Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Ảnh hưởng của chế độ ăn trong thời gian chờ phối đến động dục và số con đẻ lứa của lợn rừng lai (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.79 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

BẠCH MINH KIM SƠN
Tên chuyên đề:
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ ĂN TRONG THỜI GIAN
CHỜ PHỐI ĐẾN ĐỘNG DỤC VÀ SỐ CON ĐẺ/LỨA CỦA
LỢN RỪNG LAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K46 – CNTY N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2014 – 2018



Giảng viên hướng dẫn: PSG.TS. TRẦN VĂN PHÙNG

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, thực tập tốt nghiệp và
nghiên cứu khoa học là vấn đề rất quan trọng đối với mỗi sinh viên. Đây là
khoảng thời gian để cho tất cả sinh viên đem những kiến thức đã tiếp thu
được trên ghế nhà trường ứng dụng vào thực tiến sản xuất, nâng cao tay nghề
cho mỗi sinh viên theo phương châm ”học đi đôi với hành”. Sau thời gian tiến
hành nghiên cứu khoa học, để hoàn thành bản báo cáo này ngoài sự nỗ lực
của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu, sự chỉ đạo tận tình của
các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y cũng như các thầy cô trong Ban giám
hiệu nhà trường đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, Tập thể các thầy cô giáo trong khoa cùng
các bác, anh chị công nhân viên trong trại chăn nuôi thuộc Chi nhánh nghiên
cứu và phát triển động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền
núi tại thôn Gốc Gạo- xã Tức Tranh- huyện Phú Lương đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần Văn Phùng, người đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo đề tài.
Cuối cùng em xin chúc các thầy, cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
đạt được nhiều thành tích trong công tác, có nhiều thành tích trong công tác,
có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 12 tháng 06 năm 2018
Sinh viên
Bạch Minh Kim Sơn


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

ĐC

: Đối chứng

ĐVT

: Đơn vị tính

PTNT

: Phát triển nông thôn

KL

: Khối lượng

NC & PT


: Nghiên cứu và phát triển

SS

: Sơ sinh

STT

: Số thứ tự

TA

: Thức ăn

TN

: Thí nghiệm

TT

: Thể trọng

TG

: Thời gian

SCS

: Sau cai sữa



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................. 29
Bảng 3.2. Bảng thành phần dinh dưỡng thức ăn ( trong 1kg thức ăn phối trộn)....32
Bảng 4.1:Kết quả công tác tiêm phòng ......................................................... 37
Bảng 4.2 : Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ ăn tới một số đặc
điểm sinh lý sinh sản của lợn nái rừng lai khối lượng 40 – 55 kg ................. 39
Bảng 4.3:Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ ăn tới tỷ lệ phối giống
đạt của lợn nái rừng lai ................................................................................ 41
Bảng 4.4: Kết quả theo dõi chỉ tiêu số lượng lợn con đẻ ra/lứa ..................... 42
Bảng 4.5: Tiêu tốn thức ăn/ lợn con sơ sinh.................................................. 44
Bảng 4.6: Chi phí thức ăn/ lợn con sơ sinh ................................................... 45
Bảng 4.7: Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ ăn tới một số đặc
điểm sinh lý sinh sản của lợn nái Rừng lai.................................................... 47
Bảng 4.8: Kết quả theo dõi chỉ tiêu số lượng lợn con đẻ ra ........................... 49
Bảng 4.9: Tiêu tốn thức ăn/ lợn con sơ sinh.................................................. 50
Bảng 4.10:Chi phí thức ăn/ kg lợn con sơ sinh ............................................. 51


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái rừng lai .......................... 40
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện số lợn con đẻ đến số con sống sau 24 giờ..................... 43
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của chế độ ăn đến đặc điểm sinh lý của lợn
nái rừng lai có khối lượng từ 56 – 70 kg. ............................................................... 48
Hình 4.4: Biểu đồ minh họa số lợn con đẻ ra/lứa của lợn nái Rừng lai có


khối

lượng từ 56 - 70kg ................................................................................................. 50


v

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iii
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 8
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 8
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................. 9
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................... 9
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................ 9
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 9
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................. 9
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 9
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................. 10
2.1. Cơ sở khoa học ...................................................................................... 10
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc lai tạo giữa lợn đực rừng Việt Nam và lợn nái
nhà. .............................................................................................................. 10
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ................................................. 12
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn nái .................................... 16
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến động dục của lợn nái ................................ 19
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến số con đẻ/lứa ............................................ 20
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................... 24
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 24
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 25

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 28
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................. 28


vi

3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 28
3.4. Phương pháp nguyên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................. 28
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................... 28
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ................. 29
3.4.2.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................ 29
3.4.2.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ................................................... 30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu. ................................................................. 32
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 33
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ......................................................... 33
4.1.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................. 33
4.1.2. Công tác thú y .................................................................................... 36
4.1.3. Công tác khác ..................................................................................... 39
4.2. Kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu...................................................... 39
4.2.1. Kết quả nghiên cứu trên nhóm lợn nái rừng lai có khối lượng 40-55
kg/con .......................................................................................................... 39
4.2.1.1 Ảnh hưởng của chế độ ăn tới một số đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn
nái Rừng lai .................................................................................................. 39
4.2.1.2. Ảnh hưởng của chế độ ăn tới tỷ lệ phối giống đạt của lợn nái Rừng
lai có khối lượng từ 40 – 55 kg ..................................................................... 41
4.2.1.3. Ảnh hưởng của chế độ ăn tới số con đẻ/lứa của lợn nái có khối lượng
từ 40 – 55 kg ................................................................................................ 42
4.2.1.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn nái có khối lượng từ 40 - 55kg.... 44

4.2.2. Ảnh hưởng của chế độ ăn tới một số đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn
nái Rừng lai có khối lượng từ 56 – 70 kg ..................................................... 46
4.2.2.1. Ảnh hưởng của chế độ ăn tới một số đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn
nái Rừng lai có khối lượng từ 56 – 70 kg ..................................................... 46
4.2.2.3. Tiêu tốn thức ăn/lợn con sơ sinh. .................................................... 50


vii

4.2.2.4. Chi phí thức ăn/ lợn con sơ sinh....................................................... 51
4.3. Tóm tắt quy trình áp dụng chế độ ăn trong chăn nuôi lợn Rừng lai thời
gian chờ phối đến động dục .......................................................................... 52
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 53
5.1. Kết luận ................................................................................................. 53
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 55


8

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, cùng với xu thế phát triển mạnh của nền kinh tế người dân
đang mong muốn tìm lại những giống vật nuôi địa phương, những giống vật
nuôi hoang dã để tạo ra các sản phẩm thịt chất lượng cao. Trong đó, các giống
lợn địa phương, lợn rừng cũng được quan tâm nhiều do phương thức chăn thả
tự do, nhiều nạc, ngon thịt, phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam, đang rất
được ưa chuộng và trở thành “đặc sản” có giá trị trên thị trường. Ngoài ra, đây
là những giống lợn chịu đựng kham khổ và thích ứng rất tốt với tập quán chăn

nuôi khu vực miền núi. Đồng thời cũng đem lại hiệu quả kinh tế cho những
người chăn nuôi có điều kiện về đất đai và khả năng sản xuất thức ăn xanh.
Mặc dù vậy, những giống lợn này có nhược điểm sinh trưởng chậm, một số
có ngoại hình xấu, hơi nhiều mỡ vì vậy việc nghiên cứu và cho lai với lợn
rừng để tạo ra con lai có năng suất và chất lượng thịt cao hơn đảm bảo đáp
ứng nhu cầu của xã hội.
Trong nhiều năm vừa qua, ở Việt Nam đã nhập lợn rừng Thái Lan về
nuôi. Giống lợn này đã được thuần hóa và lai tạo, có ưu điểm là lớn nhanh, nhiều
nạc. Tuy nhiên, thịt không thơm ngon bằng lợn rừng của Việt Nam. Việc nghiên
cứu tạo con lai giữa lợn địa phương miền núi và lợn rừng Việt Nam sẽ tạo ra sản
phẩm có chất lượng thơm ngon, an toàn và phù hợp với điều kiện sinh thái của
vùng núi phía Bắc đang là nhu cầu của thực tiễn sản xuất.
Một khó khăn đặt ra trong chăn nuôi lợn rừng lai sinh sản là trong điều
kiện chăn nuôi thời gian động dục trở lại sau cai sữa thường dài hơn so với
lợn nhà, số con đẻ ra/lứa còn chưa cao (từ 5 - 6 con/lứa). Đây là một thách
thức trong chăn nuôi lợn rừng lai ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi lợn rừng lai.


9

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với
sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em tiến thực hiện
chuyên đề “Ảnh hưởng của chế độ ăn trong thời gian chờ phối đến động
dục và số con đẻ/lứa của lợn rừng lai”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ ăn đến thời gian động dục lại sau
cai sữa của lợn nái rừng lai.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ ăn đến số con đẻ/lứa của lợn nái
rừng lai.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
Xác định được ảnh hưởng của chế độ ăn cho lợn nái rừng lai giai đoạn chờ
phối đến thời gian động dục sau cai sữa và số con đẻ/lứa của lợn nái rừng lai.
Tìm ra chế độ ăn hợp lý cho lợn nái giai đoạn chờ phối để ứng dụng
trong chăn nuôi lợn nái rừng lai sinh sản, góp phần thúc đẩy phát triển chăn
nuôi lợn ừng lai tại khu vực miền núi.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài đánh giá được ảnh hưởng của chế độ ăn cho lợn nái rừng lai giai
đoạn chờ phối đến thời gian động dục sau cai sữa và số con đẻ/lứa của lợn nái
rừng lai thuộc chi nhánh công ty NC & PT động thực vật bản địa.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học phục vụ cho các
nghiên cứu tiếp theo của cơ sở.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đưa ra các khuyến cáo về sử dụng chế độ ăn hợp lý
cho lợn nái giai đoạn chờ phối để ứng dụng trong chăn nuôi lợn nái rừng lai
sinh sản, góp phần thúc đẩy phát triển chăn nuôi lợn rừng lai, góp phần giảm
thiệt hại và tăng thu nhập cho người chăn nuôi.


10

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc lai tạo giữa lợn đực rừng Việt Nam và lợn
nái nhà.
Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho con đực giống và

cái giống thuộc hai quần thể khác nhau phối giống với nhau. Hai quần thể này
có thể là hai dòng, hai giống hoặc hai loài khác nhau, do vậy đời con không
còn là dòng, giống thuần mà là con lai giữa hai dòng, giống khởi đầu là bố mẹ
của chúng. Ví dụ: cho lợn đực Landrace phối với lợn nái Móng Cái, đời con
là F1 (Yorkshire x Móng Cái) (Đặng Vũ Bình, 2000) [1].
Lai giống có hai tác dụng chủ yếu. Một là tạo được ưu thế lai ở đời con
về một số tính trạng nhất định. Các tác động cộng gộp là nguyên nhân của
hiện tượng sinh học này. Hai là làm phong phú thêm bản chất di truyền ở thế
hệ lai bởi vì con lai có được những đặc điểm di truyền của giống khởi đầu,
người ta gọi đó là tác dụng phối hợp. Điều này có nghĩa là lai giống sử dụng
được tác động cộng gộp các nguồn gen ở thế hệ bố mẹ (Nguyễn Đức Hùng và
cs, 2003)[5].
+ Ưu thế lai: Ưu thế lai là hiện tượng con lai có sức sống, sức chống đỡ
bệnh tật và năng suất cao hơn mức trung bình của thế hệ bố mẹ.
Cần phân biệt 3 kiểu ưu thế lai sau:
Ưu thế lai cá thể: Là ưu thế lai do kiểu gen của chính con vật gây nên.
Ưu thế lai của mẹ: Là ưu thế lai do kiểu gen mà mẹ con vật gây ra
thông qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó. Chẳng hạn, nếu bản thân mẹ
là con lai, thông qua sản lượng sữa, khả năng nuôi con khéo... mà con lai có
được ưu thế này.


11

Ưu thế lai của bố: Có rất ít tính trạng có được ưu thế lai của bố, song
cũng có thể thấy rằng, khả năng thụ thai, tình trạng sức khỏe của con đực lai
tạo nên ưu thế lai cho đời con của nó.
Nếu như giao phối cận huyết làm tăng mức độ đồng hợp, giảm mức độ
dị hợp của các gen thì ngược lại, lai giống làm tăng mức độ dị hợp, giảm mức
độ đồng hợp của các kiểu gen.

Các tính trạng liên quan đến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản
có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thông thường có
ưu thế lai cao, vì vậy để cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống
là giải pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Hai quần thể vật nuôi càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu
thì ưu thế lai thu được khi lai giữa chúng càng lớn bấy nhiêu. Ưu thế lai cao
nhất ở thế hệ F1, ưu thế lai ở thế hệ F2 (tự giao phối giữa F1 x F1, hoặc F1
với dòng bố, mẹ khởi đầu chỉ bằng ½ ưu thế lai của F1). Trong nhiều trường
hợp ưu thế lai là biểu hiện cao hơn trung bình của 2 giống gốc. Để tạo ưu thế
lai, người ta phải cho vật nuôi giao phối không cận huyết, nhằm tăng cường
mức độ dị hợp bằng cách lai giữa các dòng, giữa các giống, lai xa. Tuy nhiên
mức độ biểu hiện ưu thế lai còn phụ thuộc vào nguồn gốc di truyền của bố
mẹ, tính trạng cần xem xét công thức lai và điều kiện nuôi dưỡng.
Mức độ ưu thế lai của một tính trạng được tính bằng công thức sau:
H (%) =

X 100

Trong đó: H là ưu thế lai
AB: giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố A mẹ B
BA: giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố B mẹ A
A : giá trị trung bình của dòng (giống) A
B : giá trị trung bình của dòng (giống) B


12

2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái
- Cấu tạo của cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm: Buồng trứng, ống

dẫn trứng, tử cung (cổ, thân, sừng tử cung), âm đạo và các cơ quan bên ngoài.
+ Buồn trứng: Khác với dịch hoàn, buồng trứng nằm trong xoang bụng, phát
triển thành một cặp. Buồng trứng lợn nái có dạng chùm nho, khối lượng
buồng trứng là 4 - 7 g. Ở lợn trưởng thành, buồng trứng có 10 - 25 nang trứng
thành thục, đường kính nang là 8 - 12mm, thể vàng thành thục có hình cầu
hoặc hình trứng đường kính 5 - 10 mm (Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003)[5].
Buồng trứng thực hiện hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản
sinh hormone sinh dục cái).
+ Ống dẫn trứng: Được chia làm 4 giai đoạn: Tua diều, phễu, phồng
ống dẫn trứng và eo. Ống dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển
trứng và tinh trùng theo một hướng ngược chiều nhau, hầu hết là đồng thời.
Phồng ống dẫn trứng là nơi xảy ra sự thụ tinh. Ống dẫn trứng cung cấp điều
kiện ngoại cảnh thuận lợi nhất của các giao tử và cho sự phát triển ban đầu
của phôi.
+ Tử cung: Gồm có 2 sừng, một thân và một cổ tử cung. Tử cung lợn
thuộc 2 loại sừng, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có độ dài đến hơn 1m.
Độ dài này thích hợp cho việc mang thai nhiều ở lợn trưởng thành trung bình
các sừng tử cung dài 40 - 45 cm, thân tử cung 5 cm, cổ tử cung dài 10 cm và
có đường kính từ 2 - 3 cm. Tử cung có nhiều chức năng, nội mạc tử cung và
các dịch tử cung giữ vai trò chủ chốt trong quá trình sản xuất bao gồm các
chức năng sau: vận chuyển tinh trùng, điều hòa chức năng của thể vàng, là nơi
làm tổ của phôi, thực hiện các chức năng chửa đẻ (Nguyễn Đức Hùng và cs,
2003)[5], (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006)[13].


13

+ Âm đạo: Có cấu tạo như một ống cơ có thành dầy, dài 10 - 20 cm.
Đây là cơ quan giao cấu của lợn nái, là ống thải của dịch cổ tử cung, nội mạc
tử cung và ống dẫn trứng, đồng thời cũng là đường cho thai ra ngoài khi đẻ.

+ Bộ phận sinh dục bên ngoài: Là phần có thể sờ thấy và quan sát được,
bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình.
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì có biểu hiện về tính
dục. Lợn nái khi thành thục về tính sẽ xuất hiện các triệu chứng động dục và
kèm theo quá trình rụng trứng. Đồng thời lợn nái hậu bị vẫn tiếp tục sinh
trưởng để thành thục về thể vóc. Tuy nhiên, trong giai đoạn xảy ra chu kì
động dục lợn nái hậu bị thường bị giảm mức tăng trọng so với bình thường.
Chu kì động dục của lợn nái được chia thành 4 giai đoạn khác nhau:
- Giai đoạn trước động dục: Lúc này buồng trứng của lợn nái bắt đầu có
các noãn phát triển, đồng thời buồng trứng tăng cường tiết oestrogen, bầu vú
cũng dần phát triển. Giai đoạn này kéo dài từ 2 - 3 ngày.
- Giai đoạn động dục: Buồng trứng có các noãn bao, bắt đầu chín và
chuẩn bị rụng. Đồng thời kèm theo các triệu chứng bên ngoài như lợn bắt đầu
kêu la, phá chuồng, bỏ ăn và đi tìm con đực. Âm hộ dần dần sưng lên và xuất
hiện màu cà chua chín và chuyển sang màu mận chín và lúc này trứng chín
rụng xuống loa kèn. Lợn ở vào trạng thái mê ì. Thời gian này thường kéo dài
từ 3 - 5 ngày.
- Giai đoạn sau động dục: Lợn bắt đầu trở lại bình thường, các triệu
chứng động dục giảm dần và hết động dục. Thời gian kéo dài từ 1 - 2 ngày.
- Giai đoạn yên tĩnh: Đây là giai đoạn lợn chuẩn bị cho một chu kì tiếp
theo. Thời gian khoảng từ 8 - 9 ngày.
* Đặc điểm chu kỳ động dục Lợn nái khi thành thục về tính, chúng có
chu kỳ động dục và mỗi chu kỳ trung bình là 21 ngày (biến động từ 18 - 25
ngày). Chu kỳ của lợn nái phụ thuộc vào các yếu tố sau:


14

- Ảnh hưởng của giống: Giống khác nhau có chu kỳ động dục khác
nhau. Ví dụ: Lợn Ỉ là từ 19 - 21 ngày, lợn Móng Cái từ 18 - 25 ngày.

- Ảnh hưởng của tuổi: Nái tơ thì có chu kỳ tính thường ngắn hơn lợn
nái trưởng thành. Khi theo dõi sinh sản trên lợn Ỉ thấy ở lứa thứ nhất chu kỳ
tính là 19 ngày, lứa thứ 2 là 20 ngày (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 1996)[3].
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng: Nếu dinh dưỡng tốt thì chu kỳ tính ổn
định và ngược lại.
- Trong thời gian động dục lợn nái có sự rụng trứng, từ đó liên quan
đến sự thụ thai, chửa và đẻ. Thời gian động dục chia làm 3 giai đoạn :
+ Giai đoạn 1: Từ khi bắt đầu động dục đến lúc chịu đực (T1), đây là
giai đoạn các triệu chứng động dục bắt đầu xuất hiện, dưới tác động của các
hocmone sinh dục cái, tế bào trứng phát triển và chuẩn bị chín và rụng. Lợn
nái ở giai đoạn này thường hoạt động mạnh, tìm kiếm con đực, bỏ ăn phá
chuồng kêu la. Giai đoạn này kéo dài từ 1 - 2 ngày.
+ Giai đoạn 2: Từ khi chịu đực đến lúc hết chịu đực (T2).
+ Giai đoạn 3: Từ khi hết chịu đực cho đến khi hết biểu hiện động dục (T3).
Trên lợn Ỉ: T1= 58,25 h; T2 = 48,45 h ; T3 = 27,95 h, tổng cộng 136,41
h (khoảng 5,5 ngày). Từ đặc điểm động dục trên đây của lợn nái, chúng ta có
thể xác định thời điểm phối tinh thích hợp cho chúng. Biểu hiện chu kì động
dục; Khi động dục lợn nái biểu hiện không yên tĩnh. Kêu la, phá chuồng, bỏ
ăn tìm con đực và nhảy lên lưng con khác, âm hộ sung huyết đỏ tươi, thích
gần con đực. Nếu ta ấn tay lên lưng thì nó đứng yên, đuôi cong lên ở tư thế
chờ phối. Nhưng cũng có lợn nái biểu hiện động dục không rõ nét. Đối với
những trường hợp này phải theo dõi để quyết định thời điểm phối giống thích
hợp hoặc dùng lợn đực thí tình hay sử dụng con đực phát hiện thời điểm phối
thích hợp, tránh nhỡ thời điểm phối giống, để nâng cao hiệu quả sinh sản.


15

Kết quả nghiên cứu về hàm lượng hormone cho thấy sự thay đổi của
các hormone khác nhau qua các ngày động dục trong chu kì động dục của lợn

nái. Trong thời kỳ động dục, hàm lượng hormone Oestrogen thay đổi mạnh
ngày thứ 10 và cao nhất ngày thứ 20 - 21 (29 - 30 ng/ml trong huyết thanh)
sau đó giảm dần xuống 7 - 8 ở ngày thứ 8 động dục. Hàm lượng prostaglandin
trong tĩnh mạch tử cung thay đổi và đột nhiên tăng cao ở ngày 15 (6 ng/ml),
trong khi bình thường tỷ lệ này 0,3 - 0,5pg/ml.
Hormone progesterone tăng tiết từ ngày 1 đến ngày thứ 13 (đạt 32
ng/ml trong huyết thanh) và giảm dần xuống tỷ lệ thấp nhất ở ngày thứ 20, chỉ
còn 0,8 - 1ng/ml. Hàm lượng prolactin huyết thanh đổi liên tục từ ngày 13 đến
ngày thứ 15, sau chu kì động dục biến động lên đến 15 ng/ml và sau 1 ngày
xuống lại 1,5 - 1,8 ng/ml cứ thay đổi lên xuống theo chu kỳ 2 - 3 ngày, nhưng
ở ngày đầu chu kì từ 2 - 13 có hàm lượng thấp 1,8 ng/ml. FSH và LH thay đổi
và khi động dục tỷ lệ FSH/LH = 1/3.
Sau khi phối tinh được 15 phút, tinh trùng vận động đến tử cung lợn
nái, sau 1 - 2 h tinh trùng sẽ vận chuyển đến vị trí thụ tinh thích hợp (1/3 trên
ống dẫn trứng). Thời gian sống của tinh trùng trong đường sinh dục nái
khoảng 12 - 20 h. Số tinh trùng cần phối cho một lần phối tinh để có tỷ lệ thụ
thai cao là 3 tỷ. Tế bào trứng, sau khi xuất hiện triệu chứng động dục đầu tiên
khoảng 40 - 48 h thì tế bào trứng bắt đầu rụng (cuối giai đoạn T1 đầu T2) lúc
lợn nái biểu hiện mê ì. Thời gian rụng trứng của lợn nái kéo dài 8 - 12 h. Sau
khi trứng rụng xuống loa kèn, chúng theo ống dẫn trứng di chuyển đến nơi thụ
tinh thích hợp nhất mất khoảng 1 - 2 h tương ứng sau 24 - 36 h kể từ khi xuất
hiện hiện tượng chịu đực (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006)[13].
Số lượng tế bào trứng rụng trong một chu kỳ phụ thuộc vào giống, tuổi
và chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc. Qua một số nghiên cứu cho biết lợn nái
Móng Cái có 13 - 30 tế bào. Số lượng tế bào rụng phụ thuộc vào chế độ nuôi


16

dưỡng. Vì vậy người ta thường tăng cường nuôi dưỡng lợn nái trước khi phối

giống để tăng số lượng tế bào trứng rụng.
Trong thực tế sản xuất để phát hiện thời điểm phối giống thích hợp, thì
khi lợn nái động dục phải tích cực theo dõi để biết giờ xuất hiện triệu chứng
động dục đầu tiên, vì vậy theo dõi ngày 2 lần (sáng và chiều). Thời gian kéo
dài động dục của lợn từ 3 - 5 ngày tùy theo giống thời gian phối giống thích
hợp là cuối ngày thứ 2, đầu ngày thứ 3. Thời gian này lợn nái biểu hiện động
dục cao độ nhất “ mê ì ”, âm hộ chuyển từ màu đỏ hồng (cà chua chín) sang
màu thâm tái (màu mận chín), lợn có thể ít ăn hoặc bỏ ăn hoàn toàn, thích
nhảy lưng con khác, Nếu ta ấn mạnh lên vùng hông khum của lợn thì thấy lợn
đứng yên, cong đuôi và thích giao phối. Đây là thời điểm phối tinh thích hợp
nhất cho lợn nái
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn nái
Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn nái
+ Tuổi động dục lần đầu: Là tuổi khi lợn cái có biểu hiện động dục lần
đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau về giống lợn, ví dụ: Lợn nội có
tuổi động dục lần đầu sớm hơn nái ngoại. Lợn ỉ động dục ở 3 - 4 tháng tuổi
(Trần Văn Phùng và cs., 2004)[11].
+ Tuổi phối giống lần đầu: Là tuổi tại thời điểm phối giống lần đầu,
thông thường người ta chưa tiến hành phối giống cho lợn động dục lần đầu tiên
tại thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng rụng còn ít,
người ta thường phối giống cho lợn nái kỳ thứ 2 hoặc kỳ thứ 3. Vì vậy chúng ta
cần theo dõi tránh phối giống sớm hoặc muộn gây tổn thất về kinh tế.
+ Tuổi đẻ lứa đầu: Là tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Tuổi đẻ lứa đầu phụ
thuộc vào giống và chế độ nuôi dưỡng, ví dụ lợn Mẹo tuổi động hớn đầu tiên
lúc 8 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 1996)[3].


17

+ Số con sơ sinh còn sống đến 24 h/lứa đẻ: Là chỉ tiêu kinh tế rất quan

trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ nhiều hay ít con của giống, trình độ phối
giống của người nuôi dưỡng chăm sóc, và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn
nái chửa. Trong 24 giờ sau khi sinh nhưng con không đạt khối lượng sơ sinh
trung bình của giống, dị dạng,...thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra do lợn con chưa
nhanh nhẹn bị lợn mẹ đè chết.
+ Bình quân số lợn con đẻ ra còn sống/lứa: Là tỷ lệ giữa tổng số lợn
con đẻ ra còn sống trong 24 giờ kể từ khi lợn nái đẻ xong của tất cả các lứa đẻ
trên tổng số lứa đẻ. Số con đẻ ra để lại nuôi: Số lợn con đẻ ra còn sống để lại
nuôi, đối với lợn ngoại khối lượng lớn hơn 0,8 kg, đối với lợn nội khối lượng
lớn hơn 0,3 kg.
+ Tỷ lệ sống: Tỷ lệ sống của lợn con sau 24 giờ là tỷ lệ số lợn con còn
sống đến 24 giờ so với số con đẻ ra còn sống.
+ Số con cai sữa/ lứa: Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng,
quyết định năng suất trong chăn nuôi lợn nái, nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn
nuôi lợn con bú sữa, khả năng tiết sữa khả năng nuôi con của lợn mẹ và khả
năng hạn chế các yếu tố gây bệnh cho lợn con. Đó là số lợn con còn sống cho
đến khi cai sữa, thời gian cai sữa dài hay ngắn phụ thuộc vào trình độ chế biến
thức ăn và kỹ thuật nuôi. Trong chăn nuôi đại trà thường cai sữa vào 35 hoặc
42 ngày tuổi.
+ Số con cai sữa /nái/năm: Là chỉ tiêu tổng quát nhất để đánh giá năng
suất chăn nuôi lợn nái. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào thời gian cai sữa lợn con
và số lợn con cai sữa trong mỗi lứa đẻ. Nếu cai sữa sớm sẽ tăng số lứa
đẻ/nái/năm, và tăng số lượng lợn con cai sữa trong mỗi lứa thì số lượng lợn
con cai sữa/nái/năm cao và ngược lại. Số lượng lợn con cai sữa/nái/năm là
tỷ lệ giữa tổng số lợn con cai sữa trong năm so với tổng số lợn nái sinh sản
trong năm.


18


+ Khối lượng sơ sinh: Là khối lượng lợn con được cân ngay sau khi đẻ,
đã được cắt rốn, lau khô và bấm số tai và trước khi cho bú ngày đầu tiên.
Khối lượng sơ sinh toàn ổ: Là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi dưỡng thai của
lợn mẹ, đặc điểm giống, kỹ thuật quản lý chăm sóc và phòng bệnh cho lợn nái
chửa. Do đó thành tích này phụ thuộc cả vào phần của lợn nái và phần nuôi
dưỡng của con người. Khối lượng sơ sinh toàn ổ là khối lượng của tất cả lợn
con sinh ra còn sống và được phát dục hoàn toàn. Nếu những lợn sinh ra khỏe
mạnh mà bị lợn mẹ đè chết thì đó thuộc về trách nhiệm của con người chứ
không phụ thuộc vào năng suất của lợn nái. Khối lượng lợn sơ sinh phụ thuộc
vào giống, khối lượng sơ sinh của lợn nội (Ỉ, Móng Cái) thường từ 0,4 – 0,6
kg/con, khối lượng sơ sinh của lợn ngoại trung bình 1,1 – 1,2 kg/con. Lợn con
có khối lượng sơ sinh càng cao thì khả năng sinh trưởng càng nhanh, khối
lượng cai sữa sẽ cao.
+ Độ đồng đều: Là chỉ tiêu đánh giá sự chênh lệch về khối lượng giữa
các cá thể trong đàn. Có 2 phương pháp tính:
Lấy khối lượng sơ sinh từng con so sánh với khối lượng sơ sinh bình
quân của toàn ổ. Sự chênh lệch càng nhỏ chứng tỏ sự đồng đều là rất cao.
Xác định độ đồng đều phát dục: Là tỷ lệ giữa khối lượng sơ sinh nhỏ
nhất so với khối lượng sơ sinh lớn nhất.
Đồng đều là chỉ tiêu quan trọng để dánh giá chất lượng của nái về khả
năng sinh sản. Bởi vì khi so sánh giữa 2 đàn lợn có thể khối lượng sơ sinh
kém nhau không nhiều nhưng độ đồng đều của lợn con giữa các đàn là chênh
lệch rất lớn.
+ Khối lượng cai sữa toàn ổ:
Ngoài chỉ tiêu số con cai sữa trên lứa, khối lượng toàn ổ lúc cai sữa
cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng suất của lợn nái.


19


Hiện nay các cơ sở chăn nuôi thường áp dụng thời gian cai sữa khác
nhau tùy thuộc vào khả năng chế biến thức ăn và trình độ kỹ thuật nuôi
dưỡng, cho nên để đánh giá thành tích của lợn nái chúng ta thường xác định
khối lượng lợn con lúc 56 hoặc 60 ngày tuổi, có như vậy chúng ta mới so
sánh và đánh giá thành tích của lợn nái với nhau được. Còn việc xác định khối
lượng của lợn con lúc cai sữa ở thời điểm sớm hơn chỉ nhằm mục đích xác
định mức dinh dưỡng cho lợn con một cách chính xác đảm bảo cung cấp đầy
đủ nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con ở giai đoạn sau cai sữa.
Khối lượng lợn con cai sữa phụ thuộc rất lớn vào khối lượng sơ sinh và
là cơ sở cho việc nâng cao khối lượng xuất chuồng sau này.
Khối lượng bình quân của lợn con khi cai sữa (kg) bằng tổng số khối
lượng lợn con cai sữa (kg) so với tổng số lợn con cai sữa.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến động dục của lợn nái
* Các yếu tố đến sự phát dục của lợn nái
Trong quá trình sinh trưởng phát triển, lợn cái sẽ dần đi tới thành thục
về tính. Tuy nhiên sự thành thục về tính của lợn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Giống : Giống là yếu tố quyết định tới sức sản xuất của lợn nái. Giống
có ảnh hưởng rõ rệt tới tình trạng số con sơ sinh sống, số con cai sữa, tuổi đẻ
lứa đầu và khoảng cách 2 lứa đẻ. Các giống lợn khác nhau cho năng xuất sinh
sản khác nhau.
- Mùa vụ: Mùa vụ ảnh hưởng đến tính trạng số con sơ sinh sống, số con
cai sữa và tuổi đẻ lứa đầu. Số con sơ sinh sống và số con cai sữa ở mùa xuân
đều cao hơn so với các mùa khác. Tuổi để lứa đầu ở mùa xuân sớm hơn mùa
hạ và mùa thu nhưng lại cao hơn mùa đông. Kết quả này cho thấy cần thực
hiện các biện pháp kĩ thuật tốt hơn nữa để nâng cao năng suất chăn nuôi trong
mùa hạ (mùa nắng nóng).


20


- Chế độ dinh dưỡng: Anderson (1967)[17] tiến hành 9 thí nghiệm mức
ăn hạn chế về năng lượng đã làm chậm về tuổi thành thục về tính dục 16
ngày, nhưng ở 5 thí nghiệm khác mức ăn hạn chế làm cho tuổi thành thục về
tính dục sớm hơn 11 ngày. Vấn đề này vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau, trong
thực tế sản xuất người ta cho thấy cần nuôi cho lợn nái không quá béo, không
quá gầy, mức độ dinh dưỡng cho lợn nái phụ thuộc về giống, tuổi, thời tiết
mùa vụ…. (Từ Quang Hiển và cs, 2001)[4].
- Sự có mặt của lợn đực: Sự có mặt của lợn đực đã đẩy nhanh sự xuất
hiện chu kì động dục có trứng rụng. Có thể sử dụng những con đực đã thành
thục về tính dục để thúc đấy sự thành thục về tính sớm hơn đối với những lợn
cái hậu bị.
Như vậy, hầu hết các yếu tố giống, chế độ dinh dưỡng, mùa vụ, sự có
mặt của lợn đực, đều có ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát dục của lợn nái, từ đó
ảnh hưởng đến năng suất sinh sản.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến số con đẻ/lứa
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến số con đẻ/lứa góp phần phát
huy tiềm năng vốn có của mỗi giống vật nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế trong
chăn nuôi. Trong quá trình nghiên cứu các nhà khoa học đã nhận thấy có rất
nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới thành tích sinh sản
của bản thân lợn nái nhưng được chia làm 2 loại chính là yếu tố di truyền và
yếu tố ngoại cảnh.
* Yếu tố di truyền
- Các giống khác nhau, thì có khả năng sinh sản không giống nhau.
Nhìn chung, các giống thuần, được chọn lọc, thường có khả năng sinh sản cao
hơn các giống cải tiến và giống bản địa


21

* Yếu tố ngoại cảnh

- Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến nhiệt đọ, ẩm độ... Phú Lương là
huyện miền núi vùng cao của tỉnh Thái Nguyên. Nhiệt độ luôn thấp hơn so
với nhiệt độ chung của tỉnh Thái Nguyên từ 2 - 3 OC, biên độ nhiệt độ thay
đổi trong ngày lớn, độ ẩm cao. Điều này có ảnh hưởng đến sinh trưởng, sinh
sản của lợn.
- Chế độ nuôi dưỡng
Trong chăn nuôi lợn nái, dinh dưỡng là yếu tố hết sức quan trọng
không những để đảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái mà còn quyết định
đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi. Lợn nái ở các giai đoạn khác nhau như hậu bị,
có chửa, nuôi con, chờ phối đều cần được cung cấp đủ về số và chất lượng
các chất dinh dưỡng để có kết quả sinh sản tốt.
Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi động dục có thể làm tăng số lượng
trứng rụng, tăng số phôi sống. Do đó áp dụng chế độ dinh dưỡng tăng trong
pha sinh trưởng của buồng trứng của lợn nái nên đã làm tăng số lượng trứng
rụng (85 % so với 64 %) và tăng lượng progesteron trong máu (10,5 mg so
với 4,5 mg/ml) (Ian Gordon, 1997) [18].
Nuôi dưỡng lợn nái với mức cao ở thời kỳ chửa đầu có thể làm tăng tỷ
lệ chết phôi ở lợn nái mới đẻ (Ian Gordon, 1997) [18].
Theo Ian Gordon, 1997[18] cho biết nuôi dưỡng lợn nái với mức năng
lượng cao trong thời kỳ có chửa sẽ làm giảm mức thu nhận thức ăn trong thời
kỳ tiết sữa nuôi con và ngăn cản sự phát triển của tuyến vú.
Lợn nái nuôi con nên cho ăn tự do để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
Giảm lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu
quả là thời gian động dục trở lại dài, giảm tỷ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống,
tăng lượng thức ăn thu nhận ở lợn nái tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và


22


tăng khả năng tăng trọng của lợn con. Tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn
nái tiết sữa ở giai đoạn đầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời
gian động dục trở lại hơn là tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở
giai đoạn cuối, tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn
giữa và cuối chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng tăng khối lượng cai sữa hơn là tăng
ở giai đoạn đầu.
Mục tiêu của nuôi dưỡng lợn nái là làm sao cho số ngày không sản xuất
ít nhất, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong thời kỳ có chửa và có được khối
lượng cơ thể thích hợp trong thời kỳ nuôi con.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein
thấp trong khẩu phần sẽ làm tăng thời gian động dục trở lại (Ian Gordon,
1997) [18]. Mức dinh dưỡng protein thấp trong thời kỳ chửa cuối sẽ làm cho
lợn nái phải huy động dinh dưỡng của cơ thể để nuôi thai, do đó làm giảm khả
năng sống của thai và lợn con khi đẻ cũng như sau khi đẻ, làm giảm khả năng
tiết sữa của lợn mẹ dẫn đến lợn nái sinh sản kém. Nuôi dưỡng lợn nái trong
thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức lyzin thấp và protein thấp sẽ làm suy yếu sự
phát triển của bao noãn, giảm khả năng trưởng thành của tế bào trứng, giảm
số con đẻ ra và số con còn sống trên ổ, tăng tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ và giảm
tốc độ sinh trưởng của lợn con
- Mùa vụ
Khả năng sinh sản của lợn nái cũng bị ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố
mùa vụ hay cụ thể hơn là nhiệt độ và độ ẩm của môi trường. Mùa có nhiệt độ
cao là nguyên nhân làm năng suất sinh sản ở lợn nái nuôi chăn thả thấp: tỷ lệ
chết ở lợn con cao, thu nhận thức ăn thấp, tỷ lệ hao hụt lợn nái tăng, tỷ lệ
động dục trở lại sau cai sữa giảm và tỷ lệ thụ thai giảm. Lợn nái phối giống
vào các tháng nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, làm tăng số lần phối giống, giảm
khả năng sinh sản từ 5 – 20 %.


23


Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ ảnh hưởng của stress nhiệt đến khả năng
sinh sản của lợn nái. Nhiệt độ cao làm cho tỷ lệ loại thải nái cao (30 – 50 %)
và làm thiệt hại về kinh tế trong chăn nuôi nái sinh sản (Ian Gordon, 1997)
[18]. Số con đẻ ra/ổ khi phối giống vào mùa hè có thể ít hơn một con so với
khi phối giống vào mùa thu, mùa đông. Các tác giả nhận thấy về mùa hè,
nhiệt độ cao làm giảm tính nhạy cảm bình thường của chu kỳ động dục, từ
tháng thứ 5 đến tháng thứ 8 khoảng cách từ khi cai sữa đến động dục trở lại ở
lợn nái tăng so với các tháng khác.
- Tuổi và lứa đẻ
Tuổi và lứa đẻ đều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ.
Lợn nái kiểm định có tỷ lệ đẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản. Số lượng trứng
rụng thấp nhất ở chu kỳ động dục thứ nhất, tăng đến 3 tế bào trứng ở chu kỳ
động dục thứ hai và đạt tương đối cao ở chu kỳ động dục thứ ba. Số con đẻ ra
tương quan thuận với số lượng trứng rụng (Ian Gordon, 1997) [18].
Lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn
nái vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản
của lợn nái thường thấp nhất ở lứa đẻ thứ nhất, đạt cao nhất ở lứa đẻ thứ 3, 4,
5 và sau đó gần như là ổn định hoặc hơi giảm khi lứa đẻ tăng lên. Theo Ian
Gordon, 1997[18] cho biết số con đẻ ra/ổ tăng từ lứa đẻ một đến lứa đẻ thứ tư,
ở lứa đẻ thứ tám trở đi, số lợn con mới đẻ bị chết tăng lên. Số con đẻ ra/ổ có
quan hệ chặt chẽ đến tuổi của lợn nái và giảm nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn đẻ lứa
đầu tiên thường có số con đẻ ra, khối lượng sơ sinh nhỏ hơn so với những lứa
đẻ sau.
- Thời gian cai sữa
Phân tích 14.925 lứa đẻ của 39 đàn lợn nái ở Mỹ (theo Ian Gordon,
1997)[18] nhận thấy thời gian bú sữa của lợn con dài, lợn nái có số sơ sinh/ổ,


24


số con đẻ ra còn sống/ổ cao, thời gian động dục trở lại ngắn, khoảng cách từ
khi đẻ đến phối giống trở lại dài, khoảng cách lứa đẻ dài.
Lợn nái cai sữa ở 28 - 35 ngày, thời gian động dục trở lại 4 - 5 ngày có
thể phối giống và có thành tích sinh sản tốt.
Lợn nái phối giống sau khi cai sữa sớm có số lượng trứng rụng thấp
(15,9 so với 24,6) và số phôi ở ngày chửa thứ 11 ít. Lợn nái cai sữa sớm có tỷ
lệ thụ thai thấp, số phôi sống ít và thời gian động dục trở lại dài.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Chăn nuôi nông hộ, đặc biệt là chăn nuôi ở các vùng kinh tế khó khăn,
điều kiện tự nhiên khắc nghiệt và trình độ dân trí thấp chủ yếu là sử dụng các
giống vật nuôi bản địa. Các giống vật nuôi này có năng suất thấp nhưng lại có
khả năng thích nghi cao với điều kiện kham khổ và có khả năng tận dụng tốt
30 nguồn thức ăn bản địa, đặc biệt là các giống vật nuôi bản địa này có chất
lượng thịt thơm ngon và được ưa chuộng. Vì tính chất thịt thơm ngon nên các
giống bản địa nhanh chóng được nhiều thực khách quan tâm và các nhà hàng
đặc sản sử dụng nguồn thực phẩm từ thịt các loại vật nuôi bản địa này ngày
càng nhiều. Mặt khác việc phát triển các giống vật nuôi này ít được quan tâm
nên chúng nhanh chóng rơi vào nguy cơ tuyệt chủng. Đã có nhiều công trình
nghiên cứu về đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của một số giống lợn
địa phương như: Lợn Mường Khương thì số con sơ sinh sống/ổ là 9 - 12 con,
khối lượng sơ sinh/con là 0,35 - 0,50 kg, tuổi đẻ lứa đầu 10 - 12 tháng. Khả
năng sản xuất của lợn Ỉ Thanh Hoá có số con sơ sinh lứa 1 là 7,80 con, lứa 2:
8,80 con, lứa 9 cao nhất là 11,00 con và đến lứa 15 là 9,00 con; Khối lượng sơ
sinh 0,48 kg, 1 tháng tuổi đạt 2,30 kg, khối lượng 4 tháng tuổi là 42,70 kg;
khối lượng giết mổ 46,10 kg, tỷ lệ móc hàm 34,10 kg, tỷ lệ móc hàm đạt
73,90 %. Giai đoạn từ năm 1996 - 2004 được nuôi thích nghi tại trường Trung



×