Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần lâm sản xuất khẩu đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.32 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ KIM CHÂU

KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN LÂM SẢN XUẤT KHẨU ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ KIM CHÂU

KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN LÂM SẢN XUẤT KHẨU ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG PHƢƠNG

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ
ràng và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Châu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................3
5. Bố cục của luận văn...............................................................................3
6. Tổng quan tài liệu..................................................................................4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ

THUYẾT VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM

TRONG DOANH NGHIỆP............................................................................8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG DOANH
NGHIỆP............................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm........................................................................................ 8
1.1.2. Cơ sở hình thành kế toán trách nhiệm.............................................9
1.1.3. Vai trò của kế toán trách nhiệm trong quản trị doanh nghiệp........10
1.2. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM......................................12
1.2.1. Khái niệm và bản chất của trung tâm trách nhiệm.........................12
1.2.2. Phân loại các trung tâm trách nhiệm..............................................13
1.2.3. Thiết lập hệ thống báo cáo trách nhiệm.........................................20

1.2.4. Đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm.......................16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN XUẤT KHẨU ĐÀ NẴNG...........26
2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CỦA CÔNG TY..............................................................................................26
2.1.1. Giới thiệu về Công ty CP lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng..................26
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty..................26


2.1.3. Tổ chức quản lý của Công ty......................................................... 27
2.2. KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN
XUẤT KHẨU ĐÀ NẴNG..............................................................................31
2.2.1. Đặc điểm phân cấp quản lý tại công ty CP lâm sản xuất khẩu Đà
Nẵng.........................................................................................................31
2.2.2. Nhận diện các trung tâm trách nhiệm tại Công ty.........................34
2.2.3. Hệ thống báo cáo của các trung tâm trách nhiệm tại Công ty CP
lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng..................................................................... 37
2.2.4. Đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm tại Công ty....56
2.2.5. Đánh giá công tác kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần lâm sản
xuất khẩu Đà Nẵng...................................................................................60
CHƢƠNG 3. TĂNG CƢỜNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN LÂM SẢN XUẤT KHẨU ĐÀ NẴNG................................ 64
3.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC TĂNG CƯỜNG KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN XUẤT KHẨU ĐÀ NẴNG 64
3.2. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
LÂM SẢN XUẤT KHẨU ĐÀ NẴNG...........................................................65
3.2.1. Tổ chức các trung tâm trách nhiệm theo phân cấp quản lý tại công
ty cổ phần lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng....................................................66
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm ở Công ty........70
3.2.3. Hoàn thiện đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm.....81

KẾT LUẬN.....................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CP

cổ phần

CP

Chi phí

CPSX

Chi phí sản xuất

DT

Doanh thu

ĐĐH

Đơn đặt hàng




Giám đốc

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐQT

Hội đồng quản trị

KKTX

Kê khai thường xuyên

KQKD

Kết quả kinh doanh

KTQT

Kế toán quản trị

KTTN

Kế toán trách nhiệm

KHSX


Kế hoạch sản xuất

LN

Lợi nhuận

MMTB

Máy móc thiết bị

NCTT

Nhân công trực tiếp

NVL

Nguyên vật liệu

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

SXC

Sản xuất chung


TSCĐ

Tài sản cố định

XK

Xuất khẩu

XN

Xí nghiệp

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Báo cáo trách nhiệm trung tâm chi phí định mức

17


1.2

Báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu

18

1.3

Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận

19

1.4

Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư

20

2.1

Bảng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

38

2.2

Bảng dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ĐĐH 18

39


2.3

Bảng định mức đơn giá tiền lương CNTT sản xuất

39

2.4

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp ĐĐH số 18

40

2.5

Dự toán chi phí sản xuất chung cho ĐĐH 18

42

2.6

Dự toán chi phí SXC cho từng sản phẩm của ĐĐH 18

42

2.7

Dự toán giá thành của Đơn đặt hàng 18

43


2.8

Bảng dự toán CPBH và CP QLDN

44

2.9

Bảng tổng hợp chi phí NVLTT của LSX số 20/11-13

46

2.10

Bảng tổng hợp chi phí NVLTT của các LSX thuộc
ĐĐH 18

47

2.11

Bảng tổng hợp CP NCTT của các lệnh sản xuất thuộc
ĐĐH 18

48

2.12

Bảng dự toán chi phí SXC của các LSX theo ĐĐH 18


49

2.13

Tổng hợp giao chỉ tiêu doanh thu từng bộ phận

50

2.14

Bảng báo cáo chi tiết doanh thu

51

2.15

Báo cáo doanh thu xí nghiệp TM- DV

53

2.16

Báo cáo chi phí quản lý xí nghiệp TM-DV

54

2.17

Báo cáo chi phí bán hàng xí nghiệp TM-DV


55


2.18

Bảng báo cáo lợi nhuận xí nghiệp TM - DV

56

2.19

Bảng tổng hợp chi phí ĐĐH 18

57

2.20

Bảng tổng hợp doanh thu thực hiện

58

2.21

Kết quả thực hiện kế hoạch lợi nhuận xí nghiệp TM DV

60

3.1


Bảng dự toán biến phí đơn vị cho các mặt hàng

71

3.2

Bảng dự toán chi phí linh hoạt cho các mặt hàng

72

3.3

Bảng dự toán chi phí quản lý cho bộ phận văn phòng

74

3.4

Báo cáo tình hình thực hiện CPBH và chi phí QLDN

75

3.5

Bảng dự toán tiêu thụ

76

3.6


Báo cáo doanh thu tiêu thụ của trung tâm doanh thu

78

3.7

Báo cáo dự toán trung tâm đầu tư và lợi nhuận

80

3.8

Bảng đánh giá các chỉ tiêu trung tâm doanh thu

84

3.9

Bảng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

89


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên hình vẽ, sơ đồ

Trang


1.1

Mô hình tổng quát trung tâm trách nhiệm

13

2.1

Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty

27

2.2

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

30

2.3

Trình tự luận chuyển chứng từ

30

3.1

Mô hình tổ chức trung tâm trách nhiệm

68



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc cạnh tranh trên thị trường hiện nay là một vấn đề sống còn của các
doanh nghiệp. Và đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh với nhau
giữa các doanh nghiệp càng gay gắt. Từ đó đặt ra cho doanh nghiệp một bài
toán khó về hiệu quả. Đối với một doanh nghiệp nếu muốn đạt được một mức
hoạt động hiệu quả một cách đồng bộ đòi hỏi các bộ phận hợp thành nó phải
hoạt động hiệu quả và đồng đều. Chính vì lẽ đó mà doanh nghiệp cần có một
hệ thống quản lý hữu hiệu.
Kế toán quản trị là một công cụ đắc lực cho việc quản lý và điều hành
doanh nghiệp, nó giúp tiết kiệm chi phí, đưa ra những thông tin thích hợp và hữu
ích cho quản lý. Và kế toán trách nhiệm là một bộ phận của kế toán quản trị, nó
là một công cụ quản lý giúp các nhà quản trị thông qua đó để đánh giá trách
nhiệm của từng bộ phận, từng phòng ban, từng chi nhánh,... từ đó phát hiện ra
những ưu điểm cần phát huy, những yếu kém cần khắc phục và xác định trách
nhiệm cụ thể cho các bộ phận. Ngoài ra, kế toán trách nhiệm còn giúp cho việc
lập dự toán, kiểm soát chi phí và ra các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó việc tổ chức kế toán trách nhiệm là một yêu cầu cấp thiết.

Công ty cổ phần lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng là doanh nghiệp hoạt động
trong ngành gỗ, sản xuất các loại bàn ghế làm bằng gỗ để xuất khẩu và tiêu
thụ trong nước, Công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt từ các
DN xuất khẩu gỗ trong nước và các nước trong khu vực như Trung Quốc,
Malaysia. Để đứng vững trước áp lực cạnh tranh buộc công ty phải nâng cao
chất lượng sản phẩm, mẫu mã đẹp, giá cả sản phẩm hợp lý. Hiện nay trên thị
trường, giá nguyên vật liệu, giá nhân công, chi phí vận chuyển, các lệ phí đều
tăng, trong khi giá “đầu ra” của sản phẩm đồ gỗ là không tăng. Do đó, tính

đúng, tính đủ và kịp thời các yếu tố đầu vào, quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết


2

kiệm các khoản chi phí sản xuất, sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm, giúp
Công ty nâng cao khả năng cạnh tranh và nâng cao lợi nhuận. Kế toán trách
nhiệm có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về chi phí cho nhà
quản trị, về lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá thực hiện kế
hoạch, giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn để tận
dụng cơ hội và hạn chế rủi ro. Vì vậy nhu cầu thông tin
hay cụ thể là kế toán trách nhiệm là thực sự cần thiết để nâng cao hiệu quả
quản lý.
Tuy nhiên công tác kế toán trách nhiệm tại Công ty chưa được thực
hiện đầy đủ, như: chưa hình thành rõ nét các trung tâm trách nhiệm, chưa xác
định trách nhiệm đầy đủ cho các trung tâm trách nhiệm, chưa có những báo
cáo, những công cụ hữu hiệu nhằm giám sát và đánh giá trách nhiệm của các
trung tâm đối với công việc được giao.
Ngoài ra, hiện chưa có đề tài nghiên cứu nào liên quan đến kế toán
trách nhiệm tại Công ty. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả đã chọn
đề tài “Kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần lâm sản xuất khẩu Đà
Nẵng” để nghiên cứu cho đề tài luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm tìm hiểu
CP l

nhận diện những nội dung kế toán trách

nhiệm còn chưa đầy đủ, còn thiếu sót


, giúp góp phần tăng hiệu
quả quản lý của Công ty.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu KTTN về mặt lý thuyết và thực tiễn


3

* Phạm vi nghiên cứu
Công ty cổ phần lâm sản xuất khẩu Đà nẵng với nhiều ngành nghề kinh
doanh như: sản xuất và chế biến lâm sản xuất khẩu và nội địa; tư vấn thiết kế,
gia công lắp đặt các hệ thống sấy, chế biến và bảo quản lâm sản...L
nghiên cứu công tác KTTN đối với các bộ phận trực thuộc
phần l
Dữ liệu minh họa trong luận văn là dữ liệu
thu thập trực tiếp ở Công ty của năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn này chủ yếu là
phương pháp định tính, kết hợp với tìm hiểu thực tế từ đó phân tích, tổng hợp,
đối chiếu các vấn đề lý luận, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán trách nhiệm
của Công ty. Qua đó giúp đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong công tác kế
toán trách nhiệm.
Thông tin, số liệu thu thập trong luận văn là nguồn thông tin có liên
quan đến công tác kế toán trách nhiệm, liên quan đến các báo cáo của các
trung tâm trách nhiệm. Các số liệu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận được thu
thập từ sổ kế toán chi tiết, tổng hợp và các báo cáo nội bộ của Công ty. Số liệu
năm 2013 được sử dụng để minh họa trong quá trình thực hiện luận văn.
Phương pháp đối chiếu, so sánh, lập luận được vận dụng nhằm đưa ra
giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung kế toán trách nhiệm tại Công ty.
5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận và phụ lục, luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần
Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng
Chương 3: Tăng cường kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần Lâm
sản xuất khẩu Đà Nẵng


4

6. Tổng quan tài liệu
Kế toán quản trị vốn tồn tại từ rất lâu trong hệ thống kế toán doanh
nghiệp. Trên thế giới, việc nghiên cứu và phát triển nó được quan tâm, chú
trọng trong những thập niên gần đây và đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
Khi nói đến KTQT, không thể không kể đến KTTN, là một trong những
nội dung của KTQT. Vì vậy, sự hình thành và phát triển của KTTN gắn liền
với sự hình thành và phát triển của KTQT. KTTN ra đời từ những năm 40 của
thế kỉ XX và được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào năm 1950 trong tác phẩm Basic
Organizational Planning to tie in with Responsibility Accounting của Ailman,
H.B 1950 [1]. Từ đó đến nay, vấn đề KTTN được quan tâm nhiều với những
quan điểm khác nhau, với các tác giả khác nhau ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Ở Việt Nam, KTTN là một khái niệm không còn mới về mặt lý thuyết nhưng
chưa được áp dụng phổ biến trong thực tế. Từ đó, việc nghiên cứu, ứng dụng
KTTN là một yêu cần thiết yếu đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp có quy mô hoạt động rộng lớn, có tổ chức phân quyền. Một khi
tổ chức được KTTN trong doanh nghiệp, nó sẽ mang lại lợi ích không nhỏ
cho doanh nghiệp và đó là một nhu cầu cấp thiết đối với doanh nghiệp trong
xu thế hội nhập hiện nay.
Năm 2010, tác giả Phạm Văn Dược đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa
học “Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán đánh giá trách nhiệm bộ phận trong

doanh nghiệp thương mại tại Việt Nam”. Đây là một trong những tài liệu rất
có giá trị cho việc nghiên cứu về kế oán trách nhiệm. Tài liệu này đã hệ thống
hóa được cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm, kinh nghiệm nước ngoài rất cụ
thể và đầy đủ. Tài liệu đã trình bày được một hệ thống báo cáo đánh giá trách
nhiệm quản trị được thiết lập phù hợp với cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
thương mại; xác lập các trung tâm trách nhiệm nhằm cung cấp thông tin phục
vụ kiểm soát, và đánh giá trách nhiệm quản trị của các cấp quản lý khác nhau.


5

Mặc khác, để công tác xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản
trị có thể áp dụng cho loại hình doanh nghiệp thương mại mang tính khả thi
cao, nghiên cứu đã xác định một số điều kiện để thực hiện quy trình xây dựng
hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản trị trong các doanh nghiệp
thương mại. Ngoài ra, để hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản trị được
xây dựng có thể vận dụng thành công trong loại hình doanh nghiệp thương
mại, nghiên cứu cũng đã nêu lên một số giải pháp hỗ trợ từ phía Nhà nước và
doanh nghiệp.[2]
Theo bài báo của tác giả Nguyễn Xuân Trường (2008) thì “Mô hình
quản lý kế toán trách nhiệm được xem là vũ khí của các công ty lớn, giúp phát
huy tối đa nguồn lực trong doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng lực cạnh
tranh.” Bài báo này đã lấy một ví dụ về việc vận dụng hiệu quả kế toán trách
nhiệm của tập đoàn Abbott. Theo đó “Cấu trúc của một tổ chức phát triển khi
các mục tiêu, trình độ công nghệ, đội ngũ nhân viên thay đổi. Quá trình này
thường diễn ra theo hướng từ quản lý tập trung sang quản lý phân quyền.
Abbott đã nhận ra nhu cầu của việc phân quyền; tầm hoạt động đa quốc gia
của Tập đoàn cho thấy các cấp quản lý ở các khu vực khác nhau trên thế giới
có khả năng phát huy tối đa nguồn lực của doanh nghiệp.” [9]
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp trong nước đã chú

trọng đến việc xây dựng và dần hoàn thiện một hệ thống KTTN của công ty
mình. Đã có một số tác giả nghiên cứu về KTTN trong các doanh nghiệp với
những đặc thù riêng về loại hình sản xuất kinh doanh cũng như quy mô, cách
thức tổ chức quản lý. Đề tài của tác giả Tôn Nữ Thanh Thiện (2011) về: “Xây
dựng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần Bóng đèn phích nước
Rạng Đông” đã đánh giá được thực trạng việc áp dụng kế toán trách nhiệm tại
Công ty, từ đó hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm giúp cho việc đánh


6

giá trách nhiệm từng bộ phận tại Công ty. Tuy nhiên luận văn chưa cho thấy
rõ sự phân cấp quản lý của Công ty.[8]
Đề tài của tác giả Nguyễn Văn Phượng (2011) về “ Hoàn thiện công
tác kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty điện lực Miền Trung” đã phân tích,
đánh giá thực trạng kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty điện lực Miền
Trung, đánh giá trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của từng bộ phận, từng
cấp quản lý trong phạm vi Tổng công ty và đồng thời đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện KTTN tại Tổng công ty Điện lực Miền Trung. Tuy nhiên, luận văn
chưa đi sâu vào vấn đề thiết lập các chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động
kinh doanh.[11]
Đề tài của tác giả Trần Thị Tuyết Mai (2012) về: “Kế toán trách nhiệm
tại công ty cổ phần Dược và thiết bị y tế Đà Nẵng” đã hệ thống hóa những
vấn đề lý luận về kế toán trách nhiệm, đưa ra một số giải pháp cần thiết cho
công ty như ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính sách đào tạo nhân
viên, nâng cao nhận thức của nhà quản lý.... Nhìn chung thì luận văn đã đưa
ra được các giải pháp để giải quyết được các vấn đề còn tồn tại tại Công ty Cổ
phần dược và thiết bị Y tế Đà Nẵng, hỗ trợ thêm một công cụ đắc lực cho
công tác quản lý tại công ty. Tuy nhiên, đề tài vẫn còn một số hạn chế là các
báo cáo trách nhiệm chưa đầy đủ, chưa tính toán đến các chỉ tiêu đánh giá kết

quả và hiệu quả của các trung tâm trách nhiệm. Chưa xác định giá chuyển
giao giữa công ty và các bộ phận [3]
Đề tài của tác giả Trần Thị Nga (2013) về “Tổ chức kế toán trách
nhiệm tại công ty cổ phần Vĩnh Cửu” đã đưa ra được các vấn đề lý luận về kế
toán trách nhiệm, nêu được thực trạng, phân tích, đánh giá công tác kế toán
trách nhiệm tại Công ty. Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra một số cách thức
để tổ chức các nội dung của KTTN tại Công ty như tổ chức KTTN theo phân
cấp quản lý, hoàn thiện bộ máy quản lý nhằm giúp công tác kiểm soát tốt hơn,


7

hoàn thiện hệ thống báo cáo KTTN, đưa ra được cách tính toán giá chuyển
giao giữa các bộ phận. Tuy vậy luận văn cũng còn một vài hạn chế như một số
báo cáo trình bày còn dàn trải, chưa phục vụ nội dung chính là phản ánh trách
nhiệm của bộ phận lập báo cáo.
Xuất phát từ tình hình thực tế về việc tổ chức kế toán trách nhiệm Công
ty cổ phần lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng, yêu cầu phải tăng cường hệ thống kế
toán trách nhiệm tại đơn vị và qua quá trình tìm hiểu các nghiên cứu đã công
bố liên quan đến đề tài nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung vào các vấn đề chính
như nội dung của kế toán trách nhiệm, việc xây dựng các chỉ tiêu đánh giá
trách nhiệm quản lý tại các trung tâm trách nhiệm, việc xây dựng hệ thống
báo cáo trách nhiệm để đánh giá thành quả quản lý của các trung tâm…, đánh
giá thực trạng công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại Công ty từ đó dựa trên
cơ sở lý luận và đặc thù hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý của đơn vị để đưa
ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác kế toán trách nhiệm tại Công ty,
góp phần đưa công tác kế toán quản trị của doanh nghiệp trở thành công cụ
đắc lực phục vụ cho yêu cầu quản lý.



8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Mặc dù kế toán trách nhiệm đã được nghiên cứu từ rất lâu, và mỗi nhà
nghiên cứu đều đưa ra những quan điểm khác nhau về kế toán trách nhiệm,
hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về kế toán trách nhiệm.
Theo nhóm tác giả Clive Emmanuel, David Otley and Kenneth Marchant [2, trang 205] trình bày quan điểm của họ về kế toán trách nhiệm như
sau: “Kế toán trách nhiệm là sự thu thập, tổng hợp và báo cáo những thông tin
tài chính về những trung tâm khác nhau trong một tổ chức (những trung tâm
trách nhiệm), cũng còn được gọi là kế toán hoạt động hay kế toán khả năng
sinh lợi. Nó lần theo các chi phí, thu nhập hay lợi nhuận đến những nhà quản
lý riêng biệt, những người chịu trách nhiệm cho việc đưa ra các quyết định về
chi phí, thu nhập hay lợi nhuận đang được nói đến và thực thi những hành
động về chúng. Kế toán trách nhiệm chuyển giao quyền ra quyết định cho các
thuộc quyền. Theo đó, ý tưởng đằng sau KTTN là kết quả hoạt động của mỗi
nhà quản lý, nên được đánh giá bởi việc họ đã quản lý những công việc được
giao nằm trong sự ảnh hưởng của họ tốt hoặc xấu thế nào”.
Nhóm tác giả Weygandt, Kieso và Kimmel [4, trang 82], cho rằng
KTTN là một bộ phận của kế toán quản trị mà liên quan đến việc tích lũy, báo
cáo về thu nhập và chi phí trên cơ sở nhà quản lý có quyền đưa ra những
quyết định trong hoạt động hằng ngày về các vấn đề đó.
Theo James R. Martin [3,tr 14], “Kế toán trách nhiệm là một khái niệm
kế toán cơ bản về hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động. Ý nghĩa cơ bản là



9

những tổ chức phân tán rộng lớn thì khó hoặc không thể quản lý như những
đơn vị đơn lẻ, do vậy chúng phải được tách hay chia thành nhiều bộ phận để
quản lý. Những bộ phận đó được xem như những trung tâm trách nhiệm bao
gồm trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm
đầu tư. Điều này cho phép phân công trách nhiệm cho từng đơn vị quản lý và
những đơn vị này phải quản lý một số yếu tố chủ yếu. Các yếu tố đó bao gồm
doanh thu đối với trung tâm doanh thu, chi phí đối với trung tâm chi phí, đánh
giá lợi nhuận đối với trung tâm lợi nhuận và tỷ lệ hoàn vốn đối với trung tâm
đầu tư”.
Còn theo PGS.TS Đào Văn Tài [5, tr 88] “Kế toán trách nhiệm là một
phương pháp kế toán thu thập và báo cáo các thông tin dự đoán và thực tế về
các “đầu ra” và “đầu vào” của các trung tâm trách nhiệm”.
Qua các quan điểm trên, mặc dù có những nhận định khác nhau về kế toán
trách nhiệm, nhưng hầu hết các ý kiến đều tập trung làm sáng tỏ những nội dung
cơ bản của kế toán trách nhiệm, đó là một hệ thống thừa nhận mỗi bộ phận
(người) trong một tổ chức có quyền chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những nghiệp
vụ riêng biệt thuộc phạm vi quản lý của mình. Họ phải xác định, đánh giá và báo
cáo cho tổ chức, thông qua đó các cấp quản lý cao hơn sử dụng các thông tin này
để đánh giá thành quả của mỗi bộ phận (người) trong tổ chức.
Tóm lại, kế toán trách nhiệm là hệ thống kế toán thu thập, ghi nhận, báo
cáo và đo lường kết quả, hiệu quả hoạt động của các bộ phận để đánh giá thành
quả từng bộ phận, từng đơn vị trong một doanh nghiệp nhằm kiểm soát đo lường
chi phí, doanh thu, lợi nhuận và đầu tư của các bộ phận trong tổ chức, thực hiện
phối hợp giữa các bộ phận để thực hiện mục tiêu chung cho toàn doanh nghiệp.

1.1.2. Cơ sở hình thành kế toán trách nhiệm
Sự phân cấp quản lý trong doanh nghiệp chính là tiền đề của việc xác
định các trung tâm trách nhiệm. Việc hình thành hệ thống KTTN phải xuất



10

phát trước hết từ yêu cầu quản lý của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp. KTTN
chỉ có thể được thực hiện trong đơn vị có cơ cấu tổ chức bộ máy phải có sự
phân quyền rõ ràng bởi lẽ mục tiêu chính của hệ thống KTTN là hạn chế tối đa
những bất lợi, đồng thời giúp cho doanh nghiệp đạt được những lợi ích của
việc phân cấp trong quản lý.
Trên thực tế, hệ thống KTTN ở các tổ chức khác nhau là rất đa dạng, có
những hệ thống KTTN bao gồm các thủ tục được thể chế hóa cao với cách
hoạt động theo lịch trình đều đặn và có những hệ thống không được thể chế
hóa và hoạt động tùy tiện; có những nhà quản lý bộ phận hay quản lý chương
trình được giao quyền hạn quyết định lớn và cũng có những nhà quản lý bộ
phận hầu như không có quyền hạn gì đối với các quyết định về sử dụng các
nguồn lực thuộc bộ phận họ quản lý.
Sự khác biệt này phát sinh do các đặc điểm của hệ thống trách nhiệm và
lượng quyền hạn mà nhà quản lý cấp cao trao cho các nhà quản lý cấp dưới.
Sự phân quyền trong một tổ chức một phần tùy thuộc vào môi trường của tổ
chức, một phần tùy thuộc vào quan điểm của nhà quản trị cấp cao và phong
cách quản lý. Vì vậy, không dễ dàng xác định chính xác các đặc điểm của một
hệ thống KTTN của một tổ chức.
Một hệ thống KTTN hữu hiệu phải là một hệ thống có cấu trúc cung
cấp một sự phù hợp với môi trường tổ chức hoạt động; phù hợp với chiến
lược tổng hợp của tổ chức và phù hợp với các giá trị và sự khích lệ của nhà
quản trị cấp cao. [1]
1.1.3. Vai trò của kế toán trách nhiệm trong quản trị doanh nghiệp
a. Kế toán trách nhiệm cung cấp các thông tin cho việc thực hiện
chức năng tổ chức và điều hành của doanh nghiệp
Kế toán trách nhiệm ngoài việc đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, rõ

ràng chính xác về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn xác


11

định các trung tâm trách nhiệm, qua đó nhà quản lý có thể hệ thống hóa các
công việc của từng trung tâm, từng bộ phận để từ đó có thể thiết lập các chỉ
tiêu đánh giá. Kế toán trách nhiệm giúp nhà quản trị có thể đánh giá và điều
chỉnh các bộ phận sao cho thích hợp nhất.
b. Kế toán trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức
năng kiểm soát tài chính và kiểm soát quản lý
Thông qua KTTN, nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá các chi phí đã
chi, doanh thu và lợi nhuận thực hiện của các bộ phận.
Mặc dù KTTN phân bổ quan trọng như nhau cho tất cả các bộ phận của
tổ chức, nhưng phạm vi trách nhiệm sẽ bắt đầu từ người có cấp quản lý thấp
nhất và vận động ngược lên như một mắc xích.
- Cấp trách nhiệm thấp nhất: là cấp trách nhiệm có nhiệm vụ lập báo
cáo phản ánh số liệu kế hoạch, số liệu thực tế và các biến động của chi phí.
- Cấp trách nhiệm trung gian: là cấp trách nhiệm của nững người trưởng
phòng. Cấp trách nhiệm này sẽ nhận được các bảng báo cáo chi tiết được thực
hiện từ cấp trách nhiệm thấp nhất. Sau quá trình kiểm tra, phân tích và tập hợp
thành báo cáo chung, người trưởng phòng sẽ chuyển báo cáo cho cấp trách
nhiệm thứ nhất.
- Cấp trách nhiệm thứ nhất: đây là cấp trách nhiệm thuộc về chủ tịch
hay giám đốc bộ phận. Là người có trách nhiệm lớn nhất đối với tất cả các chi
phí và các khoản thu nhập.
Chính nhờ các báo cáo trách nhiệm, nó sẽ phản hồi cho nhà quản lý biết
kế hoạch đặt ra đã được thực hiện thế nào, từ đó nhận diện được các vấn đề
hạn chế đã xảy ra để điều chỉnh các chiến lược mục tiêu sao cho hiệu quả kinh
doanh là tốt nhất. Đây chính là nguồn thông tin giúp cho nhà quản lý nâng cao

được hiệu suất sử dụng vốn, tăng doanh thu, giảm chi phí và tối đa hóa lợi
nhuận một cách hiệu quả nhất.


12

c. Kế toán trách nhiệm khuyến khích nhà quản lý hướng tới mục tiêu
chung của tổ chức
Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp được gắn với các trung tâm trách
nhiệm. Khi KTTN có thể kiểm soát được tài chính và quản trị thì nhà quản lý
sẽ điều chỉnh hoạt động hướng đến mục tiêu chung. Đồng thời bản thân các
giám đốc của trung tâm trách nhiệm được khích lệ hoạt động sao cho phù hợp
với mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
1.2. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.2.1. Khái niệm và bản chất của trung tâm trách nhiệm
a. Khái niệm
Theo thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006 của Bộ Tài Chính:
“Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận (phân xưởng, dây chuyền sản xuất,
một phòng ban, một công ty hoặc toàn bộ công ty) trong một tổ chức mà người
quản lý của bộ phận đó có quyền điều hành và có trách nhiệm đối với số chi
phí, thu nhập phát sinh hoặc số vốn đầu tư sử dụng vào hoạt động kinh
doanh”. [12]
Theo quan điểm đó, một doanh nghiệp là tập hợp nhiều trung tâm trách
nhiệm. Tuỳ thuộc vào tính phức tạp của cơ cấu tổ chức và mức độ phân cấp
quản lý mà doanh nghiệp thiết lập các trung tâm trách nhiệm phù hợp. Các
trung tâm trách nhiệm tạo thành một hệ thống thang bậc trách nhiệm từ cấp
lãnh đạo cao nhất đến cấp lãnh đạo thấp nhất trong doanh nghiệp. Và khi đứng
trên phương diện của nhà lãnh đạo cấp cao thì cả doanh nghiệp là một trung
tâm trách nhiệm, nhà quản lý cấp cao nhất chính là nhà quản trị trách nhiệm
của trung tâm này.

b. Bản chất
Một trung tâm trách nhiệm có bản chất như một hệ thống, mỗi hệ thống
được xác đinh để xử lý một công việc cụ thể. Hệ thống này sử dụng các hệ


13

thống đầu vào và các loại dịch vụ khác kèm theo vốn hoạt động. Kết quả là
các trung tâm trách nhiệm sẽ cho ra các đầu ra là các loại hàng hóa nếu nó là
sản phẩm hữu hình, là dịch vụ nếu nó là sản phẩm vô hình.
Để đo lường mức độ hoàn thành một trung tâm trách nhiệm thường dựa
trên hai tiêu chí: kết quả và hiệu quả.
Kết quả: có được khi đạt được mục tiêu đặt ra mà chưa kể đến việc sử
dụng tài nguyên như thế nào, nó được tính toán bằng việc so sánh giữa kết quá
đạt được với mục tiêu đề ra cho trung tâm trách nhiệm đó. Nói cách khác, đó
chính là mức độ trung tâm trách nhiệm hoàn thành mục tiêu của mình.
Hiệu quả: là tỷ lệ giữa đầu ra so với đầu vào của trung tâm trách nhiệm,
hay nói cách khác đó là tỷ lệ giữa kết quả thực tế đạt được so với nguồn tài
nguyên thực tế mà trung tâm trách nhiệm đã sử dụng để tạo ra kết quả đó. Như
vậy, để có thể xác định được kết quả và hiệu quả của các trung tâm trách
nhiệm, vấn đề đặt ra là phải lượng hóa được đầu vào và đầu ra của các trung
tâm trách nhiệm.
1.2.2. Phân loại các trung tâm trách nhiệm
Các trung tâm trách nhiệm được hình thành dựa trên đặc điểm cơ cấu tổ
chức quản lý và mục tiêu của nhà quản trị. Mỗi trung tâm trách nhiệm thực
hiện những mục đích hoặc chức năng cụ thể của tổ chức, chịu trách nhiệm trực
tiếp với kết quả của việc thực hiện mục đích hay của chức năng đó.
Đầu vào
Nguồn lực


CÔNG VIỆC

Đầu ra
Sản phẩm / dịch vụ

Sơ đồ 1.1. Mô hình tổng quát trung tâm trách nhiệm
Trong một tổ chức, có thể phân chia các trung tâm trách nhiệm như sau:
a. Trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí là trung tâm trách nhiệm mà ở đó người quản lý chỉ
chịu trách nhiệm hoặc có quyền kiểm soát đối với chi phí phát sinh ở trung


14

tâm, không có quyền hạn đối với việc tiêu thụ và đầu tư vốn. Trung tâm chi
phí gắn liền với cấp quản lý mang tính tác nghiệp, trực tiếp tạo ra sản phẩm,
dịch vụ hoặc gián tiếp phục vụ kinh doanh (như phân xưởng sản xuất, các
phòng, ban chức năng...). người đứng đầu của các trung tâm chi phí có thể là
giám đốc nhà máy, giám đốc phân xưởng, tổ trưởng, đội trưởng,... Trung tâm
chi phí được chia thành hai dạng:
- Trung tâm chi phí định mức: là trung tâm chi phí mà các yếu tố chi phí
và các hao phí về các nguồn lực sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm dịch
vụ đều được xây dựng định mức cụ thể. Nhà quản trị trung tâm chi phí định
mức có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh, để vẫn đảm bảo kế
hoạch sản xuất cũng như đảm bảo kế hoạch chi phí cho từng đơn vị sản phẩm,
dịch vụ và tính cho toàn bộ. Trung tâm chi phí định mức được nhận biết trên
cơ sở chúng ta có thể xác định, đo lường một cách chắn chắn đầu ra và có thể
xác định được định mức các đầu vào cần thiết để sản xuất ra một đơn vị đầu ra
đó. Theo đó, nhà quản lý không chịu trách nhiệm về những biến động gây ra
bởi các mức độ hoạt động cao hơn tiêu chuẩn của trung tâm, mà chỉ chịu trách

nhiệm về tính hiệu quả trong phạm vi hoạt động của trung tâm. Các trung tâm
chi phí định mức thường gắn với cấp quản trị cơ sở và có thể là các nhà máy
sản xuất, các phân xưởng sản xuất, các tổ sản xuất,…
- Trung tâm chi phí linh hoạt: là Trung tâm chí phí mà các yếu tố được
dự toán và đánh giá căn cứ trên nhiệm vụ được giao tính chung, không thể xác
định cho từng đơn vị sản phẩm hoặc cho từng công việc của trung tâm. Nhà
quản trị trung tâm chi phí này có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát
sinh sao cho phù hợp với chi phí dự toán, đồng thời đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ được giao. Đặc điểm của trung tâm chi phí này là các đầu ra không thể đo
lường bằng các chỉ tiêu tài chính hoặc không có sự liên hệ rõ ràng giữa chi phí
đã được sử dụng để tạo ra kết quả đầu ra tương ứng. Các trung tâm này bao


15

gồm các phòng kế toán, phòng quản trị nhân sự - hành chính, phòng nghiên
cứu – phát triển…
b. Trung tâm doanh thu
Trung tâm doanh thu là trung tâm trách nhiệm mà người quản lý chỉ
chịu trách nhiệm với doanh thu, không chịu trách nhiệm với lợi nhuận và vốn
đầu tư. Trung tâm doanh thu có quyền quyết dịnh công việc bán hàng trong
khung giá cho phép để tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp.
Trung tâm này thường gắn với bậc quản lý trung cấp hoặc cấp cơ sở, đó
là các bộ phận kinh doanh trong đơn vị như các đơn vị tiêu thụ, các khu vực
tiêu thụ, các cửa hàng tiêu thụ, nhóm sản phẩm…
c. Trung tâm lợi nhuận
Trung tâm lợi nhuận là loại trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị phải
chịu trách nhiệm với kết quả sản xuất và tiêu thụ của trung tâm. Trong trường
hợp này, nhà quản lý có thể ra quyết định phân loại sản phẩm nào cần sản
xuất, sản xuất như thế nào, mức độ, chất lượng, giá cả, hệ thống phân phối và

bán hàng. Nhà quản lý phải quyết định các nguồn lực sản xuất được phân bổ
như thế nào giữa các sản phẩm, điều đó cũng có nghĩa là họ phải đạt được sự
cân bằng trong việc phối hợp giữa các yếu tố giá cả, sản lượng, chất lượng và
chi phí.
Loại trung tâm trách nhiệm này thường gắn với bậc quản lý cấp trung,
đó là giám đốc điều hành trong công ty, các đơn vị kinh doanh trong tổng công
ty như các công ty phụ thuộc, các chi nhánh…
d. Trung tâm đầu tư
Trung tâm đầu tư là trung tâm trách nhiệm gắn với bậc quản lý cấp cao
như Hội đồng quản trị, các công ty con độc lập… Đó là sự tổng quát hóa các
trung tâm lợi nhuận, trong đó khả năng sinh lời được gắn với với các tài sản
được sử dụng để tạo ra lợi nhuận. Một trung tâm trách nhiệm được xem là


16

một trung tâm đầu tư khi mà nhà quản trị của trung tâm đó không những quản
lý chi phí và doanh thu mà còn quyết định lượng vốn sử dụng để tiến hành quá
trình đó.
1.2.3. Đánh giá thành quả của các trung tâm trách
nhiệm a. Đánh giá thành quả của trung tâm chi phí
Nhà quản trị ở trung tâm chi phí luôn mong muốn bộ phận mình hoạt
động ở chi phí thấp nhất để tối đa hóa lợi nhuận. Để đánh giá thành quả của
trung tâm chi phí cần tách biệt rõ giữa trung tâm chi phí định mức và trung
tâm chi phí linh hoạt. Người ta dùng các chỉ tiêu sau:
Chênh lệch chi phí = chi phí thực tế - Chi phí dự toán
Chênh lệch sản lượng = Sản lượng thực tế - Sản lượng dự toán
Đối với trung tâm chi phí định mức:
Nhà quản lý của trung tâm có trách nhiệm quản lý chi phí thực tế phát
sinh không vượt quá chi phí định mức. Khi đánh giá kết quả của trung tâm

này cần căn cứ trên 2 nội dung:
Có hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch được giao về sản lượng sản xuất hay
không?
Chi phí thực tế phát sinh có vượt quá đinh mức tiêu chuẩn hay không?
Khi phân tích sự biến động chi phí, tìm hiểu được các nguyên nhân ảnh
hưởng của các nhân tố đến chi phí sẽ giúp nhà quản trị có cái nhìn cụ thể và
chính xác, từ đó có những biện pháp đúng đắn và kịp thời để hạn chế rủi ro và
giúp cho doanh nghiệp đạt dược mục đích tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu
hóa chi phí.
Đối với trung tâm chi phí linh hoạt:
Cũng giống như nhà quản trị trung tâm chi phí định mức, ở trung tâm
chi phí linh hoạt, nhà quản trị cũng có trách nhiệm điều hành hoạt động của
trung tâm để hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời đảm bảo chi phí thực


×