kiểm soát chất lượng

tín dụng: bỏ bớt các điều kiện tín dụng, thực hiện cho vay không đúng quy
định, thiếu kiểm soát quản lý tín dụng trước, trong và sau cho vay.
- Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để
phân tích, đánh giá khách hàng dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của
phương án kinh doanh hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù
hợp với phương án kinh doanh, dự án đầu tư của khách hàng.
- Sự quan tâm chưa đúng mức quá trình giám sát sau khi cho vay nên
không phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn vay không đúng mục đích,
không nắm vững tình hình sử dụng tiền vay của khách hàng, không có biện
pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời khi có các dấu hiệu xấu của khoản vay có thể
dẫn tới nợ quá hạn.
- Quá nhấn mạnh tập trung vào mục tiêu lợi nhuận dẫn đến cho vay đầu
tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một doanh
nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
- Quá quan tâm, tin tưởng vào tài sản đảm bảo mà coi nhẹ công tác
thẩm định và công tác phòng ngừa rủi ro, định giá tài sản đảm bảo không
chính xác hoặc không thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết.
- Chưa chú trọng đến khâu kiểm tra, kiểm soát trong quy trình tín dụng.
- Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp
hành đúng quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý.
- Do sự cạnh tranh của các Ngân hàng.


16
Tóm lại, các nhân tố gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, bao gồm nhân tố
khách quan và chủ quan do chủ thể tham gia quan hệ tín dụng. Đối với nhân tố
chủ quan, do các chủ thể có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng và Ngân
hàng có thể kiểm soát được nếu có những biện pháp thích hợp.

b. Hệ quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong hoạt động cho vay của ngân hàng và
đã gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống kinh tế- xã hội của
mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
* Đối với ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được nợ lãi, một phần
hoặc toàn bộ nợ gốc tiền vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản
tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng bị mất cân đối trong
việc thu chi. Khi không thu được nợ vay dẫn đến vòng quay vốn cho vay cũng
như doanh số cho vay giảm, ngân hàng kinh doanh không hiệu quả nếu rủi ro
lớn có thể mất khả năng thanh khoản. Điều này làm giảm lòng tin của người
gửi tiền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng.
* Đối với khách hàng
Quyền lợi của khách hàng gửi tiền bị ảnh hưởng, không được đáp ứng
kịp thời, đầy đủ khi rút tiền, thậm chí khách hàng có nguy cơ mất khoản tiền
đã gửi. Đối với khách hàng vay, rủi ro tín dụng buộc Ngân hàng áp dụng
chính sách thắt chặt tín dụng, điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
vốn cũng như việc mở rộng kinh doanh gặp khó khăn.
* Đối với hệ thống ngân hàng
Hoạt động ngân hàng có liên quan đến hệ thống ngân hàng, các tổ chức
kinh tế xã hội và cá nhân trong nền kinh tế. Trong khi đó, hoạt động tín dụng
là hoạt động chính tạo ra hơn 2/3 thu nhập của ngân hàng, do vậy, khi rủi ro
tín dụng xảy ra dẫn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng không tốt, thậm chí


17
dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản thì sẽ có những tác động dây
chuyền ảnh hưởng xấu đến hệ thống ngân hàng và các hoạt động khác trong
nền kinh tế.
* Đối với nền kinh tế

Ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho khách hàng luôn vì mục đích
cung cấp thêm vốn đầu tư cần thiết cho các hoạt động sản xuất kinh doanh,
mở rộng quy mô sản xuất và lưu thông hàng hóa, tạo thêm nhiều sản phẩm
mới cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người sử dụng
vốn vay, đồng thời tăng tích lũy cho nền kinh tế.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, đây là minh chứng rõ ràng về việc khách
hàng vay đã không thực hiện được hiệu quả đầu tư như đã đặt ra khi nhận vốn
tín dụng từ NHTM. Do đó làm thiệt hại rất lớn cho nền kinh tế.
Rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới, vì ngày nay
nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc ngày càng nhiều vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Mặt khác mối liên hệ tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển
rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nền
kinh tế các nước có liên quan.
Tóm lại, hệ quả của rủi ro tín dụng là rất lớn và phạm vi rất rộng. Do
đó việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề được đặc biệt quan
tâm không chỉ trong phạm vi các ngân hàng mà cả trong nền kinh tế. Nói một
cách khác, việc quản trị rủi ro tín dụng nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng trong các ngân hàng là vô cùng quan trọng.
* Trong quan hệ kinh tế đối ngoại
Rủi ro tín dụng làm ảnh hưởng đến vai trò, vị thế và uy tín của hệ thống
ngân hàng Việt Nam trong khu vực và quốc tế, đây là yếu tố quan trọng để
thu hút các nguồn lực bên ngoài, cũng cố hơn nữa môi trường quốc tế thuận
lợi phục vụ phát triển kinh tế. Với một nền kinh tế đang phát triển rất cần


×