Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán cấp xã trường hợp huyện nam giang, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

BÙI THỊ THANH THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CẤP XÃ – TRƢỜNG HỢP HUYỆN NAM GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

BÙI THỊ THANH THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CẤP XÃ – TRƢỜNG HỢP HUYỆN NAM GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS Ngô Hà Tấn

Đà Nẵng – 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Bùi Thị Thanh Thảo


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội


3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

GTGT

Giá trị gia tăng

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

HCSN

Hành chính sự nghiệp

7

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc


8

MLNS

Mục lục ngân sách

9

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

10

NXB

Nhà xuất bản

11

TSCĐ

Tài sản cố định

12

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


13

UBND

Ủy ban nhân dân

14

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
1.1

1.2

Tên bảng
Danh mục các sổ kế toán phục vụ lập báo cáo kế
toán ở các xã.
Các báo cáo áp dụng ở các xã

Trang
28

35

Bảng tính dự toán năm 2014 của các xã theo các

2.1

định mức quy định tại Quyết định số 32/2010/QĐ-

44

UBND
2.2

Báo cáo tình hình sử dụng biên lai phí, lệ phí Quý
I/2014

64

3.1

Bảng kê thanh toán công tác phí

81

3.2

83

3.4

Bảng kê chi tiền họp HĐND 6 tháng đầu năm
2014
Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ dụng cụ theo nơi sử
dụng

Bảng tính hao mòn TSCĐ

3.5

Báo cáo chuyển nguồn

93

3.3

87
88


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
1.1
1.2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12

2.13
2.14
2.15

Tên hình
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký Sổ cái
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy
vi tính
Bộ máy hoạt động của UBDN xã
Giao diện phần mềm khi chọn mục "nhập dự toán
đối chiếu Kho bạc"
Giao diện phần mềm nhập dự toán đầu năm của
xã Đắc Pring
Giao diện phần mềm khi chọn mục "nhập chứng
từ kế toán"
Giao diện phần mềm nhập thu cân đối ngân sách
xã Đắc Pring
Giao diện phần mềm nhập nghiệp vụ chi lƣơng
tháng 1, tháng 2 xã Đắc Pring
Giao diện phần mềm in giấy rút dự toán
Giao diện phần mềm nhập định khoản phiếu thu
rút lƣơng tháng 1, tháng 2 xã Đắc Pring
Giao diện phần mềm phiếu thu rút lƣơng tháng 1,
tháng 2 xã Đắc Pring
Giao diện phần mềm nhập định khoản phiếu chi
lƣơng tháng 1, tháng 2 xã Đắc Pring
Giao diện phần mềm phiếu chi lƣơng tháng 1,
tháng 2 xã Đắc Pring
Giao diện phần mềm in sổ kế toán
Giao diện phần mềm in các báo cáo

Giao diện phần mềm nhập bút toán chi chuyển
nguồn ngân sách xã Đắc Pring
Giao diện phần mềm nhập bút toán thu chuyển
nguồn ngân sách xã Đắc Pring

Trang
26
28
40
50
50
51
52
52
53
53
54
55
55
56
58
60
61


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................. 3

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................ 3
7. Bố cục đề tài ........................................................................................ 4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................. 4
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH
XÃ ................................................................................................................. 8
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ ...................... 8
1.1.1. Khái niệm kế toán ngân sách xã .................................................... 8
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán ngân sách xã ............................................... 8
1.1.3. Yêu cầu của kế toán ngân sách xã ................................................. 9
1.2. CHU TRÌNH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ – CƠ SỞ CỦA TỔ CHỨC
KẾ TOÁN CẤP XÃ ....................................................................................... 9
1.2.1. Lập dự toán ngân sách xã .............................................................. 9
1.2.2. Tổ chức chấp hành dự toán ngân sách xã .................................... 15
1.2.3. Quyết toán ngân sách xã .............................................................. 20
1.3. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VẬN DỤNG Ở CÁC XÃ ..................................... 21
1.3.1. Chứng từ kế toán ......................................................................... 21
1.3.2. Tài khoản kế toán ở các xã, thị trấn ............................................. 24
1.3.3. Hình thức sổ kế toán ở các xã, thị trấn......................................... 25


1.4. CÁC NỘI DUNG KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ .................................. 29
1.4.1. Kế toán tiền mặt, tiền gửi Kho bạc .............................................. 29
1.4.2. Kế toán các khoản thu ngân sách ................................................. 29
1.4.3. Kế toán các khoản chi ngân sách ................................................. 31
1.4.4. Kế toán vật tƣ, TSCĐ .................................................................. 33
1.5. LẬP BÁO CÁO KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN CẤP XÃ 34
1.5.1. Mục đích lập báo cáo .................................................................. 34
1.5.2. Nội dung các báo cáo ở đơn vị kế toán xã ................................... 36

1.5.3. Trình tự lập báo cáo kế toán ở đơn vị cấp xã ............................... 36
CHƢƠNG 2. KHẢO SÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN CẤP XÃ QUA
TRƢỜNG HỢP HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ............. 39
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở
CÁC XÃ HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ............................ 39
2.1.1. Khái quát các xã thuộc huyện Nam Giang ................................... 39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của các xã ........................................... 40
2.1.3. Lập dự toán phục vụ quản lý tài chính ở các xã ........................... 41
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÁC XÃ THUỘC HUYỆN
NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM .......................................................... 45
2.2.1. Tổ chức thực hiện quy trình kế toán ở các xã .............................. 45
2.2.2. Tổ chức kế toán các phần hành ở các xã ...................................... 62
2.2.3. Lập báo cáo kế toán ở các xã ....................................................... 68
2.2.4. Đánh giá công tác kế toán ở các xã.............................................. 72
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ..... 77
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Ở CÁC XÃ................................................................................................... 77


3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán ở các xã ........................ 77
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán cấp xã ................................ 77
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CẤP XÃ TRƢỜNG HỢP HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ................. 78
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán thu - chi ngân sách .................... 78
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức chứng từ kế toán ........................................... 80
3.2.3. Hoàn thiện các sổ kế toán ............................................................ 85
3.2.4. Hoàn thiện các báo cáo kế toán ................................................... 91
3.2.5. Nâng cao trình độ năng lực ......................................................... 95
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế giới, nền
kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển đáng kể, trong đó hoạt động quản
lý của Nhà nƣớc cũng đƣợc đổi mới để phát triển, phù hợp với quá trình hội
nhập của nền kinh tế. Các đơn vị HCSN dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc cũng
không nằm ngoài quá trình đổi mới này. Trong điều kiện kinh tế nƣớc ta hiện
nay, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị trƣờng thì
phải có phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những giải
pháp đƣợc quan tâm, đó là hoàn thiện công tác kế toán ở các đơn vị hành
chính sự nghiệp nói chung, trong đó có các đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn.
Kế toán là công cụ quan trọng trong quản lý, điều hành ở các cơ quan
HCSN. Việc hoàn thiện công tác kế toán là rất cần thiết để đảm bảo cho quá
trình quản lý tài chính có hiệu quả. Để làm đƣợc điều đó các đơn vị HCSN
dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc cũng đã từng bƣớc đƣợc đổi mới, góp phần
không nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Điều đó đƣợc thể hiện rõ ở
việc phân bổ nguồn kinh phí hợp lý, cân đối thu – chi, làm lành mạnh tình
hình tài chính.
Công tác kế toán ở các đơn vị HCSN nói chung, công tác kế toán ở cấp
xã, thị trấn nói riêng ngày càng phải hoàn thiện hơn, các công việc trong kế
toán phải đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc và chặt chẽ hơn để đảm bảo
nguồn kinh phí nhà nƣớc đƣợc sử dụng một cách có hiệu quả. Để thực hiện
hiệu quả thì kế toán các đơn vị phải đƣợc tổ chức một cách khoa học và hợp
lý để quản lý và kiểm soát chặt chẽ các nguồn kinh phí, tình hình thu, chi và

thực hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nƣớc ở đơn vị. Đồng thời, kế toán
HCSN với chức năng thông tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá
trình chấp hành NSNN đƣợc Nhà nƣớc sử dụng nhƣ một công cụ sắc bén


2
trong việc quản lý NSNN, góp phần đắc lực vào việc sử dụng kinh phí một
cách tiết kiệm và hiệu quả.
Tỉnh Quảng Nam là một tỉnh mới đƣợc thành lập từ năm 1997 và không
ngừng đƣợc phát triển. Hiện nay toàn tỉnh có 18 huyện, có các huyện miền
núi nhƣ: Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang, Nam Trà My…Tỉnh Quảng
Nam tuy đã phát triển nhiều mặt, nhƣng nhìn chung vẫn là tỉnh nông nghiệp,
quy mô kinh tế nhỏ, giá trị sản xuất chƣa cao, khả năng huy động nguồn thu
thấp, nhƣng lại chi đầu tƣ phát triển, chi hỗ trợ nhiều, đặc biệt là các huyện
miền núi của tỉnh.
Huyện Nam Giang là một huyện miền núi thuộc tỉnh Quảng Nam, nền
kinh tế còn nhiều khó khăn, công tác quản lý tài chính còn có những bất cập
nhất định. Kế toán ở các xã, thị trấn đa phần là ngƣời dân tộc thiểu số, nên
trong công tác kế toán dù ngày càng đƣợc xem trọng, nhƣng vẫn còn nhiều
hạn chế, nhƣ quá trình lập dự toán còn sơ sài, kiểm tra việc chấp hành dự toán
chƣa chặt chẽ, BCTC chƣa thật đầy đủ... Với những bất cập trên, việc hoàn
thiện công tác kế toán cấp xã, thị trấn của Huyện trong giai đoạn hiện nay là
vấn đề cấp thiết. Trên tinh thần nhƣ vậy, tác giả chọn đề tài “ Hoàn thiện
công tác kế toán cấp xã – Trƣờng hợp huyện Nam Giang, tỉnh Quảng
Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ các vấn đề cơ bản về công tác kế toán cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán ở các xã qua trƣờng hợp
huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán cấp xã phù hợp

với các chế độ kế toán tài chính hiện tại, góp phần quản lý chặt chẽ hơn
NSNN cấp xã, thị trấn.


3
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác kế toán cấp xã - Trƣờng hợp huyện Nam Giang,
tỉnh Quảng Nam trong hiện nay nhƣ thế nào?
- Cần những giải pháp gì để hoàn thiện công tác kế toán cấp xã qua
trƣờng hợp huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác kế toán cấp xã
với nội dung cụ thể là quá trình thực hiện hệ thống thông tin kế toán từ lập dự
toán, kế toán quá trình thực hiện dự toán đến quyết toán ngân sách cấp xã.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác kế toán ở các xã
thông qua trƣờng hợp cụ thể là huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phƣơng pháp quan sát: Quan sát thực tế các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh và việc xử lý các nghiệp vụ này của kế toán để hiểu rõ đƣợc công
tác kế toán ở các xã.
+ Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Tiến hành phỏng vấn nhân viên
kế toán của các xã.
+ Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập số liệu về thu - chi
ngân sách xã thông qua các chứng từ, sổ sách, BCTC của kỳ kế toán năm
2014 để minh họa rõ hơn về thực tế kế toán ở các xã. Bên cạnh đó còn sử
dụng các phƣơng pháp đối chiếu, so sánh, tổng hợp để đánh giá về công tác
kế toán các xã qua trƣờng hợp huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Luận văn tổng hợp trình bày có hệ thống những nội dung cơ
bản về kế toán cấp xã.



4
Về thực tiễn: Luận văn đã làm rõ thực trạng công tác kế toán cấp xã
qua khảo sát ở các xã, thị trấn thuộc huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
Phân tích chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện
công tác kế toán cấp xã - Trƣờng hợp huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
7. Bố cục đề tài
Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Những vấn đề cơ bản về kế toán cấp xã.
Chƣơng 2. Khảo sát công tác kế toán cấp xã qua trƣờng hợp huyện Nam
Giang, tỉnh Quảng Nam.
Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán cấp xã - Trƣờng hợp
huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Liên quan đến công tác kế toán cấp xã có rất nhiều văn bản đƣợc ban
hành hƣớng dẫn: Thông tƣ số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở cấp
xã. Thông tƣ quy định về nguồn thu, nhiệm vụ chi và quy trình quản lý ngân
sách xã, phạm vi và tổ chức quản lý các hoạt động tài chính khác của xã. Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ
quan nhà nƣớc. Nghị định này quy định chế độ tự chủ đối với Ủy ban nhân
dân xã, phƣờng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng căn cứ vào các quy định tại Nghị định này, hƣớng dẫn của Bộ Tài chính,
Bộ Nội vụ và điều kiện thực tế tại địa phƣơng để quyết định. Nghị định số
117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005
của Chính phủ, nghị định này bổ sung điểm e vào khoản 1, điều 1 quy định
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với cơ quan nhà nƣớc có tài khoản và con dấu riêng. Nghị định



5
này tạo điều kiện cho các đơn vị cấp xã phát huy tối đa quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, tăng thu nhập cho cán bộ công chức khi có số chi thực tế thấp
hơn dự toán đƣợc giao về kinh phí thực hiện tự chủ. Thông tƣ số
108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn xử lý ngân
sách cuối năm và báo cáo quyết toán ngân sách hằng năm. Thông tƣ quy định
thời hạn chi, tạm ứng ngân sách (kể cả tạm ứng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản)
đối với các nhiệm vụ đƣợc bố trí trong dự toán NSNN hàng năm đƣợc thực
hiện chậm nhất đến hết ngày 31/1 năm sau, dự toán Ngân sách giao cho đơn
vị, dự án, công trình chƣa sử dụng hoặc sử dụng chƣa hết (gọi là số dƣ dự
toán) không đƣợc chi tiếp và bị huỷ bỏ. Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày
12/12/2005 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính về chế kế toán ngân sách và tài chính
xã gồm hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán, hệ thống
BCTC và quyết toán. Chế độ kế toán ngân sách ban hành theo Quyết định
này áp dụng cho xã, phƣờng, thị trấn (dƣới đây gọi chung là xã) thuộc các
quận, huyện, thị xã của các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc.
Ngày 26/10/2011 Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số 146/2011/TTBTC hƣớng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã,
Thông tƣ số 146/2011/TT-BTC là sơ sở pháp lý cho các đơn vị cấp xã thực
hiện nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định của chính sách tài chính, chính sách
thuế đã đƣơc sửa đổi, bổ sung trong những năm qua. Đồng thời Thông tƣ còn
sửa đổi, bổ sung các mẫu chứng từ, hệ thống tài khoản, hƣớng dẫn kế toán các
nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh.
Ngày 10/12/2011 Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết
định số 32/2010/QĐ-UBND, quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và
định mức phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách địa phƣơng năm 2011,
năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật ngân sách
nhà nƣớc. Quyết định này quy định cụ thể các khoản thu xã đƣợc hƣởng



6
100% nhƣ thu phí, lệ phí, thu vi phạm..., các khoản thu điều tiết ngân sách các
cấp, phân cấp nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh, huyện, xã.
Dựa trên chế độ kế toán ngân sách xã đã ban hành theo Quyết định số
94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 có rất nhiều sách viết về vấn đề này nhƣ
“ Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã” của Bộ Tài Chính, nhà xuất bản
Tài Chính năm 2006; “ Hệ thống mục lục Ngân sách nhà nước”, nhà xuất bản
Lao Động, năm 2013; “ Quy định mới nhất về sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán
ngân sách và quản lý thu chi tài chính qua hệ thống Kho bạc nhà nước đối
với xã, phường, thị trấn”, nhà xuất bản Tài chính năm 2011. Qua quá trình
tham khảo các tài liệu trên, giúp tác giả hiểu các bƣớc lập dự toán, chấp hành
dự toán và quyết toán ngân sách, chứng từ tài khoản, sổ sách kế toán, và
BCTC đƣợc sử dụng trong kế toán ngân sách xã.
Dựa trên chế độ kế toán HCSN đã ban hành, có nhiều giáo trình viết về
kế toán HCSN đã đƣợc xuất bản nhƣ: Kế toán hành chính sự nghiệp của PGS.
TS Phạm Văn Liên, nhà xuất bản Tài chính, năm 2013; Chế độ kế toán Ngân
sách và Tài chính xã của Bộ Tài Chính, nhà xuất bản Tài chính, năm 2006.
Quá trình tham khảo các tài liệu trên giúp tác giả hiểu đƣợc lý luận cơ bản về
công tác kế toán ở các đơn vị HCSN nói chung và đơn vị cấp xã nói riêng,
gồm hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán và các BCTC.
Trong phạm vi các đề tài luận văn có tác giả Võ Minh Nhật Phƣơng với
đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán xã, phường trên địa bàn thành phố Hội
An”. Luận văn đã giải quyết đƣợc một số vấn đề: Thứ nhất, đã nêu đƣợc
một số nội dung cơ bản về kế toán tài chính trong các đơn vị cấp xã. Thứ
hai, luận văn đã khái quát và đánh giá thực trạng công tác kế toán tài
chính tại các xã, phƣờng trên địa bàn thành phố Hội An. Từ đó rút ra đƣợc
những tồn tại của công tác kế toán tài chính tại các đơn vị. Thứ ba, đề xuất



7
những giải pháp hoàn thiện về nội dung tổ chức công tác kế toán ở các
xã, phƣờng ở Hội An.
Ở trên ở một khía cạnh nào đó, luận văn đã phản ánh đƣợc cơ bản công
tác kế toán ở một số đơn vị cụ thể đƣợc nghiên cứu. Nội dung đề cập đến
công tác kế toán dƣới góc độ chung cho các đơn vị ngân sách cấp xã. Tác
giả có thể tham khảo một cách có chọn lọc và tổng hợp để áp dụng cụ thể ở
các xã thuộc huyện mình nghiên cứu.
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của Võ Thị Tuyết Nga ( 2013)
với đề tài " Hoàn thiện công tác kế toán ở các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư
Pháp tỉnh Quảng Nam". Luận văn đã giải quyết đƣợc một số vấn đề. Thứ
nhất, phân tích đƣợc hoạt động đặc trƣng của các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
Tƣ Pháp tỉnh Quảng Nam. Thứ hai, phản ánh thực tế công tác kế toán tại các
đơn vị này, từ đó nhận xét các ƣu điểm và đƣa ra các hạn chế trong công tác
kế toán cần khắc phục. Thứ ba, thông qua đánh giá thực trạng, luận văn đã
đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại
các đơn vị này.
Đến thời điểm hiện nay, chƣa có một công trình nào nghiên cứu về
kế toán cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. Vì
vậy, tác giả đã thực hiện đề tài " Hoàn thiện công tác kế toán cấp xã, thị trấn –
Trƣờng hợp huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam". Xuất phát từ quá trình tìm
hiểu thực tế về kế toán cấp xã kết hợp với các tài liệu tìm hiểu đƣợc, tác giả
tổng hợp những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị
cấp xã từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách...
Đánh giá thực trạng công tác kế toán, phân tích những ƣu điểm và tồn tại, từ
đó đƣa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở các xã Trƣờng hợp huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.


8


CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ
1.1.1. Khái niệm kế toán ngân sách xã
Kế toán ngân sách xã là việc tổ chức hệ thống thông tin về toàn bộ
hoạt động kinh tế - tài chính của xã, gồm: Hoạt động thu, chi ngân sách (với
tƣ cách là 1 cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách mhà nƣớc) và các hoạt
động tài chính của đơn vị sử dụng ngân quỹ (với từ cách là đơn vị dự toán hay
đơn vị thụ hƣởng ngân quỹ nhà nƣớc). Các xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là
xã) phải tổ chức công tác kế toán theo chế độ kế toán ngân sách xã.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán ngân sách xã
- Thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi ngân sách, các
quỹ công chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân, các hoạt động sự
nghiệp, tình hình quản lý và sử dụng tài sản do xã quản lý và các hoạt động
tài chính khác của xã.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi
ngân sách xã, các qui định về tiêu chuẩn, định mức; tình hình quản lý, sử
dụng các quỹ công chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân; tình hình
sử dụng kinh phí của các bộ phận trực thuộc và các hoạt động tài chính khác
của xã;
- Phân tích tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, tình hình
quản lý và sử dụng tài sản của xã, tình hình sử dụng các

quỹ công chuyên

dùng.
- Cung cấp thông tin số liệu, tài liệu kế toán tham mƣu, đề xuất với
UBND, HĐND xã các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, chính
trị, xã hội trên địa bàn xã.



9
- Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách để trình ra
HĐND xã phê duyệt, phục vụ công khai tài chính trƣớc nhân dân theo qui
định của pháp luật và gửi Phòng Tài chính Quận, Huyện, Thị xã (gọi chung là
Huyện) để tổng hợp vào ngân sách nhà nƣớc
1.1.3. Yêu cầu của kế toán ngân sách xã
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu, chi ngân sách,
các khoản thu, chi các quỹ của xã và tài sản nguồn vốn của xã.Chỉ tiêu do kế
toán cung cấp phải thống nhất với chỉ tiêu trong dự toán ngân sách về nội
dung và phƣơng pháp tính toán.
- Số liệu trong báo cáo kế toán, quyết toán ngân sách xã phải rõ ràng,
dễ hiểu, cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho Hội đồng nhân dân xã,
phục vụ cho việc tổng hợp quyết toán vào ngân sách Nhà nƣớc và công khai
tài chính
1.2. CHU TRÌNH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ – CƠ SỞ CỦA TỔ
CHỨC KẾ TOÁN CẤP XÃ
Chu trình quản lý ngân sách xã dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của
ngân sách xã kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang
ngân sách mới. Chu trình ngân sách xã gồm ba khâu nối tiếp nhau, đó là: lập
dự toán ngân sách xã (bao gồm chuẩn bị và quyết định dự toán ngân sách),
chấp hành ngân sách xã và quyết toán ngân sách xã.
1.2.1. Lập dự toán ngân sách xã
a. Căn cứ lập dự toán ngân sách xã
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng và trật tự an toàn xã hội thể hiện trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của xã đã đƣợc HĐND xã thông qua.


10

- Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nƣớc, cơ chế phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND
tỉnh quy định.
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành nhƣ: chế độ
tiền lƣơng cán bộ công chức xã, chi cho hoạt động của các ban ngành đoàn
thể...
- Hƣớng dẫn lập dự toán của cơ quan tài chính cấp trên và số kiểm tra
về dự toán ngân sách xã do UBND huyện thông báo.
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm trƣớc và một số năm
liền kề, ƣớc thực hiện ngân sách năm hiện hành.
- Dự báo những xu hƣớng và vấn đề có tác động đến ngân sách xã
năm kế hoạch.
b. Phương pháp lập dự toán ngân sách xã: Là cách thức tiến hành xây
dựng, thảo luận dự toán ngân sách xã sao cho bảo đảm chất lƣợng và hiệu quả.
Phƣơng pháp lập dự toán ngân sách xã đƣợc thể hiện qua các nội dung sau:
-Lập dự toán thu ngân sách xã
Bƣớc 1: Xác định các nguồn thu Ngân sách xã năm kế hoạch
Nguồn thu của xã đƣợc xác định căn cứ vào việc phân cấp nguồn thu
trong từng thời kỳ.
Nguồn thu của Ngân sách xã
tỉnh quyết định có thay đổi hoặc có các nguồn thu mới hay nguồn thu hiện


quy định của pháp luật.


11
Bƣớc 2: Xác định dự toán thu Ngân sách xã năm kế hoạch
+


Ngân sách xã

Xác định dự toán các khoản thu Ngân sách xã

ngân sách xã

dựa vào báo

cáo tình hình thực hiện thu Ngân sách xã
thu Ngân sách xã 6 tháng cuối năm báo cáo .
N
Ngân sách xã
kinh tế - xã hội

ngân sách xã
kinh tế - xã hội
,

ngân sách xã năm

kế hoạch so với ƣớc thực hiện năm báo cáo
đối tƣợng thu và mức thu với 3 trƣờng hợp cụ thể sau:
. Chỉ do thay đổi đối tƣợng thu
. Chỉ do thay đổi mức thu
.
Căn cứ xác định số đối tƣợng thu hay mức thu tính cho một đối tƣợng
thu năm kế hoạch dựa vào các văn bản đang có hiệu lực thi hành năm báo cáo
quy định về các khoản thu (thuế, phí, lệ phí, các khoản đóng góp...). Kế toán
xã cũng cần phối hợp với các bộ phận thống kê xã, cơ quan thuế, cán bộ ủy
nhiệm thu (nếu có) và hội đồng tƣ vấn thuế xã tính toán các khoản thu ngân

sách xã.


12
Riêng thu ngân sách xã từ các khoản viện

ngân sách xã năm kế
hoạch.
+

Ngân sách xã đƣợc

hƣởng theo tỷ lệ:
Xác định dự toán các khoản thu Ngân sách xã
ngân sách xã

báo cáo
kế hoạch
so với số ƣớc thực hiện năm báo cáo của từng khoản thu ngân sách xã
khoản thu ngân sách xã
Tỷ lệ % ngân sách xã đƣợc

cho ngân sách xã
+

Ngân sách xã bổ sung

từ ngân sách cấp trên.

ngân

sách xã.


13
Số bổ sung cân đối ngân sách xã đƣợc xác định từ năm đầu của thời kỳ
ổn định ngân sách và đƣợc giao ổ

ngân sách xã

Ngân sách xã

- Lập dự toán chi ngân sách xã
+ Đối với chi đầu tƣ phát triển
kế hoạch
Có 3 loại danh mục công trình, dự án đầu tƣ:
Loại 1: Các công trình,
.
Loại 2: Các c
kế hoạch

báo cáo sang năm
.

Loại 3
kế hoạch đã có quyết định đầu tƣ của các cấp có thẩm quyền (hoặc chắc chắn
sẽ có) trong năm báo cáo.
Đối với loại thứ nhất và thứ hai: Căn cứ vào số đã thực hiện đến thời
điểm lập dự toán và ƣớc khối lƣợng thực hiện các công trình đến 31/12 năm
báo cáo để xác định.



14
Đối với loại thứ ba: Căn cứ vào quyết định đầu tƣ đã đƣợc HĐND
xã/huyện ban hành (hoặc chắc chắn ban hành) trong năm kế hoạch
ăm kế hoạch.
ngân sách xã năm kế hoạch
kế
hoạch
+ Đối với chi thƣờng xuyên: Tổng dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách
xã đƣợc xác định bằng cách tổng hợp dự toán chi thƣờng xuyên của năm theo
từng nội dung chi cụ thể của các chính sách, chế độ hoạt động của các cơ
quan nhà nƣớc, Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã.
ân sách xã năm kế hoạch
kế hoạch

kế
hoạch

chi Quản lý nhà nƣớc, chi an ninh, chi quốc

phòng...) đều đƣợc xác định cùng một công thức nhƣ sau:

xuyên Ngân sách
xuyên
Ngân

xã năm kế hoạch
=

xuyên Ngân


sách xã

sách xã năm

năm kế

báo cáo

hoạch

+

xuyên Ngân sách xã
+

năm kế hoạch

năm báo cáo
báo cáo cho các nhu
theo chế độ mới
ban hành

cầu chi tăng thêm


15
Số ƣớc thực hiện chi thƣờng xuyên ngân sách xã năm báo cáo
năm báo cáo
năm. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách xã, đánh giá tình hình thực hiện 6

tháng đầu năm cũng nhƣ kế hoạch hoạt động 6 tháng cuối năm, chính sách,
chế độ thu, chi và khả năng thu ngân sách xã... để ƣớc tính.
Tổng hợp chi đầu tƣ và chi thƣởng xuyên để có tổng dự toán chi năm
kế hoạch.
1.2.2. Tổ chức chấp hành dự toán ngân sách xã
a. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã
UBND xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu
đủ và kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào NSNN.
Về nguyên tắc, các khoản thu NSNN đƣợc nộp qua ngân hàng hoặc nộp
trực tiếp tại KBNN, trƣờng hợp tại các địa bàn có khó khăn trong việc nộp
qua ngân hàng hoặc KBNN thì cơ quan thu đƣợc trực tiếp thu, hoặc uỷ nhiệm
cho tổ chức, cá nhân thu tiền mặt từ ngƣời nộp, sau đó phải nộp đầy đủ, kịp
thời vào KBNN. Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của UBND xã,
cũng phải tuân thủ nguyên tắc là phải nộp vào KBNN theo chế độ quy định.
Đối với các xã ở xa KBNN, đƣợc phép để tại xã sử dụng và định kỳ làm thủ
tục thu, chi ngân sách qua KBNN.
Tất cả các khoản thu NSNN đƣợc hạch toán chi tiết theo niên độ ngân
sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN.
Các khoản thu NSNN bằng hiện vật, bằng ngày công lao động đƣợc
quy đổi ra tiền theo giá hiện vật, giá ngày công lao động đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quy định tại thời điểm phát sinh để hạch toán thu NSNN.


16
Các khoản thu không đúng chế độ phải đƣợc hoàn trả cho đối tƣợng
nộp. Các khoản thu đã tập trung vào NSNN nhƣng đƣợc miễn giảm hoặc hoàn
trả, thì KBNN hoàn trả cho các đối tƣợng nộp theo quyết định của cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền.
Nguồn thu bổ sung từ Ngân sách huyện cho xã đã đƣợc thông báo theo
dự toán từ đầu năm. Căn cứ vào dự toán đƣợc duyệt, đối chiếu với nhu cầu sử

dụng kinh phí, xã chủ động rút dự toán bổ sung từ Ngân sách huyện để đảm
bảo nhu cầu chi.
b. Chấp hành dự toán chi Ngân sách xã
Các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức đƣợc NSNN hỗ trợ thƣờng
xuyên phải mở tài khoản tại KBNN theo hƣớng dẫn của Bộ Tài chính, chịu sự
kiểm tra của phòng Tài chính - Kế hoạch và KBNN trong quá trình thanh
toán, sử dụng kinh phí. Các khoản thanh toán về cơ bản theo nguyên tắc chi
trả trực tiếp qua KBNN.
Kế toán xã cần căn cứ vào dự toán chi cả năm đã đƣợc UBND xã phân
bổ chi tiết theo mục lục ngân sách đã gửi KBNN trƣớc ngày 31/12 để thực
hiện chi trả cho các hoạt động theo dự toán.
Kế toán xã cần xem xét kỹ lƣỡng nhu cầu sử dụng kinh phí của các đơn
vị và trình Chủ tịch xã ký thủ tục chi ngân sách theo quy định. Việc chấp hành
các khoản chi thƣờng xuyên của ngân sách phải căn cứ vào tiến độ thực hiện
chuyên môn, thực hiện chế độ, căn cứ vào dự toán chi cả năm.
Trƣờng hợp không đủ nguồn chi trả, thì sắp xếp các yêu cầu chi theo
thứ tự ƣu tiên. Trƣớc hết là các khoản chi tiền lƣơng, phụ cấp của cán bộ xã
phải trả đầy đủ, kịp thời. Tiếp đến là các khoản chi cho các hoạt động, chi sự
nghiệp không thể trì hoãn đƣợc.


×