Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước hoà vang thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN VIỆT HÙNG

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÒA VANG
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN VIỆT HÙNG

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÒA VANG
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 60 34 30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MẠNH TOÀN

Đà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phan Việt Hùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài ................................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC .......................................................... 8
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT ........................................ 8
1.1.1. Giới thiệu chung về kiểm soát ...................................................... 8
1.1.2. Quá trình kiểm soát ....................................................................... 8
1.1.3. Các loại hình kiểm soát............................................................... 10
1.1.4. Rủi ro .......................................................................................... 14

1.2. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN QUA
KBNN.............................................................................................................. 15
1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB từ NSNN ..................................... 15
1.2.2. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN 16
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kiểm soát. .................................... 28
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát thanh toán vốn đầu tư .... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN
ĐẦUTƯ XDCB TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÒA VANG .................... 32
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÒA VANG ...... 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Hòa Vang.......... 32


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Hòa Vang.............................. 32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của KBNN Hòa Vang ........................................ 34
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÒA VANG................................................... 34
2.2.1. Đặc điểm môi trường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB . 34
2.2.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát thanh toán vốn đầu XDCB ................ 41
2.2.3. Thực trạng hoạt động kiểm soát ................................................. 45
2.2.4. Thực trạng về hệ thống thông tin phục vụ kiểm soát ................. 57
2.2.5. Thực trạng về công tác kiểm tra, giám sát. ................................. 61
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU
TƯ XDCB TẠI KBNN HÒA VANG ............................................................. 63
2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 63
2.3.2. Những hạn chế trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. ............. 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI KBNN HÒA VANG ........................... 73
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ XDCB .................................................................................... 73

3.2. GIẢI PHÁP TĂNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
XDCB TẠI KBNN HÒA VANG ................................................................... 74
3.2.1. Giải pháp tổ chức bộ máy kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. ..... 74
3.2.2. Giải pháp tăng cường kiểm soát trong tiếp nhận, luân chuyển,
hoàn trả hồ sơ và thông tin cho khách hàng. ................................................... 81
3.2.3. Giải pháp tăng cường các thủ tục kiểm soát mà qui trình
kiểm soát chưa qui định đầy đủ ...................................................................... 87
3.2.4. Giải pháp tăng cường thông tin phục vụ công tác kiểm soát. .... 89
3.2.5. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. .................... 89


3.3. CÁC KIẾN NGHỊ .................................................................................... 90
3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách
chế độ của Nhà nước . ..................................................................................... 90
3.3.2. Kiến nghị với UBND huyện Hòa Vang. ..................................... 90
3.3.3. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước ............................................... 91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

BQLDA

Ban quản lý dự án


CBKS

Cán bộ kiểm soát

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KTV

Kế toán viên

KTT

Kế toán trưởng

KTKT

Kinh tế - Kỹ thuật

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

KSNB

Kiểm soát nội bộ

MLNS


Mục lục ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số

Tên bảng

hiệu

Trang

2.1

Tình hình hoạt động của KBNN Hòa Vang (2008-2012)

33


2.2

Nguồn vốn đầu tư XDCB do KBNN Hòa Vang kiểm soát

37

giai đoạn 2008-2012
2.3

Kết quả thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB (2008-

40

2012)
2.4

Tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng tại KBNN Hòa

52

Vang
2.5

Tình hình giải quyết hồ sơ tại KBNN Hòa Vang 2008-

57

2012
2.6


Sai sót kiểm soát thanh toán vốn đầu tư phát hiện qua
thanh tra (2010 – 2012)

62


DANH MỤC HÌNH VẼ
Số

Tên bảng

Trang

1.1

Mối quan hệ giữa các yếu tố trong một hệ thống kiểm soát

9

1.2

Sơ đồ qui trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB

26

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của KBNN Hòa Vang


34

hiệu


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số

Tên bảng

Trang

Cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo kế hoạch vốn bình quân

36

hiệu
2.1

(2008-2012)
2.2

Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư bình quân (2008-2012)

39

2.3

Tình hình giải quyết hồ sơ thanh toán vốn đầu tư tại


56

KBNN Hòa Vang bình quân (2008-2012)


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi đầu tư XDCB là khoản chi của NSNN để đầu tư xây dựng các công
trình thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn… đây là
khoản chi chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng chi của NSNN hàng năm và có ý
nghĩa rất quan trọng đối với KT-XH của đất nước. Để kiểm soát khoản chi
của NSNN về đầu tư XDCB, nhà nước đã ban hành một hệ thống các văn bản
pháp luật để điều chỉnh các hoạt động có liên quan cũng như qui định chức
năng nhiệm vụ của cơ quan kiểm soát thanh toán vốn.
Từ năm 1999 trở về trước, nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB được giao cho Tổng cục Đầu tư Phát triển trực thuộc Bộ Tài chính
thực hiện. Từ tháng 01/2000, thực hiện Nghị định số 145/1999/NĐ-CP của
Chính phủ, nhiệm vụ này được chuyển sang KBNN trực thuộc Bộ Tài chính
thực hiện cho đến nay.
KBNN Hòa Vang là đơn vị KBNN cấp huyện trực thuộc KBNN Đà
Nẵng, thực hiện nhiệm vụ của KBNN trên địa bàn huyện Hòa Vang theo qui
định của luật NSNN, trong đó có nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN.
KBNN Hòa Vang đã tổ chức kiểm soát thanh toán cho các dự án đầu tư
theo chức năng, nhiệm vụ được giao trên cơ sở các chế độ chính sách của nhà
nước, qui định của UBND thành phố Đà Nẵng, đáp ứng yêu cầu về vốn cho
các dự án đầu tư, đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng,
ngăn ngừa và phát hiện các trường hợp vi phạm qui định về thanh toán vốn

đầu tư XDCB, góp phần chống thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư XDCB…
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong kiểm soát thanh


2
toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Hòa Vang vẫn còn những vấn đề còn hạn
chếnhư: những hạn chế, bất cập về chính sách, chế độ của nhà nước về thanh
toán vốn đầu tư; hạn chế trong tuân thủ chế độ chính sách của chủ đầu tư; hạn
chế về tổ chức và thực hiện kiểm soát thanh toán của đơn vị…
Do vậy, cần phải khảo sát, đánh giá thực trạng kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB tại KBNN Hòa Vang trong thời gian qua, từ đó rút ra những
vấn đề còn tồn tại, hạn chế và đề ra giải pháp tăng cường kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB tại đơn vị trong thời gian tới.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Tăng cường kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng’’ để làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
+ Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN.
+ Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hòa Vang trong 5 năm qua (từ 2008-2012).
+ Đề ra giải pháp tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại KBNN Hòa Vangđồng thời có ý kiến nghị với các cơ quan nhà
nước có liên quan để quản lý, kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn này.
- Câu hỏi nghiên cứu:
+ Mục tiêu kiểm soát thanh toán đầu tư XDCB của KBNN là gì? KBNN
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB như thế nào?Những chỉ tiêu được sử

dụng để đánh giá kết quả kiểm soát của KBNN? Các nhân tổ ảnh hưởng đến
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB?
+ KBNN Hòa Vang kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB trong thời


3
gian qua như thế nào? Đánh giá rủi ro trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại đơn vị?Kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Hòa Vang trong thời gian qua?
+ Giải pháp tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại
KBNN Hòa Vang trong thời gian đến?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN (nguồn vốn ngân sách thành phố Đà Nẵng
và ngân sách huyện Hòa Vang) do KBNN Hòa Vang kiểm soát thanh toán
trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu.
+ Dữ liệu thứ cấp: được thu thập theo hai nguồn:
Một là, dữ liệu bên trong KBNN Hòa Vang: là những số liệu đã qua xử
lý như báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hàng năm; các báo cáo tình hình
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư theo định kỳ; các báo cáo tình hình giải quyết
hồ sơ cho khách hàng; các biên bản kiểm tra…
Hai là, dữ liệu bên ngoài: tham khảo các sách, giáo trình, bài báo, đề tài
và luận văn thạc sĩ có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
+ Dự liệu sơ cấp: thu thập thông qua khảo sát, phỏng vấn lãnh đạo, cán
bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư tại KBNN Hòa Vang.
- Phương pháp xử lý số liệu: phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích

diễn giải, qui nạp để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn


4
được kết cấu theo 3 chương như sau:
Chương 1. Lý luận chung về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ
NSNN qua KBNN.
Chương 2.Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN
tại KBNN Hòa Vang.
Chương 3. Giải pháp tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
tại KBNN Hòa Vang.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vấn đề kiểm soát, kiểm soát nội bộ nói chung và kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư từ nguồn vốn NSNN nói riêng đã được nhiều tác giả nghiên cứu vì
ngoài tầm quan trọng của kiểm soát, kiểm soát nội bộ đối với vấn đề đạt được
mục tiêu của tổ chức thì vấn đề quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
luôn là một vấn đề nóng được xã hội rất quan tâm do tầm quan trọng của vốn
đầu tư từ NSNN đối với sự phát triển KT-XH của đất nước cũng như những
yếu kém trong quản lý, sử dụng nguồn vốn này trong thời gian qua.
Để thực hiện đề tài, tác giả đã nghiên cứu nhiều sách, giáo trình, tạp chí,
luận văn thạc sĩ có liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu, qua đó tiếp thu
những nội dụng các tác giả đi trước đã nghiên cứu, tiếp tục nghiên cứu các
vấn đề cần phải bổ sung, hoàn thiện do thực tế đặt ra, cụ thể:
- Trong Hệ thống thông tin kế toán, Nguyễn Mạnh Toàn và Huỳnh Thị
Hồng Hạnh (2011) đã nghiên cứu tổng quan về hệ thống thông tin kế toán; tổ
chức dữ liệu của hệ thống thông tin kế toán; kiểm soát hệ thống thông tin kế
toán; xây dựng bộ mã các đối tượng kế toán; tổ chức các chu trình trong
doanh nghiệp. Luận văn đã kế thừa các nội dung tác giả đã nghiên cứu trong

phần kiểm soát về hệ thống thông tin kế toán, cụ thể là: các vấn đề chung về
kiểm soát, quá trình kiểm soát, mối quan hệ giữa các yêu tố của một hệ thống
kiểm soát; rủi ro; kiểm soát hệ thống thông tin kế toán kiểm soát.


5
- Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh (2012) đã nghiên cứu và trình bày các
vấn đề về tổng quan về KSNB; gian lận và biện pháp phòng ngừa gian lận;
khuôn mẫu hệ thống KSNB theo báo cáo của COSO; kiểm soát chu trình mua
hàng, tồn kho và dữ trữ; kiểm soát chu trình mua hàng, tồn trữ và trả tiền…
Luận văn đã kế thừa các nội dung liên quan trong phần tổng quan về kiểm
soát nội bộ của tác giả, cụ thể là: định nghĩa về KSNB, các bộ phận của hệ
thống và mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống KSNB để làm cơ sở
lý luận nghiên cứu đề tài.
- Đại học Kinh tế Quốc dân (2007) đã nghiên cứu về các nội dung những
vấn đề cơ bản của đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư, quản lý và lập kế hoạch
đầu tư… Luận văn đã kế thừa các nội dung đã nghiên cứu của tác giả về vốn
đầu tư phát triển và vốn đầu tư XDCB; nguồn vốn đầu tư phát triển và nguồn
vốn của NSNN đề làm cơ sở lý luận về vốn đầu tư.
- Theo Nguyễn Đức Thanh (2011), chi phí đầu tư công được tài trợ bằng
NSNN, vì vậy việc quản lý phải tuân thủ theo những nguyên tắc quản lý tài
chính công quyền, cụ thể: về nguyên tắc là (1) tuân thủ pháp luật; (2)thống
nhất, trọn vẹn; (3)chi phí đầu tư phải được quyết định trước; (4)rõ ràng, trung
thực và chính xác; (5)uyển chuyển-xác đáng-thích hợp. Về mục tiêu thì cần
phải đạt các mục tiêu: (1) đưa dự án, công trình vào sử dụng đúng thời gian
qui định; (2)nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng công trình; (3) thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát vốn đầu tư; (4)hạn chế những rủi ro của
thị trường; (5)tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát. Luận văn kế thừa các
nguyên tắc, mục tiêu quản lý, thanh toán vốn để tiếp tục nghiên cứu.
- Lê Hùng Sơn và Trịnh Thị Thúy Hồng (2012) đã nghiên cứu, phân tích

các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa
bàn tỉnh Bình Định trên cơ sở giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng và tiến
hành khảo sát các đối tượng có liên quan đến chi đầu tư XDCB tỉnh Bình


6
Định và sử dụng chương trình SPSS.16 để thống kê, phân tích, đánh giá giả
thuyết đặt ra. Qua quả phân tích, tác giả đã rút ra kết luận là 4 nhân tố: (1)luật
và các qui định có liên quan;(2) khả năng về nguồn lực ngân sách;(3) tổ chức
bộ máy quản lý;(4)qui trình quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB có tầm
quan trọng và ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả chi NSNN trong đầu tư tại
tỉnh Bình Định. Luận văn đã kế thừa kết quả nghiên cứu của tác giả để làm cơ
sở tiếp tục nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư.
- Kho bạc Nhà nước (2007) đã nghiên cứu về quản lý đầu tư và những
vấn đề có liên quan đến thanh vốn đầu tư, từ đó xác định vai trò, vị trí, chức
năng của KBNN đối với công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. Đồng thời
thông qua nghiên cứu thực trạng của công tác quản lý vốn đầu tư trong những
năm qua, đánh giá một cách tổng quát công tác quản lý vốn đầu tư nói chung
và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN nói riêng, luận văn đã kế thừa
các nội dung về vai trò, vị trí, chức năng của KBNN để tiếp tục nghiên cứu.
- Hoàng Thị Lan Hương (2010) đã nghiên cứu và trình bày lý luận
chung về kiểm soát chi NSNN qua KBNN, tìm hiểu và đánh giá thực trạng
về kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Liên Chiểu giai đoạn 20012008, từ đó đưa ra những giải pháp và những kiến nghị để tăng cường
kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Liên Chiểu, thành phố Đà
Nẵng. Tuy nhiên, từ năm 2009 đến nay cơ chế chế chính sách của nhà
nước, qui trình kiểm soát thanh vốn đầu tư của KBNN đã có nhiều thay
đổi... do vậy, một số nội dung kiểm soát trước đây KBNN phải thực hiện
nhưng hiện nay còn thực hiện nữa như là kiểm soát đơn giá, định mức
XDCB, qui trình một cửa trong kiểm soát chi… Luận văn đã kế thừa các

nội dung luận văn đã nghiên cứu về quá trình kiểm soát, các loại hình
kiểm soát và nội dung liên quan đến vai trò của công tác kiểm soát chi vốn


7
đầu tư XDCB tại KBNN.
- Đoàn Kim Khuyên (2012) đã nghiên cứu và trình bày lý luận chung
về kiểm soát chi NSNN qua KBNN, tìm hiểu và đánh giá thực trạng về
kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Đà Nẵng giai đoạn 2008- 2010,
phân tích thực trạng về thực hiện qui trình kiểm soát thanh toán tại KBNN Đà
Nẵng, đặc biệt là đã đi sâu vào phân tích, đánh giá qui trình kiểm soát thanh
toán theo mô hình một cửa đang áp dụng theo Quyết định số 686/QĐ-KBNN,
Kho bạc Nhà nước (2009), tuy nhiên hiện nay Qui trình theo Quyết định
686/QĐ-KBNN đã được thay thế bằng qui trình ban hành theo Quyết định số
282/QĐ-KBNN (2012), có nhiều điểm thay đổi, không còn áp dụng giao nhận
hồ sơ mô hình một cửa nên trong tiếp cận, đánh giá có những điểm khác. Để
nghiên cứu đề tài, luận văn đã kế thừa các nội dung của luận văn về các nhân
tố ảnh hưởng và những hạn chế công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư tại
KBNN Đà Nẵng để tiếp tục nghiên cứu phù hợp với tình hình thực tế.
- Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nghiên cứu các luật và văn bản
của nhà nước có liên quan về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư; các qui định
của UBND thành phố về quản lý đầu tư; các qui trình kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư của KBNN và các văn bản khác để nắm vững các qui định về
chính sách, chế độ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư… cụ thể là: Luật NSNN,
Quốc hội (2002); Luật Đấu thầu, Quốc hội (2005); Nghị định số 12/2009/NĐCP, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP, Chính phủ (2009);Thông tư số
212/2009/TT-BTC,Thông tư số 86/2011/TT-BTC, Thông tư số 109/2011/TTBTC, Bộ Tài chính (2011);Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND, UBND thành
phố Đà Nẵng (2010);Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm
2020,Kho bạc Nhà nước (2008); Quyết định số 1539/QĐ-KBNN, Kho bạc
Nhà nước (2007); Quyết định số 686/QĐ-KBNN,Kho bạc Nhà nước (2009);
Quyết định số 282/QĐ-KBNN,Kho bạc Nhà nước (2012).



8
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT
1.1.1. Giới thiệu chung về kiểm soát
Bất cứ một tổ chức nào cũng đặt ra mục tiêu cụ thể cho hoạt động của
mình và thực hiện một loạt các biện pháp quản lý để phát huy nỗ lực của mọi
thành viên nhằm đạt được mục tiêu đó.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, có nhiều yếu tố do chủ quan và
khách quan tác động và làm cho hoạt động của tổ chức có thể trệch hướng, xa
rời mục tiêu đã đặt ra, do vậy toàn bộ hoạt động phải được đặt trong sự kiểm
soát để có thể đi đúng hướng đề ra. Nếu có những tác nhân ảnh hưởng làm
chệch lộ trình đạt đến mục tiêu của tổ chức thì các nhà quản lý phải nhận biết
kịp thời để có những quyết định điều chỉnh hợp lý, như vậy kiểm soát là một
hoạt động vô cùng quan trọng đối với các tổ chức, kiểm soát luôn là một bộ
phận cấu thành một cách tự nhiên trong hoạt động của mọi tổ chức.
Theo từ điển Tiếng Việt do Viện ngôn ngữ học biên soạn, Nhà xuất bản
Đà Nẵng: Kiểm soát là một phương tiện giảm thiểu những yếu tố gây tác
động xấu tới hoạt động của một đối tượng nào đó.
1.1.2. Quá trình kiểm soát
Bước 1: Triển khai các mục tiêu: xác định mục tiêu cần đạt được.
Bước 2: Đo lường và cung cấp thông tin về thực tế đang diễn ra theo
những mục tiêu đã được xây dựng để có cơ sở đúng đắn so sánh và phân tích
những gì đã thực hiện và có hành động quản lý phù hợp.
Bước 3: So sánh thành tích cụ thể với mục tiêu (Hệ thống chuẩn mực)



9
Bước 4: Phân tích nguyên nhân chênh lệch để tính toán mức độ ảnh
hưởng của mỗi nhân tố. Cần phải xác định nguyên nhân trực tiếp và những
nguyên nhân cơ bản, xác định ảnh hưởng cụ thể của những nhân tố cá biệt
quan trọng.
Bước 5: Xác định hành động quản lý thích hợp.
Bước 6: Triển khai và đảm bảo hành động được thực hiện như mong
muốn.
Bước 7: Tiếp tục đánh giá lại, đây là bước cuối cùng trong quá trình
kiểm soát, đây chính là kiểm tra tiếp sự đúng đắn của việc xác định hành động
cần thiết trước đây và cách thức tiến hành những hành động đó. Bước này làm
rõ sự liên kết giữa chu kỳ kiểm soát trước với chu kỳ kiểm soát sau, xác định
hành động quản lý tiếp đó. Việc đánh giá sau là một hành động tiếp tục phản
ánh những điều kiện thay đổi, để có thêm kinh nghiệm và biết rõ hơn tất cả
các nhân tố. Mối quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống kiểm soát: hình 1.1

Các công cụ
kiểm soát

2. So sánh với các tiêu
chuẩn đã được thiết lập

3.Tác động điều chỉnh
(nếu cần thiết)

1. Đo lường và cung
cấp thông tin về thực tế
đang diễn ra


Đối tượng được
kiểm soát

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các yếu tố trong một hệ thống kiểm soát
Nguồn:Nguyễn Mạnh Toàn và Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2011)


10
1.1.3. Các loại hình kiểm soát
a. Căn cứ vào nội dung kiểm soát
- Kiểm soát hành chính: là tập trung vào các thể thức kiểm tra nhằm đảm
bảo cho việc điều hành công tác ở đơn vị có nề nếp, nghiêm minh và hiệu
quả. Các thao tác kiểm soát hành chính được thực hiện trên các lĩnh vực tổ
chức và hành chính ở mọi cấp độ như: tuyển chọn nhân viên, xây dựng tác
phong, quy trình làm việc, tổ chức thực hiện các công việc cùng với các thao
tác kiểm soát quá trình chấp hành và mệnh lệnh ở đơn vị.
- Kiểm soát kế toán: bao gồm lập kế hoạch tổ chức và thực hiện các trình
tự cần thiết cho việc bảo vệ tài sản và độ tin cậy của sổ sách tài chính kế toán
và do đó phải đảm bảo hợp lý rằng các nghiệp vụ được tiến hành theo sự chỉ
đạo chung hoặc cụ thể của quản lý; các nghiệp vụ được ghi sổ là cần thiết để
giúp chuẩn bị các báo cáo tài chính đúng với nguyên tắc kế toán; tài sản được
quản lý theo những nguyên tắc nhất định; các hoạt động nếu được ghi nhận
vào các thời điểm thích hợp và phải có sự điều chỉnh phù hợp khi có những
sai lệch; cung cấp căn cứ để để ra quyết định xử lý các sai lệch.
b. Căn cứ vào mục tiêu kiểm soát
- Kiểm soát ngăn ngừa: là kiểm soát tập trung vào việc ngăn chặn các sai
phạm hoặc các điều kiện dẫn đến sai phạm. Kiểm soát này thường được thực
hiện trước khi nghiệp vụ xảy ra và thực hiện ngay trong công việc hàng ngày
của nhân viên theo chức năng như phân chia trách nhiệm, giám sát, kiểm tra

tính hợp lý, sự đầy đủ và chính xác.
- Kiểm soát phát hiện: là kiểm soát tập trung vào việc phát hiện các gian
lận, sai sót, sai lầm và rủi ro trong quá trình tác nghiệp một cách nhanh chóng,
giúp các cấp lãnh đạo có những quyết định xử lý kịp thời, hạn chế tới mức
thấp nhất những thiệt hại có thể xảy ra. Kiểm soát phát hiện và kiểm soát
ngăn ngừa có quan hệ bổ sung cho nhau trong việc thực hiện các mục tiêu


11
kiểm soát, do kiểm soát phát hiện thường được thực hiện sau khi quá trình tác
nghiệp đã xảy ra giúp cho việc phát hiện các sai phạm “lọt lưới” kiểm soát
phòng ngừa. Một ý nghĩa quan trọng của kiểm soát phát hiện là sự "răn đe"
làm tăng trách nhiệm của nhân viên trong quá trình thực hiện kiểm soát phòng
ngừa.
- Kiểm soát điều chỉnh: hướng tới việc cung cấp những thông tin cần
thiết cho việc ra quyết định điều chỉnh các sai sót được phát hiện.
c. Căn cứ vào thời điểm thực hiện trong quá trình tác nghiệp
- Kiểm soát trước hay còn gọi là kiểm soát lường trước: kiểm soát hướng
về tương lai, nhằm khắc phục độ trễ thời gian trong kiểm soát thực hiện, đó là
sự tiên liệu những diễn biến có thể xảy ra trong quá trình tác nghiệp, đề phòng
các rủi ro và khó khăn tiềm ẩn. Đây là hoạt động kiểm soát đặc biệt quan
trọng.
- Kiểm soát tác nghiệp: là hoạt động kiểm soát được tiến hành ngay trong
quá trình tác nghiệp nhằm ngăn ngừa, phát hiện sai lầm, kiểm tra việc thi
hành các quyết định trong quá trình tác nghiệp. Như vậy, nếu làm tốt công tác
kiểm soát tác nghiệp thì mức độ rủi ro trong quá trình tác nghiệp sẽ giảm đi,
đảm bảo được hiệu quả công việc ở mức tốt nhất.
- Kiểm soát sau khi tác nghiệp hay kiểm soát thông tin phản hồi (hay còn
gọi là kiểm soát thông tin trở về trước): là hoạt động kiểm soát thông dụng
nhất hiện nay. Mặc dù có độ trễ về thời gian, song bù lại kiểm soát sau khi tác

nghiệp lại có đầy đủ căn cứ để đánh giá, đo lường kết quả tác nghiệp.
d. Kiểm soát nội bộ
- Định nghĩa KSNB: dưới góc độ quản lý, quá trình nhận thức và nghiên
cứu KSNB đã dẫn đến sự hình thành nhiều định nghĩa khác nhau, hiện nay
định nghĩa được chấp nhận rộng rãi là định nghĩa của COSO (Committee of
Sponsoring Organizations) là một Ủy ban thuộc Hội đồng Quốc gia Hoa Kỳ


12
về việc chống gian lận về báo cáo tài chính. COSO đã định nghĩa về KSNB
như sau: KSNB là quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị
và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập nhằm cung cấp một sự bảo đảm
hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu là: sự hữu hiệu và hiệu quả hoạt động; sự
tin cậy của Báo cáo tài chính; sự tuân thủ pháp luật và các qui định.
Như vậy, có bốn nội dung cơ bản được đề cập trong định nghĩa ở trên
bao gồm: quá trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu.
+ KSNB là một quá trình: bao gồm một chuỗi các hoạt động kiểm soát
hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể
thống nhất. Quá trình kiểm soát là phương tiện để giúp đơn vị đạt được các
mục tiêu của mình.
+ Con người: chính con người định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm
soát ở mọi nơi và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ.
+ Đảm bảo hợp lý: KSNB có thể ngăn chặn và phát hiện những sai phạm
nhưng không thể đảm bảo là chúng không bao giờ xảy ra, hơn nữa một
nguyên tắc cơ bản trong việc đưa ra quyết định quản lý là chi phí cho quá
trình kiểm soát không thể vượt quá lợi ích mà nó mang lại, vì thế KSNN chỉ
có thể đảm bảo một cách hợp lý là các mục tiêu sẽ được thực hiện chứ không
phải đảm bảo tuyệt đối.
+ Các mục tiêu: mục tiêu của hệ thống KSNB rất rộng, chúng bao trùm
lên mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát

triển của đơn vị, mục tiêu của hệ thống KSNB gồm có: nhóm mục tiêu về
hoạt động; nhóm mục tiêu báo cáo tài chính; nhóm mục tiêu về sự tuân thủ.
- Các bộ phận cấu thành của KSNB: Theo COSO (1992) thì các bộ phận
hợp thành hệ thống KSNB gồm năm bộ phận:
+ Môi trường kiểm soát: là nền tảng ý thức,là văn hóa của tổ chức, môi
trường kiểm soát là nền tảng cho 4 thành phần còn lại của hệ thống kiểm soát


13
nội bộ nhằm xây dựng những nguyên tắc cơ bản và cơ cấu hoạt động phù hợp.
Nó được thể hiện thông qua tính kỷ luật, cơ cấu tổ chức, giá trị đạo đức, tính
trung thực, triết lý quản lý…
+ Đánh giá rủi ro: phải nhận thức được và đối phó với rủi ro mà tổ chức
có thể gặp phải. Đánh giá rủi ro là việc nhận dạng, phân tích và quản lý các
rủi ro có thể đe dọa đến đạt được các mục tiêu của tổ chức, như mục tiêu bán
hàng, sản xuất, tài chính và các hoạt động khác sao cho tổ chức đạt được mục
tiêu chung và các mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động.
+ Hoạt động kiểm soát: là những chính sách và thủ tục kiểm soát để đảm
bảo các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu,
hoạt động kiểm soát diễn ra trong toàn bộ tổ chức, ở mọi cấp độ và mọi hoạt
động.
+ Thông tin và truyền thông: các thông tin cần thiết phải được nhận
dạng, thuthập và trao đổi trong tổ chức dưới các hình thức và thời gian thích
hợp, giúp mọi thành viên trong tổ chức thực hiện được nhiệm vụ của mình.
Thông tin và truyền thông tạo ra báo cáo, cung cấp các thông tin cần thiết cho
quản lý và kiểm soát tổ chức.
Sự trao đổi thông tin hữu hiệu đòi hỏi phải diễn ra theo hướng: từ cấp
trên xuống cấp dưới, từ dưới lên trên và giữa các cấp với nhau, mỗi cá nhân
hiểu rõ vai trò của mình trong hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như hoạt động
của từng cá nhân có tác động tới công việc của người khác ra sao. Ngoài ra

cũng cần có sự trao đổi thông tin hữu hiệu của tổ chức với các đối tượng bên
ngoài như khách hàng, các cơ quan quản lý…
+ Giám sát: là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội
bộ theo thời gian, những khuyết điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ cần được
phát hiện kịp thời để có biện pháp khắc phục càng sớm càng tốt.
Các bộ phận hợp thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhà quản lý


14
cần đánh giá rủi ro có thể đe dọa đến việc đạt được các mục tiêu. Hoạt động
kiểm soát được tiến hành nhằm đảm bảo các chỉ thị của nhà quản lý nhằm xử
lý rủi ro được thực hiện trong thực thế. Trong khi đó, các thông tin thích hợp
cần phải được thu thập và quá trình trao đổi thông tin diễn tra thông suốt
trong toàn bộ tổ chức. Quá trình trên cần được giám sát để điều chỉnh lại hệ
thống nội bộ khi cần thiết.
Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ cần có tính linh hoạt
cao, vì vậy kiểm soát nội bộ không đơn giản chỉ là một quá trình - ở đó mỗi
bộ phận hợp thành không chỉ ảnh hưởng đến bộ phận kế tiếp - mà thực sự là
một quá trình tương tác đa chiều - trong đó hầu như bộ phận nào cũng có thể
ảnh hưởng đến bộ phận khác. Do đó, mặc dù mọi tổ chức đều cần có các bộ
phận trên, nhưng hệ thống kiểm soát nội bộ của hộ lại rất khác nhau tùy vào
nghề, qui mô, văn hóa và phong cách quản lý…
1.1.4. Rủi ro
a. Khái niệm rủi ro
Rủi ro gắn liền với những điều không mong đợi xảy ra trong tương lai,
có nhiều định nghĩa về rủi ro, tuy nhiên khi nói đến rủi ro cần quan tâm đến
hai điểm mấu chốt sau:
- Đó là các sự kiện không được biết trước là có chắc chắn xảy ra hay
không.
- Khi xảy ra, sự kiện đó gây tổn thất đối với người gánh chịu rủi ro.

b. Ứng xử với rủi ro
Thái độ và cách ứng xử với rủi ro của mỗi cá nhân, đơn vị là khác nhau,
ở thái cực này, nhiều người rất ngại đối mặt với rủi ro và luôn tìm cách tránh
né, từ chối rủi ro, ở thái cực khác, có những người luôn thích mạo hiểm, sẵn
sàng chấp nhận mọi rủi ro để đạt được mục đích với hy vọng là sự kiện không
mong đợi đó sẽ không xảy ra với mình.Giữa hai thái cực trên đây các cá nhân,


15
đơn vị thường phải chấp nhận “sống chungvới rủi ro” ở các mức độ khác
nhau.
Nhận diện được rủi ro, có giải pháp phòng tránh và hạn chế tổn thất khi
có rủi ro là giải pháp tích cực thay vì tránh né hoặc liều lĩnh chấp nhận. Sau
khi xác định các nguy cơ có thể có, các nhà quản lý đánh giá rủi ro, ước tính
thiệt hại và các khả năng khắc phục thiệt hại, sau đó tiến hành ước tính mối
quan hệ giữa chi phí và lợi ích, đánh giá hiệu quả chi phí cho việc kiểm soát
trước các quyết định được thiết lập các thủ tục kiểm soát cần thiết.
1.2. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN
QUA KBNN
1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Vốn đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của vốn nói chung. Trên
phương diện kinh tế, vốn đầu tư phát triển là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
những chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố định,
tài sản lưu động) và các khoản đầu tư phát triển khác.
- Nội dung của vốn đầu tư phát triển trên phạm vi nền kinh tế bao gồm:
+ Vốn đầu tư XDCB: là những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở
rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong
nền kinh tế quốc dân.
+ Vốn lưu động bổ sung: để mua nguyên vật liệu, thuê nhân công…
+ Vốn đầu tư phát triển khác: dùng cho qui hoạch ngành hoặc lãnh thổ,

thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia…
- Nguồn vốn đầu tư phát triển là thuật ngữ để chỉ nguồn vốn tích lũy, tập
trung và phân phối cho đầu tư. Về bản chất nguồn hình thành vốn đầu tư phát
triển chính là nguồn tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động vào tái sản xuất
xã hội.
- Nguồn vốn đầu tư phát triển trên phương diện vĩ mô, bao gồm nguồn


×