Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP an bình, chi nhánh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.27 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
-----------------

LÊ MAI TUYỀN

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH, CHI
NHÁNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
-----------------

LÊ MAI TUYỀN

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH, CHI
NHÁNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lâm Chí Dũng

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Lê Mai Tuyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................. 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................ 3
6. Kết cấu đề tài......................................................................................................................... 3
7. Tổng quan tài liệu............................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.......................................................................................................................................................... 7
1.1.TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI........................................................................................................................................................... 7

1.1.1. Một số khái niệm về rủi ro tín dụng.................................................................. 7
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng.......................................................................................... 9
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng................................................................................. 9
1.1.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng...................................................................... 11
1.1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng................................................................................. 12
1.1.6. Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại........................... 13
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................................................ 14
1.2.1. Hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại..........14
1.2.2. Các phương thức cho vay doanh nghiệp...................................................... 15
1.2.3. Vai trò của vốn vay ngân hàng đối với doanh nghiệp........................... 16


1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................ 17
1.3.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng .............................................. 17
1.3.2. Đặc trưng của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp ....................................................................................................... 18
1.3.3. Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp ... 19
1.3.4. Các phương thức kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp ....................................................................................................... 20
1.3.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng 25
1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng .. 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
AN BÌNH CHI NHÁNH QUẢNG NAM..................................................... 34
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH
QUẢNG NAM ................................................................................................ 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..................................................... 34

2.1.2. Cơ cấu tổ chức................................................................................ 35
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014 .................. 37
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN
BÌNH CHI NHÁNH QUẢNG NAM.............................................................. 39
2.2.1. Những đặc điểm của chi nhánh ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp ............................................. 39
2.2.2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh giai đoạn 20122014 .......................................................................................................... 43


2.2.3. Các biện pháp chi nhánh đã thực hiện để kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp giai đoạn 2012-2014............................................... 45
2.2.4. Kết quả hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại chi nhánh giai đoạn 2012-2014................................................................ 62
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN AN BÌNH CHI NHÁNH QUẢNG NAM........................................................... 68
2.3.1. Thành công.................................................................................................................. 68
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế............................................. 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................................... 77
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH QUẢNG NAM..................................... 78
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP AN
BÌNH CHI NHÁNH QUẢNG NAM................................................................................... 78
3.1.1. Định hướng chung về cho vay doanh nghiệp của chi nhánh.............78
3.1.2. Định hướng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp của chi nhánh............................................................................................. 79
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN

DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
AN BÌNH CHI NHÁNH QUẢNG NAM.......................................................................... 80
3.2.1. Hoàn thiện phương thức né tránh rủi ro....................................................... 80
3.2.2. Hoàn thiện phương thức ngăn ngừa rủi ro.................................................. 85
3.2.3. Hoàn thiện phương thức giảm thiểu rủi ro.................................................. 90
3.2.4. Hoàn thiện phương thức chuyển giao rủi ro............................................... 92
3.2.5. Các giải pháp bổ trợ cho hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng..........94


3.3. KIẾN NGHỊ......................................................................................................................... 96
3.3.1. Kiến nghị đối với hội sở chính.......................................................................... 96
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước......................................................... 97
3.3.3. Kiến nghị đối với chính phủ............................................................................... 98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................................... 99
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABBank

Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

ABBank Đà
Nẵng

Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – chi nhánh Đà
Nẵng

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

HMTD

Hạn mức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình hoạt động kinh doanh của ABBank Quảng Nam
giai đoạn 2012-2014

37

2.2

Tình hình cho vay doanh nghiệp của ABBank Quảng Nam

giai đoạn 2012-2014

43

2.3

Kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp của ABBank Quảng Nam giai đoạn 2012-2014

49

2.4

Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo ngành nghề
của ABBank Quảng Nam giai đoạn 2012-2014

51

2.5

Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo hình thức
đảm bảo của ABBank Quảng Nam giai đoạn 2012-2014

54

2.6

Cơ cấu nhóm nợ cho vay doanh nghiệp của ABBank
Quảng Nam giai đoạn 2012-2014


62

2.7

Tỷ lệ nợ nhóm 2 đến nhóm 5 và tỷ lệ nợ xấu cho vay
doanh nghiệp của ABBank Quảng Nam giai đoạn 2012-

63

2014
2.8

Tỷ lệ trích lập DPRR và sử dụng DPRR để xử lý rủi ro
trong cho vay doanh nghiệp của ABBank Quảng Nam giai

65

đoạn 2012-2014
2.9

Tỷ lệ xóa nợ ròng cho vay doanh nghiệp của ABBank
Quảng Nam giai đoạn 2012-2014

67

2.10

Lãi treo trong cho vay doanh nghiệp của ABBank Quảng
Nam giai đoạn 2012-2014


68


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề nợ xấu luôn luôn là vấn đề thường trực và nhức nhối trong hoạt
động kinh doanh của hệ thống ngân hàng. Hơn nữa hoạt động tín dụng là hoạt
động kinh doanh chủ yếu và mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng thương
mại, đặc biệt là đối với đối tượng khách hàng doanh nghiệp. Nợ xấu chính là
biểu hiện rõ ràng nhất của rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Những năm gần đây hoạt động cấp tín dụng nói riêng cũng như hoạt động
kinh doanh nói chung của hệ thống ngân hàng khá khó khăn mặc dù mặt bằng
lãi suất đã giảm đáng kể. Bởi lẽ sự cạnh tranh quá khốc liệt trong hệ thống
ngân hàng thương mại với nhau và những hình thức đầu tư khác. Dẫn đến các
ngân hàng thường bỏ qua rủi ro để chạy theo doanh số. Vấn đề đặt ra hiện nay
đó là kiểm soát để ngăn ngừa và xử lý rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của
ngân hàng, đặc biệt là đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp.
Ngân hàng TMCP An Bình là một ngân hàng nhỏ và chưa mấy tiếng tăm
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Thời gian qua ngân hàng đã phải cố gắng rất
nhiều để tìm được chổ đứng và uy tín trong lòng khách hàng. Để hướng đến
được mục tiêu đó, đôi khi ngân hàng đã bỏ qua những tiêu chuẩn về an toàn
trong hoạt động cấp tín dụng để mở rộng doanh số. Dẫn đến mức độ rủi ro tín
dụng của ngân hàng vẫn đang ở mức cao. Và cũng như các ngân hàng thương
mại khác, trong hoạt động cho vay thì khách hàng doanh nghiệp là đối tượng
khách hàng trọng tâm và chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay. Chính
vì thế tác giả đã lựa chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP An Bình, chi nhánh Quảng Nam”để
làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.



2

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những lý luận chung về rủi ro tín dụng và
kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Quảng Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát tốt hơn rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng doanh ngiệp tại ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Quảng
Nam.
Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp? Tiêu chí đánh giá kết quả của công tác này?
- Những thành công và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong
công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh
Quảng Nam?
- Những giải pháp nào ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Quảng Nam
có thể vận dụng để kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh
nghiệp của mình trong thời gian đến?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về lý luận của việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong
ngân hàng thương mại và thực tiễn hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCPAn Bình chi nhánh Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP An Bình chi

nhánh Quảng Nam trong 3 năm 2012-2014.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả chủ yếu sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp thống kê - phân tích - tổng hợp số liệu: với những số liệu
tác giả khai thác được từ phòng kế toán và phòng tín dụng của ngân hàng
TMCP An Bình chi nhánh Quảng Nam, cộng với số liệu chung của cả hệ
thống trong các báo cáo thường niên được đăng tải trên trang web chính thức
của ngân hàng. Tác giả đã sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê – phân
tích – tổng hợp số liệu. Qua đó nắm được tình hình vấn đề và đưa ra những
kết luận.
- Phương pháp điều tra, khảo sát và phỏng vấn sâu: tác giả đã tiếp cận
đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng TMCP An Bình và những NHTM khác
để phỏng vấn trực tiếp về tình hình thực hiện kiểm soát rủi ro tín dụng tại đơn
vị công tác.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp nghiên cứu tài liệu là
những phương pháp tác giả thường xuyên sử dụng trong quá trình viết luận văn.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đã hệ thống hóa một cách cô đọng và logic về những lý luận liên
quan đến vấn đề kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại. Bên cạnh đó đề tài đã đóng góp được một số giải pháp thiết thực
đối với ngân hàng. Thứ nhất là phù hợp đối với đặc điểm của khách hàng
doanh nghiệp ở địa bàn tỉnh Quảng Nam, thứ hai là phù hợp với đặc điểm của
ngân hàng là một ngân hàng thương mại tuy còn hạn chế về uy tín và tiếng
tăm trên thị trường nhưng có rất nhiều nội lực để vươn lên.

6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 phần:


4

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Quảng Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Quảng
Nam.
7. Tổng quan tài liệu
Đề tài về rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân
hàng thương mại luôn luôn là đề tài tranh luận sôi nổi từ nhiều năm nay. Có
rất nhiều tác giả cũng đã nghiên cứu về vấn đề này. Một số bài viết đáng chú ý
như sau:
Luận văn “Giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro cho vay doanh nghiệp
tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Sơn
Trà – thành phố Đà Nẵng” (Đại học Đà Nẵng - 2012) của tác giả Lương
Khắc Trung
Về mặt lý luận, tác giả đã hệ thống đầy đủ nhưng cơ sở lý thuyết của việc
kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
Về mặt thực tiễn, tác giả phân tích thực trạng kiểm soát và tài trợ rủi ro
cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Tác giả đã phân tích những số liệu cần
thiết đề phản ánh đúng và rõ nét về tình hình kiểm soát và tài trợ rủi ro tín
dụng của ngân hàng mình. Từ đó đề xuất ra những giải pháp khắc phục hữu
ích và khả quan.

Tuy nhiên, tác giả đã tham lam khi nghiên cứu cả hai vấn đề kiểm soát và
tài trợ rủi ro tín dụng trong cùng một đề tài, dẫn đến có đôi chổ hai vấn đề


5

này còn nhập nhằng, không tách biệt rõ ràng. Mà đúng ra đây là hai quá trình
khác nhau trong quy trình quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Luận văn “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng”
(Đại học Đà Nẵng - 2013) của tác giả Lê Viết Mười
Về mặt lý luận, đề tài xây dựng một cơ sở lý luận khá là chi tiết và cụ thể
về vấn đề kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại.
Về mặt thực tiễn, tác giả phân tích vấn đề kiểm soát rủi ro tín dụng tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng. Những
số liệu tác giả phân tích tuy chưa phong phú, nhưng có trọng tâm vào những
chổ cần thiết để tập trung làm rõ thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng tại đơn
vị. Từ đó tác giải triển khai các giải pháp mang tính hiện đại và thiết thực
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại đơn vị.
Tuy nhiên trong phần thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng,
phần biện pháp ngân hàng đã sử dụng chưa được thiết kế khoa học, phần kết
quả của quá trình kiểm soát rủi ro tín dụng chưa được cụ thể và rõ ràng. Khiến
cho phần trọng tâm nhất của đề tài này chưa khắc họa được một cách rõ nét và
lôi cuốn vấn đề tác giả đã nghiên cứu.
Luận văn “Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh
ngân hàng TMCP Công thương – Bắc Đà Nẵng” (Đại học Đà Nẵng - 2013)
của tác giảĐào Thị Thanh Thủy
Về mặt lý luận, đề tài đã hệ thống những kiến thức khoa học nền tảng về
hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng nói chung đối với ngân hàng thương mại.

Về mặt thực tiễn, tác giả đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại
ngân hàng công thương, chi nhánh bắc Đà Nẵng qua ba năm 2009-2011. Điểm
đặc biệt của đề tài là tuy chỉ đánh giá một số dữ liệu liên quan trực tiếp


6

đến rủi ro tín dụng tại chi nhánh, nhưng những dữ liệu này lại được phân tích
mổ sẽ ở rất nhiều khía cạnh khác nhau, rất chi tiết và rất ý nghĩa. Nên đã làm
rõ được tình trạng rủi ro và công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
Tuy nhiên đề tài vẫn có một số hạn chế nhất định, đó là phần lý luận đôi
chỗ còn quá sơ sài, chưa cụ thể. Và đề tài nói về kiểm soát rủi ro tín dụng, đây
là một lĩnh vực khá rộng nhưng dường như tác giả chỉ tập trung nói về hoạt
động cho vay tại chi nhánh.
Ngoài ra tác giả còn nghiên cứu một số bài báo khoa học trên tạp chí
ngân hàng.Ví dụ như bài báo “Mô hình quản lý rủi ro tín dụng của
Citibank” (Tạp chí ngân hàng số 16 – tháng 8/2007) của Th.S Lê Thị Huyền
Diệu. Qua đây tác giả đã có một cái nhìn vô cùng mới mẻ về mô hình quản lý
rủi ro tín dụng của một ngân hàng thương mại uy tín bậc nhất trên thế giới.
Hay bài báo “Sử dụng hoán đổi tín dụng để phòng tránh rủi ro tín dụng
của các ngân hàng thương mại ” (Tạp chí ngân hàng số 10 – tháng 5/2007)
của tác giả Bùi Duy Hưng. Bài báo đã làm rõ về bản chất, cách thức sử dụng
một công cụ chuyển giao rủi ro tín dụng khá hiệu quả đó là hợp đồng hoán đổi
tín dụng. Ngoài ra còn có bài báo “Rủi ro tín dụng – một cách tiếp cận
lượng hóa” (Tạp chí ngân hàng số 11 – tháng 6/2009) của Th.S Đỗ Thùy
Dung. Bài báo đã giới thiệu khái quát về việc xây dựng một mô hình kinh tế
lượng để bổ trợ cho việc đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng của một ngân
hàng thương mại.



7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Một số khái niệm về rủi ro tín dụng
a. Khái niệm rủi ro
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro, tùy theo lĩnh vực nghiên
cứu, tùy theo cách tiếp cận mà có các quan niệm về rủi ro khác nhau.Đến nay
vẫn chưa có khái niệm thống nhất về rủi ro. Rủi ro có thể được hiểu là khả
năng xảy ra các sự kiện và mức thiệt hại có thể phải gánh chịu nếu như sự
kiện đó xảy ra.
Rủi ro bao gồm 2 thành tố: Sự bất định (xác suất xảy ra rủi ro) và nguy
cơ đối diện với một hậu quả bất lợi (Nếu xảy ra rủi ro sẽ mang lại hậu quả bất
lợi). Nếu như không có một trong hai thành tố này, thì sẽ không có rủi ro. Kể
cả khi một sự kiện sẽ gây ra một thiệt hại rất lớn, thế nhưng sự kiện đó chắc
chắn xảy ra, thì đó cũng không được coi là rủi ro.
Người ta cho rằng rủi ro là xuất phát từ sự thiếu hụt thông tin, do chúng
ta không có được thông tin về tương lai nên mới có sự không chắc chắn. Nếu
chúng ta nắm được tất cả mọi thông tin của tương lai, thì sự bất định sẽ trở
nên kiểm soát được, và từ đó sẽ kiểm soát được rủi ro.
b. Khái niệm rủi ro tín dụng
Tín dụng trong ngân hàng là quan hệ vay mượn dưới dạng tiền tệ có
hoàn trả gốc và lãi giữa ngân hàng và các khách hàng. Trong quan hệ tín
dụng, quyền sử dụng tạm thời tách rời quyền sở hữu. Theo nghĩa nguyên thủy
tín dụng là tin mà đưa tiền cho sử dụng. Vậy nên trong nhiều sách, giáo trình
nghiên cứu về rủi ro tín dụng, thì tác giả đã đúc kết lại một nhận định chung



8

nhất của rủi ro tín dụng đó là: “Rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền
được hẹn trả theo hợp đồng (tiền lãi, tiền gốc hoặc cả hai) từ các khoản cấp
tín dụng và các chứng khoán đầu tư sẽ không được trả đầy đủ và đúng hạn”.
Về mặt pháp lý thì ở khoản 1, điều 2, quyết định 493/QĐ-NHNN của
thống đốc NHNN Việt Nam có đưa ra khái niệm: “Rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Từ những nhận định trên có thể kết luận rủi ro tín dụng có 3 đặc trưng cơ
bản sau:
- Rủi ro chỉ là khả năng xảy ra tổn thất, tức là có rủi ro chưa chắc là có
thiệt hại, rủi ro là một con số xác suất, một tỷ lệ phần trăm xảy ra sự kiện, mà
sự kiện đó sẽ đem lại thiệt hại trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Hậu quả bất lợi, có nghĩa là nếu sự kiện trong rủi ro đã xảy ra, thì sự
kiện đó sẽ mang lại thiệt hại cho ngân hàng. Cụ thể ở đây là làm giảm thu
nhập thuần của ngân hàng, giảm giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu, thậm
chí có thể dẫn tới thua lỗ hoặc phá sản.
- Trong hoạt động tín dụng thì cả không thanh toán hoặc thanh toán trễ
hạn cũng đều là rủi ro, và nghĩa vụ thanh toán ở đây bao gồm tiền lãi, tiền
gốc, hoặc cả tiền lãi và tiền gốc.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ xảy ra đối với các khoản cho
vay bình thường, mà nó xảy ra đối với tất cả các hình thức cấp tín dụng khác,
như: bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê…Có điều trong giới hạn của
luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu rủi ro tín dụng trong cho vay
đối với khách hàng doanh nghiệp, bởi vì đây là loại hình cấp tín dụng và đối
tượng khách hàng phổ biến nhất của ngân hàng.



9

1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
a. Dựa theo phạm vi tác động của rủi ro
- Rủi ro tín dụng đặc thù: là rủi ro tín dụng của một người vay cụ thể,
một món cho vay cụ thể, phát sinh do những kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà
người vay thực hiện. Như vậy rủi ro tín dụng đặc thù là rủi ro của một khoản
mục riêng lẻ trong tổng thể doanh mục cấp tín dụng.
- Rủi ro tín dụng hệ thống: là rủi ro phát sinh do bối cảnh chung của nền
kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các người vay, như
suy thoái, khủng hoảng kinh tế, biến động chính trị…Như vậy rủi ro tín dụng
hệ thống là rủi ro của cả danh mục cấp tín dụng.
b. Dựa theo nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
- Rủi ro giao dịch: rủi ro phát sinh trong quá trình giao dịch với khách
hàng, là những sai lầm trong quy trình cấp tín dụng của đội ngũ nhân viên tạo
ra rủi ro cho ngân hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm 3 loại: rủi ro lựa chọn, rủi
ro bảo đảm, rủi ro nghiệp vụ. Rủi ro lựa chọn xuất phát từ lựa chọn sai lầm
khách hàng được vay vốn do thiếu thông tin và nghiệp vụ trong thẩm định tín
dụng. Rủi ro bảo đảm liên quan đến những tiêu chuẩn trong bảo đảm tiền
vay.Rủi ro nghiệp vụ liên quan đến các kỹ thuật vận dụng trong suốt tiến trình
cấp tín dụng.
- Rủi ro danh mục: rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh
mục cấp tín dụng của ngân hàng. Rủi ro danh mục bao gồm 2 loại: rủi ro nội
tại và rủi ro tập trung. Rủi ro nội tại xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc
điểm sử dụng vốn của mỗi khách hàng. Rủi ro tập trung là việc ngân hàng
không làm tốt công tán phân tán rủi ro dẫn đến các khoản cấp tín dụng chỉ tập
trung vào một ngành nghề hoặc một lĩnh vực nhất định.
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có một số đặc điểm cơ bản sau đây:



10

- Rủi ro tín dụng là rủi ro quan trọng nhất trong các loại rủi ro của ngân
hàng thương mại: hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là lĩnh vực
kinh doanh khá nhạy cảm, vì nó kinh doanh trực tiếp trên đồng tiền, là vật đại
diện cho giá trị của cải vật chất của toàn bộ người dân. Hoạt động ngân hàng
chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi
ro thị trường, rủi ro ngoại hối…Tuy nhiên với tình hình hiện nay, hoạt động
của hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn phụ thuộc chủ yếu vào mảng cấp tín
dụng. Vậy nên rủi ro tín dụng là rủi ro căn bản nhất, quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Quản trị rủi ro tín dụng tốt là nhân tố chủ yếu quyết định
thành công của ngân hàng. Ngược lại, thất bại của các ngân hàng phần khá lớn
bắt nguồn từ những vấn đề về tín dụng.
- Rủi ro tín dụng là biểu hiện tập trung nhất của sự đánh đổi rủi ro – sinh
lời: người ta ví lĩnh vực kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh rủi ro.
Trong đó rõ rệt nhất phải nói đến hoạt động cấp tín dụng. Khi ngân hàng cho
vay với thời hạn càng dài thì rủi ro sẽ càng cao, vậy nên lãi suất sẽ cao hơn.
Hoặc là ngân hàng cho vay bằng những phương thức thấu chi tài khoản thẻ,
cho vay hạn mức tín dụng thì lãi suất sẽ cao hơn phương thức cho vay từng
lần.
- Rủi ro tín dụng là tất yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
rủi ro tín dụng luôn luôn tồn tại và gắn liền với mọi hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại. Bất cứ khách hàng nào, bất cứ dự án nào, bất kể lĩnh
vực nào, dù được thẩm định có chất lượng rất tốt cũng chứa đựng rủi ro tiềm
ẩn trong đó. Vậy nên các ngân hàng phải thực sự thận trọng và đề phòng trong
mọi hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng không thể loại bỏ hoàn toàn
rủi ro mà chỉ có thể khống chế nó ở mức chịu đựng được và mang lại lợi
nhuận phù hợp.



11

1.1.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Nếu nói đến nguyên nhân của rủi ro tín dụng thì có rất nhiều nguyên
nhân khác nhau. Thế nhưng hầu hết các rủi ro tín dụng đều xuất phát từ một
nguyên nhân chung, đó là tình trạng thông tin bất đối xứng. Đây là nguyên
nhân sâu xa, là bản chất của rủi ro tín dụng.
Tình trạng thông tin bất đối xứng (thông tin một chiều, thông tin không
đầy đủ) là hiện tượng rất phổ biến trên thị trường tài chính. Ngân hàng cho
vay biết ít hoặc không biết đầy đủ so với khách hàng đi vay về chính bản thân
khách hàng cùng với dự án đầu tư sử dụng vốn vay. Điều này dẫn đến hai hậu
quả sau:
Thứ nhất, đó là lựa chọn đối nghịch. Đây là hiện tượng diễn ra trước khi
cho vay. Khách hàng có mức rủi ro cao thường là đối tượng nhiệt tình xin vay
nhất. Những khách hàng thuộc loại này thích chọn các dự án đầu tư có độ rủi
ro cao vì họ kỳ vọng sẽ thu được lợi tức đầu tư cao tương xứng. Thế nhưng
một mặt là do thiếu thông tin, mặt khác là do sự nhiệt tình và nỗ lực xin vay
của những khách hàng xấu. Dẫn đến ngân hàng đã lựa chọn sai đối tượng để
cấp tín dụng. Ngân hàng từ chối khách hàng có chất lượng tốt và đồng ý cho
vay với khách hàng có chất lượng xấu hơn. Hoặc ngân hàng vì thiếu thông tin
và ngại rủi ro dẫn đến từ chối tất cả các đối tượng khách hàng dẫn đến bỏ qua
cả những khách hàng có chất lượng tốt.
Thứ hai, là rủi ro đạo đức. Hiện tượng này xảy ra sau khi khách hàng đã
vay vốn.Vốn vay được sử dụng vào những mục đích khác hoặc đầu tư vào
những dự án có mức độ rủi ro cao (sử dụng sai mục đích) nhằm thu được lợi
tức đầu tư cao cho chính khách hàng. Trong những trường hợp như vậy thì
nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất lớn. Ngoài ra rủi ro đạo đức còn nằm ở thiện chí
trả nợ của khách hàng vay vốn. Họ chay ì hay cố ý trả nợ trễ hạn để lạm dụng



12

vốn của ngân hàng. Từ hai hậu quả trên sẽ tạo ra vô vàn nguyên nhân khác
nhau của rủi ro tín dụng.
1.1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng
a. Hậu quả đối với bản thân ngân hàng thương mại
- Giảm thu nhập thuần của ngân hàng: khi rủi ro tín dụng xảy ra thì điều
đầu tiên là ngân hàng không thu được nợ. Thêm vào đó là rất nhiều chi phí
khác gia tăng như ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng rủi ro cho những
khoản nợ quá hạn. Thêm nữa là nợ không thu hồi được nhưng vẫn phải thanh
toán cho những khoản tiền gửi, nên những trường hợp khẩn cấp ngân hàng
phải vay trên thị trường tiền tệ với lãi suất rất cao. Như vậy thu nhập của ngân
hàng giảm trong khi chi phí lại tăng dẫn đến thu nhập thuần của ngân hàng
giảm. Từ đó làm cho giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu giảm.Nếu tình
trạng này kéo dài sẽ khiến cho ngân hàng bị thua lỗ.
- Giảm uy tín của ngân hàng:những thông tin về chất lượng tín dụng của
một ngân hàng sẽ được công bố. Người gửi tiền sẽ e ngại gửi tiền vào một
ngân hàng có rủi ro tín dụng cao gây ra những khoản tổn thất lớn. Rủi ro tín
dụng gây sụt giảm uy tín của ngân hàng, và điều này ảnh hưởng rất lớn đến tất
cả các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại. Từ huy động
vốn đến kinh doanh dịch vụ và cả việc hợp tác với các ngân hàng thương mại
khác.
- Giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: khi tình trạng nợ quá hạn và
nợ xấu kéo dài không khắc phục được, trong khi đó hoạt động chủ yếu của
ngân hàng là nhận tiền gửi để cho vay. Áp lực của ngân hàng về việc thanh
toán những khoản tiền gửi ngày một nặng nề. Trong lúc đó ngân hàng không
huy động được do mất uy tín, người gửi tiền thì ồ ạt đến rút tiền do tâm lý bầy
đàn, vay vốn trên thị trường tiền tệ gặp khó khăn cộng với chi phí rất cao. Đến

một lúc nào đó ngân hàng phải dùng đến vốn chủ sở hữu để trang trãi cho


13

những tổn thất từ rủi ro tín dụng. Và ngân hàng có thể bị lâm vào tình trạng
mất khả năng thanh toán cho người gửi tiền. Nghiêm trọng hơn là dẫn đến phá
sản.
b. Hậu quả đối với nền kinh tế
Các chủ thể trong nền kinh tế hoạt động trong một chuỗi gắn kết có liên
quan mật thiết với nhau. Khi một ngân hàng thương mại gặp rủi ro dẫn đến đổ
vỡ sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại do phản ứng dây
chuyền. Gây hoang mang trong dân chúng, làm nền kinh tế xáo trộn. Hơn nữa
ngân hàng thương mại là trung gian cung ứng vốn cho nền kinh tế cho nên khi
ngân hàng thương mại có vấn đề thì các doanh nghiệp trong nền kinh tế cũng
sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ.
1.1.6. Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
- Khái niệm quản trị rủi ro: quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một
cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm
soát, và tối thiểu hóa những tác động bất lợi của rủi ro.
Quản trị rủi ro tín dụng chính là việc ngân hàng thực hiện các nguyên
tắc, các kỹ thuật quản trị rủi ro đối với rủi ro tín dụng của ngân hàng thương
mại.
- Mục tiêu quản trị rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại:
tối thiểu hóa chi phí quản trị rủi ro và tối đa hóa khả năng giảm thiểu tác động
bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại cũng đồng thời
là quá trình đạt được các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.
- Nguyên tắc quản trị rủi ro trong ngân hàng:
+ Thường xuyên cân nhắc giữa chi phí – lợi ích
+ Các chiến lược quản trị rủi ro khả thi là các chiến lược phù hợp với

nguồn lực của ngân hàng
+ Phân cấp quyết định quản trị rủi ro phù hợp


14

+ Kết hợp quản trị rủi ro với toàn bộ các quyết định khác Quá trình quản trị rủi ro bao gồm các công đoạn sau:
+ Nhận dạng rủi ro: là các hoạt động phân tích, xác định các rủi ro có thể

xảy ra.
+ Đánh giá rủi ro: là công việc phân loại rủi ro theo hai tiêu chí: khả

năng xuất hiện rủi ro và mức độ tổn thất, trên cơ sở đó xác định thứ tự ưu tiên
trong phân bổ nguồn lực để quản trị rủi ro.
+ Kiểm soát rủi ro: là việc thực hiện các biện pháp nhằm tối thiểu hóa rủi

ro trước khi rủi ro xuất hiện như: né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu, chuyển
giao…
+ Tài trợ rủi ro: là việc thực hiện các biện pháp tài chính nhằm giảm

thiểu tác động bất lợi của rủi ro khi rủi ro đã xảy ra. Chẳng hạn, tự khắc phục
bằng dự phòng rủi ro, bằng nguồn lực có sẵn hoặc chuyển giao rủi ro thông
qua hợp đồng bảo hiểm…
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
Cấp tín dụng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá,
bảo lãnh, cho thuê, tín dụng chứng từ, bao thanh toán…Thì cho vay là hình
thức phổ biến nhất trong các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương
mại.

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 có quy định: “Cho vay
là ngân hàng thương mại giao cho khách hàng một khoản tiền, để sử dụng
vào mục đích xác định với thời hạn nhất định theo thỏa thuận. Với nguyên tắc
hoàn trả gốc và lãi”.
Theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11có quy định: “Doanh nghiệp
là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,


15

được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh”.
Cho vay doanh nghiệp là hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
dành cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp. Bài viết này tập trung vào phân
tích rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp bởi lẻ doanh nghiệp là đối
tượng khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô trong danh mục cho vay
của hầu hết các ngân hàng thương mại.
Doanh nghiệp vay vốn ngân hàng chủ yếu với 2 mục đích chính. Nếu là
các khoản vay ngắn hạn thì để tài trợ vốn lưu động như: mua nguyên vật liệu,
hàng hóa, trả lương, chi phí khác…Nếu là các khoản vay trung và dài hạn thì
dùng để đầu tư kinh doanh như mua sắm máy móc, xây dựng nhà xưởng, dây
chuyền sản xuất, hay tài trợ cho các PASXKD/DAĐT.
1.2.2. Các phương thức cho vay doanh nghiệp
- Cho vay từng lần: là phương thức cho vay để đáp ứng từng nhu cầu vay
vốn cụ thể của doanh nghiệp như mua hàng, mua nguyên vật liệu dự trữ, mua
máy móc thiết bị…Thường áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay mượn
không thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, doanh nghiệp và ngân hàng phải thực
hiện các thủ tục theo quy định và ký kết một hợp đồng tín dụng riêng.
- Cho vay theo HMTD: là phương thức cho vay để đáp ứng toàn bộ nhu
cầu thiếu hụt vốn lưu động theo HMTD đã cam kết. Mục đích vay vốn là mục

đích tổng hợp, toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt. Thường áp dụng đối
với doanh nghiệp có tín nhiệm cao với ngân hàng, nhu cầu vay vốn thường
xuyên, kinh doanh ổn định. Doanh nghiệp chỉ cần làm hồ sơ một lần và ký
một hợp đồng tín dụng cho nhiều lần vay vốn trong cả kỳ sản xuất kinh
doanh. Cho vay theo HMTD bao gồm: cho vay theo HMTD thông thường,
cho vay theo HMTD dự phòng, cho vay thấu chi, cho vay thông qua nghiệp
vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.


16

- Cho vay theo dự án đầu tư: là phương thức ngân hàng cho doanh
nghiệp vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Việc xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ hay việc giải
ngân khoản vay phụ thuộc vào đặc điểm của dự án đầu tư mà doanh nghiệp
trình lên cho ngân hàng thẩm duyệt.
- Cho vay trả góp: Là phương thức khi vay vốn, doanh nghiệp và ngân
hàng cùng thỏa thuận số lãi phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
thành nhiều lần trong suốt thời hạn cho vay.
1.2.3. Vai trò của vốn vay ngân hàng đối với doanh nghiệp
- Vốn kinh doanh là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tư:đối với bất
kỳ một doanh nghiệp nào, vốn cũng là yếu tố cơ bản không thể thiếu của mọi
quy trình sản xuất kinh doanh. Vốn là điều kiện để đổi mới công nghệ, mở
rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho
người lao động...từ đó tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh trên
thị trường, mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đa
phần các doanh nghiệp tại Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí
siêu nhỏ, không có độ sâu về tài chính, thị trường chứng khoán chưa thật sự
hiệu quả, việc sáp nhập hay hợp nhất còn nhiều vướng mắc. Thì nguồn cung
cấp vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp ở Việt Nam là các ngân hàng thương

mại.
- Vốn vay ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp:khi sử dụng vốn vay ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng các
điều khoản của hợp đồng tín dụng, đảm bảo thanh toán đầy đủ cả gốc lẫn lãi
cho dù doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Do đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, không chỉ thu hồi đủ
vốn mà các doanh nghiệp phải làm cho đồng vốn sinh lời. Chung quy lại việc


×