Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố buôn ma thuột, tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VŨ HOÀNG LIÊN

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO HỮU HÒA

Đà Nẵng, Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan

NGUYỄN VŨ HOÀNG LIÊN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1


2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài ................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM
NON NGOÀI CÔNG LẬP ............................................................................. 8
1.1. GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP ......................................... 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và tầm quan trọng của giáo dục mầm non .... 8
1.1.2. Giáo dục mầm non ngoài công lập (GDMNNCL) ....................... 12
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP ......................................................... 14
1.2.1. Nội dung phát triển GDMNNCL .................................................. 14
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển GDMNNCL ............................... 18
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển GDMNNCL ..................... 19
1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI
CÔNG LẬP ..................................................................................................... 21
1.3.1. Kinh nghiệm của Hà Nội .............................................................. 21
1.3.2. Kinh nghiệm của TP. Hồ Chí Minh .............................................. 23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN
MA THUỘT ................................................................................................... 25
2.1. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP Ở TP. BUÔN MA THUỘT............ 25


2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 25
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 26
2.1.3. Cơ chế, chính sách phát triển GDMNNCL ở TP. Buôn Ma Thuột ..
................................................................................................... 31

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG
LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP. BUÔN MA THUỘT ........................................... 33
2.2.1. Tình hình phát triển số lƣợng, mạng lƣới GDMNNCL ................ 33
2.2.2. Tình hình phát triển loại hình, chủng loại dịch vụ GDMNNCL . 37
2.2.3. Tình hình phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân
viên

................................................................................................... 40

2.2.4. Tình hình phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ
quản lý ................................................................................................... 43
2.3. ĐÁNH GIÁ THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP. BUÔN MA THUỘT THỜI GIAN
QUA

......................................................................................................... 47

2.3.1. Thành công .................................................................................... 47
2.3.2. Hạn chế.......................................................................................... 48
2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế......................................................... 48
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA
THUỘT .......................................................................................................... 58
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ................. 58
3.1.1. Các cơ sở pháp lý .......................................................................... 58
3.1.2. Các dự báo..................................................................................... 59
3.1.3.Định hƣớng và mục tiêu phát triển GDMNNCL trên địa bàn TP.
Buôn Ma Thuột ....................................................................................... 60



3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN GDMNNCL TRÊN ĐỊA BÀN
TP. BUÔN MA THUỘT ................................................................................. 62
3.2.1. Giải pháp phát triển loại hình, chủng loại dịch vụ GDMNNCL . 63
3.2.2. Giải pháp phát triển mạng lƣới GDMNNCL ................................ 64
3.2.3. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ............ 66
3.2.4. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ
quản lý ................................................................................................... 67
3.2.5. Các giải pháp khác ........................................................................ 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 76
1. KẾT LUẬN ......................................................................................... 76
2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Các chữ viết tắt

Diễn giải

CL

Công lập

CP

Chính phủ


GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GDMNNCL

Giáo dục mầm non ngoài công lập

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

MNNCL

Mầm non ngoài công lập

NV

Nhân viên

TW


Trung ƣơng

UBND

Ủy ban nhân dân

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

2.2

Diện tích, dân số và mật độ dân số của thành phố
Buôn Ma Thuột năm 2013
Tổng giá trị sản xuất của thành phố Buôn Ma Thuột
(theo giá hiện hành) giai đoạn 2009-2013

Trang


27

30

Tình hình phát triển về số lƣợng của các cơ sở
2.3

GDMNNCL trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột giai

34

đoạn 2009-2013
Mạng lƣới trƣờng mầm non ngoài công lập theo
2.4

từng khu vực trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột giai

36

đoạn 2009-2013
Tình hình phát triển về chủng loại dịch vụ
2.5

GDMNNCL trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột giai

39

đoạn 2009-2013
Tình hình phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản
2.6


lý và nhân viên các cơ sở GDMNNCL ở Buôn Ma

41

Thuột giai đoạn 2009-2013
2.7

2.8

2.9

Bảng kết quả khảo sát chất lƣợng giáo viên
MNNCL
Thực trạng phòng học của các cơ sở GDMNNCL
trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột
Tình hình cơ sở vật chất GDMN trên địa bàn TP.
Buôn Ma Thuột năm 2013

42

43

44


2.10

2.11


2.12

2.13

2.14

2.15

Bảng kết quả khảo sát tình hình cơ sở vật chất,
trang thiết bị GDMNNCL
Bảng kết quả khảo sát tình hình công nghệ quản lý
của các cơ sở GDMNNCL
Bảng kết quả khảo sát mối quan hệ xã hội giữa
GDMNNCL và công lập
Bảng kết quả khảo sát công tác của giáo viên tại các
cơ sở GDMNNCL
Bảng kết quả khảo sát những yếu tố phụ huynh học
sinh mầm non quan tâm
Bảng kết quả khảo sát về văn bản hƣớng dẫn, thủ
tục hành chính của Nhà nƣớc

45

46

50

51

52


56


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
2.1

2.2

2.3

Cơ cấu dân số phân theo giới tính của TP.Buôn Ma
Thuột 2013
Các loại hình GDMNNCL trên địa bàn TP. Buôn Ma
Thuột giai đoạn 2009-2013
Các loại hình GDMN công lập trên địa bàn TP.
Buôn Ma Thuột giai đoạn 2009-2013

Trang

29

37

38



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển
nhân cách của trẻ em nói riêng và con ngƣời nói chung. Chính vì thế, hầu hết
các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều xác định giáo dục mầm non là một
mục tiêu quan trọng của giáo dục. Theo ông Sheldon Shaeffer, Giám đốc Văn
phòng Giáo dục UNESCO khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng, giáo dục mầm
non thúc đẩy sự phát triển tình cảm cũng nhƣ các kỹ năng về ngôn ngữ, nhận
thức và thể chất của trẻ, chính những kỹ năng mà đứa trẻ tiếp thu đƣợc qua
các chƣơng trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho hoạt động
học tập sau này của trẻ, bởi đây là giai đoạn phát triển đặc biệt quan trọng của
bộ não trẻ. Còn ở Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc cũng luôn coi trọng giáo dục
mầm non. Trong buổi lễ giới thiệu và giao nhiệm vụ cho tân Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân, Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng đã
lƣu ý: “So với các bậc học khác, đến nay chúng ta chƣa lo đƣợc nhiều cho
giáo dục mầm non. Đây là một mảng còn yếu của giáo dục Việt Nam mà Bộ
trƣởng và toàn ngành cần cố gắng khắc phục trong thời gian ngắn nhất”.
Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập góp phần hiện thực hóa
chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục của Chính phủ nhằm hai mục tiêu lớn:
Thứ nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy
động toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục;
Thứ hai là điều kiện để toàn xã hội đƣợc thụ hƣởng thành quả giáo dục
ở mức độ ngày càng cao.
Thành phố Buôn Ma Thuột là đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên; đồng
thời cũng là một trong những trung tâm công nghiệp, khoa học kỹ thuật, giáo

dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao của vùng; là đầu mối giao thông liên vùng, tạo


2

điều kiện phát triển, giao lƣu kinh tế, văn hoá, xã hội giữa Tây Nguyên với các
vùng trong cả nƣớc và khu vực. Dân số toàn thành phố hiện nay khoảng 340.000
ngƣời, dự kiến chỉ tiêu này đạt 550.000 ngƣời vào năm 2025.
Dân số trẻ và việc phải nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đang đặt ra
cho các cấp lãnh đạo chính quyền Buôn Ma Thuột nhiệm vụ phải có chính sách
nghiêm túc để đầu tƣ phát triển nguồn lực này ngay từ lứa tuổi mầm non nhằm
hƣớng đến mục tiêu phát triển bền vững trong tƣơng lai. Vì vậy, sự đầu tƣ phát
triển giáo dục mầm non nói chung và mầm non ngoài công lập nói riêng là động
thái cần thiết để giải quyết yêu cầu nói trên. Đề tài “Phát triển giáo dục mầm
non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” nhằm
tìm hiểu thực trạng phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển giáo
dục mầm non ngoài công lập trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của đề tài
sẽ góp phần trong việc nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân, đƣa mục
tiêu xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành thành phố loại I trực
thuộc Trung ƣơng vào giai đoạn 2016 – 2020 sớm trở thành hiện thực.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển giáo dục
mầm non ngoài công lập.
- Chỉ ra thực trạng giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn TP.
Buôn Ma Thuột hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển giáo dục mầm non ngoài công
lập trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan

đến phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trong điều kiện cụ thể của
Buôn Ma Thuột.


3

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung đề tài: Những điều kiện và các chính sách phát triển giáo
dục mầm non tại các trƣờng mầm non ngoài công lập ở TP. Buôn Ma Thuột.
+ Về không gian: Trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk và
một số địa phƣơng khác để so sánh.
+ Về thời gian: Các số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn năm 2009 –
2013; định hƣớng phát triển và tầm xa của các giải pháp đến năm 2025.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp khảo sát, điều tra, thu thập số liệu (Số liệu tình hình
kinh tế - xã hội, số liệu về giáo dục mầm non của TP. Buôn Ma Thuột).
- Phƣơng pháp thống kê (Phân tổ thống kê, phƣơng pháp đồ thị thống
kê, phƣơng pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian và phƣơng pháp
phân tích tƣơng quan).
- Phƣơng pháp tổng hợp, so sánh và khái quát hóa.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo
thì nội dung của đề tài đƣợc chia làm ba chƣơng nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển giáo dục mầm non ngoài công
lập.
- Chƣơng 2: Thực trạng phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập
trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột.
- Chƣơng 3: Giải pháp phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên
địa bàn TP. Buôn Ma Thuột.



4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Thời gian qua ở Việt Nam, một số tác giả đã có công trình nghiên cứu về
lĩnh vực giáo dục và trẻ em nói chung, giáo dục mầm non ngoài công lập nói
riêng.
- TS. Lê Thu Hƣơng (2006) với công trình “Một số vấn đề lý luận về chất
lượng giáo dục mầm non” tiến hành tại “Trung tâm nghiên cứu chiến lƣợc và
phát triển chƣơng trình giáo dục mầm non” đã chỉ rõ những yếu tố nào cấu
thành tạo nên chất lƣợng của giáo dục mầm non. Tạo tiền đề để đề xuất những
giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục mầm non nói chung và
giáo dục mầm non ngoài công lập nói riêng.
- TS Trần Lan Hƣơng (2009) với công trình nghiên cứu “Các giải pháp
cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục mầm non” trình bày trong Hội thảo
“Bàn biện pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lƣợng chăm sóc giáo dục trẻ
tại các cơ sở giáo dục mầm non tƣ thục” ngày 25, 26/02/2009 của Bộ Giáo
dục & Đào tạo đã đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục
mầm non và mầm non ngoài công lập, trong đó nhấn mạnh vai trò hỗ trợ và
quản lý của Nhà nƣớc mà cụ thể là các cấp chính quyền địa phƣơng. Công
trình cũng cho thấy cần phải triển khai đồng bộ các giải pháp đầu tƣ nâng cao
chất lƣợng cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo trong và ngoài công lập cùng
với việc tăng cƣờng chất lƣợng nguồn nhân lực, đặc biệt là vấn đề đạo đức.
- Hoàng Hoa Lê (2013) trong bài viết: “Vai trò của giáo dục mầm non
đối với sự phát triển của trẻ” đăng trên báo “Ngƣời đại biểu nhân dân” ngày
24/9/2013 cho rằng giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo
dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm
xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ đƣợc tiếp thu qua
chƣơng trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và
thành công sau này của trẻ. Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cƣờng



5

khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho đất nƣớc.
- Bùi Minh Tuấn (2013) với bài viết “Làm gì để nâng cao chất lượng
bậc học mầm non?” đăng trên báo Dân Trí ngày 06/12/2013 đã chỉ ra một
nghịch lý rất đáng quan tâm trong hệ thống giáo dục nƣớc ta là bậc học yếu
kém nhất và ít đƣợc quan tâm nhất lại rơi vào bậc học mầm non. Để sớm khắc
phục tình trạng trên, tác giả đề nghị cần có sự quan tâm nhiều hơn của các cấp
chính quyền địa phƣơng cũng nhƣ các cấp quản lý giáo dục nhằm phát triển
hài hòa hệ thống giáo dục mầm non công lập cùng với hệ thống mầm non tƣ
thục, huy động sự đóng góp của toàn xã hội đối với bậc học quan trọng này.
- Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Hoài Nam (2009) “Phát huy tác dụng
của nhà trường mầm non vào đời sống cộng đồng trong quá trình xã hội hoá
giáo dục” đăng trong Tạp chí “Khoa học & Công nghệ” đã cho thấy: Bản
chất của xã hội hóa giáo dục là mọi ngƣời làm giáo dục để giáo dục phục vụ
cho mọi ngƣời. Trách nhiệm của ngành giáo dục và nhà trƣờng mầm non là
phải làm cho mọi ngƣời thấy rõ vai trò, lợi ích của giáo dục đối với đời sống
cộng đồng, trƣớc khi giáo dục đòi hỏi xã hội thể hiện trách nhiệm tham gia,
đóng góp xây dựng giáo dục. Để đẩy mạnh quá trình XHHGD, trƣớc hết, mỗi
nhà trƣờng mầm non cần phải phát huy đƣợc tác dụng của mình trong đời
sống cộng đồng, phải làm cho cộng đồng thấy đƣợc vai trò của GDMN đối
với sự phát triển mọi mặt của địa phƣơng.
- PGS.TS. Bùi Quang Bình (2010) với “Giáo trình Kinh tế phát triển” đã
khẳng định những lợi ích to lớn mà xã hội nhận đƣợc khi phát triển các bậc học
dƣới trung học. Tác giả cũng chỉ ra những vấn đề trong phát triển giáo dục ở
các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam. Đó là thiếu công bằng và hiệu
năng. Trong nghiên cứu đã khẳng định rằng, cần thiết phải có sự can thiệp

mạnh mẽ của Chính phủ thì mới giải quyết đƣợc vấn đề này.


6

- Lê Anh Vũ (2014) với bài viết “Quản lý giáo dục mầm non tư thục”
đăng trên báo Nhân dân ngày 22/02/2014 đã đề cập đến một vấn đề rất nóng
hiện nay trong xã hội sau nhiều vụ việc bạo hành trẻ em rất thƣơng tâm đó là
vấn đề quản lý nhà trẻ, nhóm trẻ tƣ thục. Cần làm gì để vừa khuyến khích đƣợc
tƣ nhân tham gia cung cấp dịch vụ thiết yếu này, vừa quản lý đƣợc chất lƣợng
chăm sóc trẻ mầm non đã trở thành những đòi hỏi cấp bách. Tác giả đã đƣa ra
một số khuyến nghị phù hợp, dựa trên năm vấn đề cốt lõi: Một, chính sách
toàn diện; Hai, ƣu tiên cho các đối tƣợng "thiệt thòi"; Ba, chăm sóc và giáo dục
toàn diện trẻ mầm non; Bốn, các tiêu chuẩn, quy định, hƣớng dẫn, và hoạt động
bồi dƣỡng - phát triển năng lực giáo viên; Năm, yêu cầu về chất lƣợng kèm cơ
chế hỗ trợ, giám sát và rà soát thƣờng xuyên, với sự tham gia của tất cả các bên
liên quan.
- Nguyễn Nhƣ Ất (2001) trong bài viết “Từ tình hình phát triển trường
ngoài công lập của Liên Bang Nga, Trung Quốc và Việt Nam: Thử tìm giải
pháp có tính đột phá về lĩnh vực này” trên Tạp chí “Giáo dục và Thời đại” đã
tổng kết tình hình phát triển giáo dục ngoài công lập ở một vài quốc gia trên thế
giới, trong đó có giáo dục mầm non. Một trong những vấn đề có ảnh hƣởng lớn
đến sự phát triển của GDMNNCL là cơ chế quản lý của Nhà nƣớc thiếu nhất
quán và chƣa phát huy đƣợc vai trò của GDMNNCL. Tác giả đã kiến nghị phải
đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính, hoàn thiện thể chế giáo dục để tháo
gỡ khó khăn cho sự phát triển của khu vực này.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu để thực hiện luận văn này, tác giả
cũng đã nghiên cứu và tham khảo một số luận văn cao học trong và ngoài Đại
học Đà Nẵng về các vấn đề liên quan đến giáo dục mầm non và phát triển
giáo dục mầm non, đặc biệt là phát triển GDMNNCL tại một số địa phƣơng

khác.


7

Về phía thành phố Buôn Ma Thuột, trên cơ sở các Quyết định, Nghị
định của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo về GDMNNCL, UBND thành
phố cũng đã ban hành một số chính sách mang tính chiến lƣợc trong phát triển
kinh tế, xã hội, dịch vụ, đặc biệt là quy hoạch tổng thể ngành giáo dục đến
năm 2020 gắn với việc xã hội hóa giáo dục ở các bậc học nhằm phát triển
giáo dục nói chung và phát triển GDMNNCL nói riêng trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Tuy nhiên, trong số những nghiên cứu đƣợc xem xét khi thực hiện đề tài
này, tôi nhận thấy rằng, một số công trình hƣớng đến phạm vi bao quát, dù đã ít
nhiều đề cập đến các giải pháp phát triển GDMNNCL nhƣng chỉ dừng lại ở việc
đánh giá chất lƣợng giáo dục và chăm sóc trẻ, chƣa phản ánh đƣợc đầy đủ thực
trạng, nêu bật đƣợc đặc trƣng và sự phát triển của GDMNNCL trong chuỗi liên
hệ chặt chẽ.
Để phát triển GDMNNCL trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk phù hợp và đúng hƣớng, Chính phủ và các Bộ ngành cần nắm đƣợc
những thông tin về thực trạng phát triển GDMNNCL của Thành phố. Dựa trên
kết quả phân tích số liệu điều tra và thống kê của Thành phố, bài luận văn này có
thể có đƣợc một cái nhìn toàn diện về thực trạng phát triển và những kiến nghị
về GDMNNCL trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.


8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON

NGOÀI CÔNG LẬP
1.1. GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và tầm quan trọng của giáo dục mầm non
a) Khái niệm giáo dục mầm non
Theo Luật Giáo dục Việt Nam, hệ thống giáo dục quốc dân đƣợc phân
cấp thành các bậc học, cấp học nhƣ: giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông
(từ tiểu học tới trung học phổ thông); giáo dục nghề nghiệp; giáo dục đại học.
Giáo dục mầm non là một bậc học dành cho trẻ em trƣớc tuổi đến trƣờng
tiểu học (từ 3 tháng đến dƣới 6 tuổi) nhằm hình thành ở trẻ cơ sở ban đầu của
nhân cách con ngƣời:
- Khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hòa cân đối.
- Giàu lòng thƣơng, biết quan tâm nhƣờng nhịn giúp đỡ những ngƣời gần
gũi (ông bà, cha mẹ, cô giáo, bạn bè), thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn
nhiên.
- Yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp ở
xung quanh.
- Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi, có một số kỹ năng
sơ đẳng (quan sát, so sánh, phân tích tổng hợp, suy luận,…) cần thiết để
chuẩn bị bƣớc vào trƣờng tiểu học, yêu thích việc học.
Giáo dục mầm non là việc hỗ trợ để trẻ phát triển tốt nhất theo hƣớng
toàn diện, bằng cách tập trung vào các kỹ năng khác nhau về xã hội, tình cảm
và nhận thức, những kỹ năng này giúp trẻ sẵn sàng cho việc học hỏi, chuẩn bị
vào học tiểu học, và tham gia đời sống xã hội.


9

b)

Đặc điểm của giáo dục mầm non


- Giáo dục mầm non mang tính chất giáo dục gia đình: Nuôi – dạy trẻ
(chăm sóc, giáo dục và bảo vệ) là một quá trình thống nhất. Do đặc điểm phát
triển về mặt sinh lý và tâm lý của trẻ ở lứa tuổi này nên không đƣợc phép tách
rời các nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục và bảo vệ. Giáo dục mầm non sẽ sai lầm
nếu nhƣ chỉ chú trọng đến việc nuôi trẻ ở lứa tuổi từ 3 tháng – 3 tuổi và chỉ
coi trọng việc dạy trẻ từ 3 – 6 tuổi. Bản chất tự nhiên của trẻ đòi hỏi phải vừa
nuôi, vừa dạy trẻ, vì đây là một quá trình thống nhất của việc chăm sóc và
giáo dục trẻ. Do đó cần giáo dục trẻ bằng tấm gƣơng, bằng môi trƣờng, giáo
dục trẻ ở mọi lúc mọi nơi, luôn thống nhất hai quá trình nuôi và dạy trẻ, vừa
chăm sóc, vừa bảo vệ và giáo dục trẻ. Cơ sở giáo dục mầm non không chỉ là
một ngôi trƣờng thuần túy mà nó còn đƣợc hiểu nhƣ ngôi nhà thứ hai của trẻ.
Chính vì thế, giáo viên mầm non không chỉ cần nắm vững chuyên môn
nghiệp vụ mà còn phải có những phẩm chất đạo đức của một nhà giáo, đặc
biệt là phải có “tấm lòng của một ngƣời mẹ”.
- Giáo dục mầm non rất dễ bị tổn thương: Khách hàng của giáo dục
mầm non là trẻ em từ 3 tháng tuổi đến dƣới 6 tuổi nên khả năng cảm nhận
chất lƣợng đối với trƣờng, lớp chủ yếu dựa trên cảm tính nhƣ thích đến
trƣờng, mến cô giáo,… Tuy nhiên, ngƣời quyết định lựa chọn trƣờng mầm
non không phải là trẻ mà chính là phụ huynh của trẻ.
- Giáo dục mầm non phải tuân thủ nghiêm túc những quy định của Nhà
nước về chương trình học, về y tế và bảo vệ sức khỏe cho trẻ: Việc dạy và
học ở bậc mầm non có ý nghĩa rất lớn đến việc phát triển thể lực và hình
thành nhân cách con ngƣời sau này của các cháu. Do đó, việc dạy và học phải
tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Chính phủ và phải đƣợc giám sát chặt
chẽ.


10


- Giáo dục mầm non mang tính chất xã hội hóa cao và tính tự nguyện cao:
Ai cũng từng trải qua tuổi thơ, ai cũng cần đến sự giáo dục ở lứa tuổi mầm non.
Vì thế giáo dục mầm non vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của mỗi ngƣời đối
với xã hội, đối với cộng đồng. Giáo dục mầm non là trách nhiệm của toàn xã
hội.
c)

Tầm quan trọng của giáo dục mầm non

* Tầm quan trọng của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc
dân:
Hệ thống giáo dục quốc dân của một nƣớc gồm toàn bộ các cơ quan chuyên
trách việc giáo dục và học tập cho thanh thiếu niên và công dân của nƣớc đó.
Những cơ quan này liên kết chặt chẽ với nhau về chiều dọc cũng nhƣ chiều
ngang, hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh và cân đối nằm trong hệ thống xã hội
đƣợc xây dựng theo nguyên tắc nhất định về tổ chức giáo dục và học tập nhằm
đảm bảo thực hiện chính sách giáo dục của quốc gia trong lĩnh vực giáo dục
quốc dân.
Giáo dục mầm non là khâu đầu tiên của hệ thống này, là giai đoạn đặt
nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách của con ngƣời. Kinh
nghiệm giáo dục của nƣớc ta và nhân loại, thành tựu hiện nay nghiên cứu về
trẻ em đã khẳng định rằng, trẻ em ở lứa tuổi mầm non (3 tháng – 6 tuổi) có sự
tăng trƣởng rất lớn lao về thể chất, trí tuệ, tình cảm và thẩm mỹ. Chẳng hạn,
có tới 50% sự phát triển trí tuệ của con ngƣời đƣợc diễn ra trong lứa tuổi từ
bào thai đến 4 tuổi, từ 4 tuổi đến 8 tuổi đạt đƣợc 30% nữa và tiếp tục hoàn
thiện đến tuổi trƣởng thành nhƣng tốc độ chậm dần sau 18 tuổi.
Vì thế sự tăng trƣởng của trẻ em ở độ tuổi này có ý nghĩa quyết định đến
sự hình thành và phát triển suốt đời của đứa trẻ. Do đó giáo dục mầm non có
vị trí đặc biệt quan trọng trong toàn bộ sự nghiệp giáo dục con ngƣời, hình
thành nên những con ngƣời có hiểu biết và kỹ năng cao hơn.



11

* Tầm quan trọng của giáo dục mầm non trong phát triển kinh tế:
Sự mở rộng và phát triển của giáo dục mầm non đã góp phần vào sự tăng
trƣởng kinh tế thông qua việc:
(1) Giải phóng sức lao động cho các bậc phụ huynh của trẻ, giúp họ yên
tâm tham gia lao động, tạo ra năng suất lao động cao.
(2) Tạo ra nhiều việc làm và những cơ hội kiếm đƣợc thu nhập cho các giáo
viên, những ngƣời làm việc trong các trƣờng học, những nhà in sách giáo khoa,
những nhà sản xuất đồng phục học sinh,…
(3) Tạo một lực lƣợng lao động có năng suất cao hơn, một tầng lớp những
ngƣời lãnh đạo có học vấn cao hơn để điền vào chỗ trống trong cả hai khu vực
Nhà nƣớc và tƣ nhân, từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển.
* Tầm quan trọng của giáo dục mầm non trong phát triển xã hội:
Giáo dục mầm non có quan hệ mật thiết và trực tiếp đến việc phát huy sức
mạnh của yếu tố con ngƣời trong chiến lƣợc xã hội của mỗi quốc gia.
Nếu phát triển giáo dục đƣợc xác định đúng đắn dựa trên cơ sở khoa học
xác đáng thì sức mạnh con ngƣời sẽ đƣợc phát huy mạnh mẽ trong toàn bộ đời
sống xã hội về mọi mặt của đất nƣớc. Chính vì vậy, để phát triển đất nƣớc, các
quốc gia đều trƣớc hết phải quan tâm đến chiến lƣợc con ngƣời. Trong chiến
lƣợc xã hội của Việt Nam những năm tới, Đảng và Nhà nƣớc đánh giá rất cao
yếu tố giáo dục với việc giáo dục đúng đắn để tạo nên con ngƣời mới Việt Nam.
Và giáo dục mầm non đang là một bộ phận trọng điểm của việc giáo dục, góp
phần to lớn vào sự nghiệp phát triển xã hội của đất nƣớc.
Thế hệ ngƣời Việt Nam mới là những con ngƣời năng động, có tri thức,
phát triển toàn diện, nhờ đó mà họ có ý thức công dân tốt, tự tin trong quan hệ xã
hội, có ý thức bảo vệ môi trƣờng. Đó chính là nền tảng để Việt Nam xây dựng
một xã hội văn minh, lành mạnh và hội nhập quốc tế.



12

Về chính trị, giáo dục mầm non thể hiện tính ƣu việt của giáo dục định
hƣớng XHCN. Điều đó thể hiện ở chỗ, giáo dục cho trẻ em vùng dân tộc thiểu số
ngay từ độ tuổi mầm non có thể giúp các em có điều kiện thuận lợi để hòa nhập
với cộng đồng, học chữ khi bƣớc vào tiểu học, góp phần thực hiện mục tiêu phổ
cập giáo dục mà Chính phủ đã đề ra.
1.1.2. Giáo dục mầm non ngoài công lập (GDMNNCL)
a) Khái niệm GDMNNCL
- Theo Luật Giáo dục Việt Nam, GDMNNCL là dịch vụ giáo dục, chăm
sóc và nuôi dƣỡng cho trẻ em trong độ tuổi từ 3 tháng đến dƣới 6 tuổi, do các
cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trong và ngoài nƣớc cung cấp, đáp
ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của ngƣời học.
- GDMNNCL còn đƣợc hiểu là kết quả từ các hoạt động tƣơng tác giữa
ngƣời cung cấp dịch vụ GDMNNCL và khách hàng (trẻ em từ 3 tháng đến
dƣới 6 tuổi) để đáp ứng nhu cầu về nuôi dƣỡng, chăm sóc và giáo dục.
- GDMNNCL là một bộ phận của nền giáo dục quốc dân trong việc cùng
với giáo dục mầm non công lập cung ứng các dịch vụ chăm sóc, nuôi dạy các
cháu trong độ tuổi mầm non theo đúng nội dung và chƣơng trình do Nhà nƣớc
quy định. Đó chính là hình thức tƣ nhân tham gia cung ứng dịch vụ công có thu
phí.
b) Khái niệm phát triển GDMNNCL
Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập là sự tăng lên về số lƣợng,
tỷ lệ học sinh mầm non do các cơ sở GDMNNCL đảm trách. Sự phát triển
còn thể hiện ở việc tăng lên về loại hình, chủng loại các dịch vụ GDMNNCL,
sự bao phủ của mạng lƣới, sự cải thiện về cơ sở vật chất, công nghệ quản lý
và không ngừng nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên cũng nhƣ nhân viên
phục vụ.



13

Đứng ở góc độ quản lý Nhà nƣớc, phát triển GDMNNCL chính là việc
nghiên cứu, ban hành hoặc hoàn thiện các chính sách, các quy định nhằm đáp
ứng cho việc phát triển GDMNNCL tại một địa phƣơng hoặc quốc gia trong
những giai đoạn nhất định nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đặt ra.
c)

Ý nghĩa của việc phát triển GDMNNCL

- Bổ sung cho hệ thống trƣờng mầm non công lập trong việc cung ứng
các dịch vụ giáo dục mầm non (dịch vụ công), góp phần giảm đƣợc áp lực
quá tải tại hệ thống trƣờng mầm non công lập, tạo môi trƣờng cạnh tranh nâng
cao chất lƣợng giáo dục mầm non.
- Giảm áp lực cho Ngân sách Nhà nƣớc, giúp Nhà nƣớc có điều kiện tập
trung Ngân sách cho các mục tiêu khác quan trọng, cấp bách hơn.
- Tăng cơ hội tiếp cận thành quả giáo dục cho trẻ em ở mọi tầng lớp, tạo
sự công bằng trong xã hội, nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Mở ra những cơ
hội đƣợc học tập trong một môi trƣờng hiện đại, thân thiện, năng động, hội
nhập quốc tế cho trẻ.
- Phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã
hội chăm lo cho sự nghiệp GDMN của quốc gia.
- Tạo cơ hội cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc tham gia đầu
tƣ vào lĩnh vực giáo dục.
- Tạo ra thêm nhiều cơ hội việc làm cho đội ngũ giáo viên, nhân viên
trong các cơ sở giáo dục, cơ sở hậu cần giáo dục.
- Tranh thủ đƣợc nguồn tài chính của các tổ chức, cá nhân để đầu tƣ đồng
bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại, thúc đẩy nhanh quá trình

hợp tác quốc tế, đa dạng hóa các sản phẩm hỗ trợ giáo dục, chăm sóc và nuôi
dƣỡng.


14

1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
1.2.1. Nội dung phát triển GDMNNCL
Phát triển GDMNNCL phải tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn GDMN
của Chính phủ. Từ khái niệm phát triển GDMNNCL đã đƣợc giới thiệu ở
trên, tác giả đi đến xác định nội dung cụ thể của phát triển GDMNNCL, thể
hiện ở các mặt nhƣ sau:
a) Phát triển số lượng, mạng lưới GDMNNCL
Phát triển số lƣợng, mạng lƣới đối với ngành GDMN là quá trình hình
thành, phân bổ hệ thống các trƣờng mầm non trên mỗi vùng lãnh thổ hay địa
phƣơng. Quá trình này cũng là quá trình bao phủ dịch vụ xã hội cung cấp cho
dân cƣ ở đó. Đây còn là quá trình gia tăng các dịch vụ giáo dục cho xã hội.
Cần xác định rõ cần có bao nhiêu cơ sở mầm non trên địa bàn là phù hợp và
phân bố giữa các khu vực nhƣ thế nào là hợp lý.
Đối tƣợng phục vụ của giáo dục mầm non là trẻ em trong độ tuổi từ 3
tháng đến dƣới 6 tuổi. Phân bố dân số trên lãnh thổ của mỗi địa phƣơng theo
quá trình phân bố sản xuất của nền kinh tế. Giáo dục nói chung và GDMN nói
riêng thuộc dịch vụ hạ tầng xã hội phục vụ dân cƣ ở mỗi vùng. Ở đâu có dân
cƣ sinh sống thì sẽ có các dịch vụ hạ tầng xã hội này. Đặc điểm dân số của
các nƣớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng tăng nhanh, dân số
trẻ chiếm tỷ trọng lớn. Vì thế nhu cầu về GDMN cũng tăng nhanh theo. Kinh
tế ngày càng phát triển, đời sống đƣợc cải thiện cũng khiến nhu cầu về dịch
vụ này tăng cao. Hơn nữa, sự phát triển của xã hội nói chung và sự tham gia
ngày càng nhiều của phụ nữ vào các hoạt động kinh tế - xã hội, cho nên ngày

càng cần nhiều các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ.
Tăng thêm số lƣợng và mở rộng mạng lƣới GDMNNCL nhằm đáp ứng
những nhu cầu cấp bách nói trên. Tuy nhiên quá trình mở rộng và phân bố


15

mạng lƣới GDMNNCL, số lƣợng và mật độ các sơ sở nhƣ thế nào phụ thuộc
vào dân số mỗi địa phƣơng hay khu vực nào đó. Thông thƣờng mạng lƣới
GDMNNCL đƣợc quy hoạch phát triển cùng với quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của mỗi địa phƣơng.
b)

Phát triển loại hình, chủng loại dịch vụ GDMNNCL

* Loại hình GDMNNCL:
Nhà trẻ: Tùy vào độ tuổi, trẻ đƣợc phân vào các nhóm lớp tƣơng ứng
với chủng loại dịch vụ đặc thù phù hợp với yêu cầu chăm sóc và giáo dục của
tâm lý lứa tuổi nhƣ sau:
- Nhóm 3 tháng – 6 tháng: chăm sóc và nuôi dƣỡng đòi hỏi sự cẩn trọng
và sự phối hợp của các bà mẹ.
- Nhóm 6 tháng – 12 tháng: chủ yếu là dịch vụ chăm sóc, nuôi dƣỡng.
- Nhóm 1 tuổi – 1,5 tuổi

bao gồm các dịch vụ chăm sóc, nuôi

- Nhóm 1,5 tuổi – 2 tuổi

dƣỡng và giáo dục.


- Nhóm 2 tuổi – 3 tuổi
Mẫu giáo: Tùy vào đối tƣợng sử dụng mà phát triển những chủng loại
dịch vụ GDMNNCL riêng phù hợp với từng lớp học, nhƣng phải bao gồm cả
chăm sóc, nuôi dƣỡng và giáo dục nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện về thể
chất, trí tuệ, tình cảm và thẩm mỹ. Loại hình này gồm 3 cấp:
- 3 tuổi – 4 tuổi: Mầm
- 4 tuổi – 5 tuổi: Chồi
- 5 tuổi – dƣới 6 tuổi: Lá
* Chủng loại dịch vụ GDMNNCL: Ngoài 3 chủng loại dịch vụ cơ bản
nhƣ trên đã đề cập (chăm sóc, nuôi dƣỡng và giáo dục), GDMNNCL cũng có
lợi thế từ sự linh hoạt trong cơ chế và năng lực quản lý, vì vậy có thể đáp ứng
đƣợc nhiều phân khúc hẹp, nhiều nhu cầu, đặc biệt là về các chủng loại dịch
vụ hỗ trợ việc học cho trẻ, gồm: nhận giữ trẻ thêm ngoài giờ, đƣa đón trẻ,


16

khám sức khỏe định kỳ, theo dõi biểu đồ phát triển. Đa dạng hóa các chủng
loại dịch vụ hỗ trợ việc học cho trẻ, tạo sự yên tâm cho các bậc phụ huynh là
một nội dung quan trọng của việc phát triển GDMNNCL.
c)

Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ

Phát triển đội ngũ giáo viên:
Phát triển đội ngũ giáo viên là quá trình tăng thêm số lƣợng giáo viên đi
cùng với nâng cao chất lƣợng của đội ngũ. Do đặc điểm của ngành giáo dục,
đặc biệt là GDMN, khó có thể thay thế bằng máy móc để tự động hóa và chất
lƣợng của dịch vụ này phụ thuộc vào chất lƣợng của giáo viên, nên quá trình
phát triển phải đảm bảo đƣợc phát triển cả về lƣợng và chất.

Phát triển về số lƣợng đƣợc bảo đảm bằng việc tuyển dụng giáo viên
hàng năm của các cơ sở GDMNNCL từ các trƣờng sƣ phạm theo các tiêu
chuẩn của ngành sƣ phạm và đặc thù của mỗi vùng cơ sở.
Phát triển về chất lƣợng giáo viên là quá trình nâng cao kiến thức, kỹ
năng, nhận thức của giáo viên để họ có thể đảm đƣơng đƣợc công việc. Nâng
cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên mầm non thông qua đào tạo, tập huấn, bồi
dƣỡng,… để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, kỹ năng và đạo đức cho
họ. Từ đó nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả trong lao động của đội
ngũ giáo viên.
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên nhà trường:
Ngoài đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy, việc phát triển đội ngũ nhân
viên các sơ sở GDMNNCL có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các
dịch vụ giáo dục, đặc biệt là các dịch vụ hỗ trợ cho học sinh ở độ tuổi mầm
non với nhu cầu phát triển ngày càng đa dạng và yêu cầu chất lƣợng ngày
càng cao của ngƣời học. Bên cạnh đó là đội ngũ những nhà quản lý tham gia
công tác tổ chức, quản lý các dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ. Để GDMNNCL
phát triển cần có một đội ngũ các nhà quản lý đƣợc đào tạo không chỉ có


×